Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp GVTH hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.76 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn chủ đề:
Giáo dục đào tạo là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc xây dựng và
phát triển đất nước. Nhiều quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục làm quốc sách
hàng đầu, là điều kiện tiên quyết giúp quyết định nền kinh tế của đất nước đó có
phát triển hay không, xã hội đó có ổn định hay không, đất nước đó có nhiều
nhân tài để phục vụ cho đất nước hay không. Chính vì vậy giáo dục đào tạo
đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, nền giáo dục của nước ta vẫn còn
nhiều bất cập:
o Giáo dục chú trọng quan tâm đến số lượng nhiều hơn chất lượng.
o Nội dung sách giáo khoa, chương trình giảng dạy nhìn chung còn
lạc hậu, chưa đổi mới. Có những điểm đổi mới thì cũng chưa mang
lại hiệu quả thật sự. Chưa áp dụng thực tiễn nhiều, chưa phát huy
được tính sáng tạo, năng lực thực hành cho học sinh.
o Giáo dục chỉ quan tâm đến việc dạy “chữ” cho học sinh. Thế nhưng
việc dạy “nhân” và “nghĩa” thì lại bị buông lỏng, giảm sút, nhất là
các mặt đạo đức, lối sống. Việc cho học sinh có thể thực hành được
các bài học vẫn chưa được đẩy mạnh, khiến cho kĩ năng thực hành,
tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế rõ rệt so với các nước phát
triển.
o Tư duy của nền giáo dục còn chậm đổi mới, chưa theo kịp tốc độ
phát triển, đổi mới của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường, phát triển và hội nhập với thế giới.
Bản thân là một giáo viên tiểu học, tôi luôn ý thức rằng việc đổi mới hoạt động
giáo dục là vô cùng quan trọng trong bối cảnh của nền giáo dục nước ta hiện
nay. Vì thế, tôi chọn đề tài “Những điểm cơ bản trong đổi mới hoạt động giáo
1


dục. Những việc cần làm để đảm bảo yêu cầu đổi mới hoạt động giáo dục tại


nhà trường.” Đề tài thuộc Chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản lí GDPT
và quản trị nhà trường tiểu học.”
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng:
Trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học giữ một vị trí quan trọng
trong việc tạo nền tảng, tiền đề để học sinh tiếp tục học tập, rèn luyện, phát triển
một cách toàn diện sau này. Vì thế, khi chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban
đầu, ngoài việc trang bị kiến thức thì kĩ năng và phẩm chất cũng rất cần được
chú trọng đặc biệt để các em phát triển một cách toàn diện. Trong chương trình
giáo dục tiểu học mới có những đổi mới căn bản: từ chỗ dạy học theo hướng tiếp
cận trang bị kiến thức chuyển sang dạy học theo hướng phát triển phẩm chất
năng lực học sinh. Điều này thể hiện rõ trong mục tiêu giáo dục mới. Vì thế, đổi
mới hoạt động giáo dục là một hướng đi tích cực, nếu thực hiện một cách
nghiêm túc, triệt để thì trong tương lai không xa, nền Giáo dục Việt Nam sẽ có
bước tiến đáng kể.
3. Những mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt cho cá nhân sau khóa bồi dưỡng: (trích QĐ số 2516/QĐBGDĐT )
a. Mục tiêu chung
Học viên được nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực
nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
b. Mục tiêu cụ thể
a) Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
2


tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu

học.
b) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học.
c) Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học.
d) Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp
với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNVngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐTBNV).
4. Nhiệm vụ đặt ra của bài thu hoạch:
- Nêu những điểm cơ bản trong đổi mới hoạt động giáo dục.
- Những việc cần làm để đảm bảo yêu cầu đổi mới hoạt động giáo dục tại nhà
trường đang công tác.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập:
Phần I
KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
Chuyên đề 1. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHXN
3


1. Khái quát về cơ quan nhà nước
a) Khái niệm và đặc điểm;
b) Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước;
c) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

2. Các cơ quan nhà nước
a) Quốc hội;
b) Chủ tịch nước;
c) Chính phủ;
d) Chính quyền địa phương;
đ) Tòa án nhân dân;
e) Viện Kiểm sát nhân dân;
g) Kiểm toán Nhà nước.
3. Hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Phương hướng chung;
b) Xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.
Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT Việt Nam
1. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông
a) Các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới sự phát triển GD;
b) Xu hướng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp GD;
c) Xu thế đổi mới quản lý GDPT.
1. Giáo dục phổ thông ở một số quốc gia
a) Hàn Quốc;
b) Trung Quốc;
4


c) Malaysia;
d) Liên bang Nga;
đ) Phần Lan;
2. Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
a) Quan điểm phát triển GDPT;
b) Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
c) Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;

d) Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông.
Chuyên đề 3. Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà
trường tiểu học
1. Xu hướng đổi mới quản lý về giáo dục và GDPT của một số quốc
gia
a) Xu thế đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường của một số quốc
gia;
b) Bài học vận dụng và quá trình đổi mới quản lý GDPT ở Việt Nam.
2. Phát triển nhà trường tiểu học trước yêu cầu hiên đại hóa đất nước
và chủ động hội nhập quốc tế
a) Một số mô hình trường phổ thông mới trên thế giới;
b) Một số mô hình trường tiểu học mới ở Việt Nam;
c) Phát triển các mô hình tiểu học Việt Nam - Bài học kinh nghiệm quốc
tế và các giải pháp.
Chuyên đề 4 Động lực và tạo động lực cho giáo viên
1. Động lực và động lực làm việc của giáo viên
a) Động lực và tạo động lực;
b) Đặc điểm nghề nghiệp và vai trò của việc tạo động lực cho giáo viên.
5


2. Một số lý thuyết cơ bản về tạo động lực làm việc
a) Thuyết về nhu cầu của A.Maslow;
b)Thuyết hai yếu tố của F. Herzberg;
c.Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin A. Locke.
3. Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên
a) Nhận diện nhu cầu và động lực làm việc của giáo viên;
b) Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên;
c) Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo
viên.

Phần II
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨC DANH GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC HẠNG II
Chuyên đề 5. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học
1. Mô hình nhà trường đầu thế kỉ XXI
a) Mô hình nhà trường hiệu quả;
b) Mô hình nhà trường cộng đồng;
c) Mô hình nhà trường tích cực;
d) Mô hình nhà trường chìa khóa vàng;
đ) Mô hình trường học mới.
2. Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
a) Khái quát về mô hình VNEN;
b) Quá trình dạy học và giáo dục trong mô hình VNEN;
c) Các đặc trưng cơ bản.
6


3. Đổi mới đánh giá học sinh trong mô hình trường học mới
a) Những vấn đề chung về đánh giá kết quả học tập;
b) Đánh giá theo quá trình;
c) Đánh giá sự hình thành và phát triển kĩ năng;
d) Đánh giá sự hình thành và phát triển giá trị sống.
4. Báo cáo thực tế triển khai mô hình VNEN tại địa phương.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II
1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học
a) Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi
mới chương trình GDPT;

b) Thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi
mới chương trình GDPT.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học
a) Kế hoạch phát triển đội ngũ trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu đổi mới
chương trình GDPT;
c) Chỉ đạo thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
tiểu học;
d) Kiểm tra thực hiện, và điều chỉnh kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
ở trường tiểu học.
3. Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các
cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình GDPT
a) Hợp tác sử dụng giữa các trường;
b) Hợp tác bồi dưỡng và chia sẻ kinh nghiệm;
7


c) Chỉ đạo và hỗ trợ liên kết các trường của các cơ quan quản lý giáo dục
trong hoạt động giáo dục.
Chuyên đề 7. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học
1. Quan niệm về người giáo viên hiệu quả
a) Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp;
b) Mẫu giáo viên hiệu quả.
2. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia
a) Liên minh Châu Âu;
b) Cộng hòa Pháp;
c) Singapore;
d) Philipines;

e) Thái Lan.
3. Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt
Nam
a) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam trong sự so sánh;
b) Kế thừa và bổ sung;
c) Khung năng lực với sự kết hợp với mô hình trường tiểu học mới theo
yêu cầu đổi mới chương trình GDPT;
d) Phác họa mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.
Chuyên đề 8. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học
1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo
a) Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;
b) Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị;
8


c) Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;
d) Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học;
đ) Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.
2. Đánh giá chất lượng giáo dục
a) Các loại đánh giá;
b) Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;
c) Minh chứng đánh giá.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
a) Mục tiêu kiểm định;
b) Đặc trưng của kiểm định;
c) Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
d) Đánh giá ngoài;
đ) Thông báo kết quả;
e) Xử lý kết quả đánh giá.

Chuyên đề 9. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học
1. Vai trò vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sự phạp ứng dụng
ở trường tiểu học
a) Tác động của hoạt động nghiên cứu đối với nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục;
b) Hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dựng đối với việc nâng cao năng lực
nghề nghiệp giáo viên.
2. Tạo lập môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học
a) Hướng dẫn học sinh nghiên cứu áp dụng tri thức kế hoạch và tổ chức
các cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường tiểu học;
9


b) Xây dựng môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học.

3. Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học
a) Xác định mục tiêu phù hợp và xây dựng kế hoạch nghiên cứu KHSP
ứng dụng;
b) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học;
c) Đánh giá, khen thưởng và triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nhà trường.
Chuyên đề 10. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế
1. Xây dựng văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu
a) Khái niệm văn hóa nhà trường;
b) Cấu trúc của văn hóa nhà trường;
c) Văn hóa nhà trường và xây dựng thương hiệu của nhà trường.
2. Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp
a) Đạo đức nghề nghiệp và biểu hiện của đạo đức lương tâm nghề nghiệp;

b) Hình thành và bảo vệ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp qua xây dựng
văn hóa nhà trường.
3. Văn hóa nhà trường và phát triển đội ngũ
a) Các yêu cầu phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học;
b) Nuôi dưỡng văn hóa nhà trường và vấn đề phát triển phẩm chất năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên và học sinh;
c) Tạo lập môi trường tập trung vào chất lượng sẽ tạo nên thương hiệu nhà
trường.
4. Báo cáo thực tiễn công tác xây dựng văn hóa nhà trường
10


2. Thời gian học tập và nghiên cứu các chuyên đề:
- Tổng

thời gian là 6 tuần x 5 ngày làm việc/tuần x 8 tiết/ngày = 240 tiết

- Phân bổ thời gian:
+ Lý thuyết, thảo luận, thực hành: 176 tiết
+ Ôn tập: 10 tiết
+ Kiểm tra: 06 tiết
+ Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch: 44 tiết
+ Công tác tổ chức lớp (khai giảng, bế giảng lớp): 04 tiết
3. Kết quả thu hoạch về lý thuyết qua chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản
lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu học.” :
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Những điểm cơ bản trong đổi mới hoạt động giáo dục
Coi trọng, tăng cường và đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục (HĐGD) là
một đổi mới căn bản của CTGDPT mới. Đổi mới HĐGD được thể hiện cơ bản
ở những điểm sau:

- Tên gọi của hoạt động: HĐGD được thực hiện trong chương trình hiện
hành dưới tên gọi Hoạt động ngoài giờ lên lớp (thường được thực hiện theo chủ
đề tháng, gắn với các sự kiện chính trị, xã hội trong cả nước). Trong chương
trình dự thảo mới, hoạt động này được đổi thành tên Hoạt động trải nghiệm (vì
còn là dự thảo nên tên hoạt động cũng có những thay đổi và tên này đến thời
điểm xuất bản cũng có thể chưa phải là tên cuối cùng - lúc đầu là HĐTNST;
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp).
- Vị trí vai trò trong CTGDPT: Tất cả nội dung giáo dục (theo nghĩa hẹp)
được thực hiện trong nhà trường đều thông qua Hoạt động trải nghiệm. Hoạt
động này là hoạt động bắt buộc trong nhà trường và bắt buộc đối với 100% HS.
- Phát triển chương trình: Dựa trên chương trình khung và các mục tiêu
được ban hành thống nhất cho tất cả hệ thống GDPT, các cơ sở giáo dục được
tự chủ trong phát triển chương trình sao cho phù hợp với đối tượng, với hoàn
11


cảnh; HS có những cơ hội lựa chọn nội dung phù hợp với bản thân bên cạnh các
nội dung bắt buộc.
- Tổ chức hoạt động: Đổi mới cách tổ chức các giờ Sinh hoạt dưới cờ, Sinh
hoạt lớp, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trải nghiệm thường xuyên và định kì,
giữa hoạt động định hướng cá nhân và hoạt động tập thể. Tăng cường các hoạt
động phục vụ cộng đồng và hình thức hoạt động câu lạc bộ trong các nhà
trường.
Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá: Hoạt động trải nghiệm triển khai dưới
các hình thức khác nhau và 100% HS được tham gia và được đánh giá theo
đúng mục tiêu giáo dục đưa ra về phẩm chất và năng lực. Kết quả đánh giá về
hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được sử dụng là điêu kiện cho các việc xét tuyên
khác nhau trong hệ thống giáo dục.
2. Hoạt động trải nghiệm
HĐTN trong CTGDPT là các hoạt động giáo dục bắt buộc. Trong đó, HS

dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục
khác nhau. Hoạt động này nhằm giúp HS trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục
vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình
thành những phẩm chất chủ yéu, năng lực chung và một số năng lực thành phần
đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực
định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc
sống và các kĩ năng sống khác.
Với chương trình hiện hành, có thể coi hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động tập thể, hoạt động theo chủ điểm,... và cả hoạt động Đoàn - Đội là HĐTN.
Trong chương trình mới, HĐTN cùng với dạy học các môn làm thành hai loại
hoạt động giáo dục chính của các nhà trường. Trong chương trình của một số
nước, hoạt động giáo dục thường có tên gọi là hoạt động ngoại khoá, hoạt động
ngoài giờ lên lớp, HĐTNST.
12


HĐTN trong CTGDPT mới là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các
hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của CTGDPT hiện hành, vừa bổ sung,
đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của
CTGDPT mới.
HĐTN được thực hiện từ lóp 1 đến lớp 12, bao gồm các nội dung bắt buộc
và nội dung tự chọn được thiết kế theo hai giai đoạn: giáo dục cơ bản (từ lớp 1
đến lớp 9) và giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
3. Sự khác nhau giữa hoạt động trải nghiệm và phương pháp trải
nghiệm trong dạy học các môn học
Môn học được hình thành tương ứng với một lĩnh vực khoa học nhất định,
trong đó đề cập đến hệ thống khái niệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Nội dung môn
học được quy định khá chặt chẽ, phù hợp với lô—gíc nhận thức, tuân theo một
chương trình, kế hoạch dạy học. Các môn học có chức năng chủ yêu là thực

hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ, nhận thức, hình thành các biêu tượng, khái niệm,
đinh
luật, lí thuyết, các kĩ năng tư duy,... Có nhiều PPDH để thực hiện nhiệm vụ cao
cả này, trong đó trải nghiệm như là phương thức dạy học và nó tuân thủ lí luận
dạy học của môn học đó.
HĐTN được đề cập đến trong CTGDPT là hoạt động giáo dục, nó tuân
thủ lí luận giáo dục nhân cách; hướng đến hệ thống giá trị, chuẩn mực về đạo
đức, văn hoá, thẩm mĩ,... HĐTN chuyển tải loại tri thức có tính linh hoạt
mêm dẻo, chủ yếu dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và hứng thú của HS.
HĐTN nhăm tích luỹ kinh nghiệm quan hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn
đê,... đê thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống luôn vận động. HĐTN có
chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giá trị niềm
tin, ỉỉ tưởng, thẩm mĩ, sức khoẻ, thái độ lao động, nguyên tắc hành vi, ỉối sổng
13


và kĩ năng sống,...
4. Giải pháp triển khai hoạt động trải nghiệm
về bản chất, HĐTN trong chương trình mới vẫn là thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp trong chương trình
hiện hành nhưng với mục tiêu cao hơn, nội dung, hình thức, phương pháp
phong phú hơn. Vì vậy, cần triển khai một số biện pháp phù hợp:
- Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường, cộng đồng, phụ
huynh- tăng cường giao lưu, hợp tác với các tổ chức xã hội, các cá nhân và
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, nhất là các cơ sở tại địa phương,... để tất cả
cùng hiêu, đông tình ủng hộ và cùng tham gia vào quá trình giáo dục


Bồi dưỡng GV, đặc biệt những GV bộ môn và GV thường xuyên


thực hiện
chương trình HĐTN để nhận thức đúng về mục tiêu, tính chất, nội dung cách
thức tiên hành, kiểm tra - đánh giá của hoạt động này trong CTGDPT mới*
- Hướng dẫn GV tìm hiểu các đặc điểm, điều kiện về nhân lực, kinh tế
văn hoá, xã hội, danh thắng, di tích,... trên địa bàn để có thể khai thác sử dụng
hiệu quả nhât vào mục đích tổ chức HĐTN phù họp với đặc điểm tâm, sinh lí
HS- góp phân găn kế hoạch giáo dục nhà trường với việc phục vụ các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nhà trường chủ động liên kết với các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội
như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ,... để tổ chức đa dạng các HĐTN phù hợp với mục
tiêu hoạt động của từng đoàn thể, tổ chức;
-

Triển khai thí điểm, hội thảo,

tăng cường trao đổi kinh nghiệm tổ chức HĐTN giữa các nhà trường,
tham quan học tập lẫn nhau, cập nhật và học hỏi kinh nghiệm của các
nước có nền giáo dục tiên tiến.
14


4. Kết quả thu hoạch về kĩ năng qua chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản
lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu học.” :
Biết vạch ra những điều cần làm để đảm bảo yêu cầu đổi mới hoạt động giáo
dục tại cơ sở mình công tác.
5. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được
sau khóa bồi dưỡng:
Chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu
học” cung cấp hệ thống kiến thức, kỹ năng cần có để giáo viên biết vạch ra

những điều cần làm để đảm bảo yêu cầu đổi mới hoạt động giáo dục tại cơ sở
mình công tác, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI
DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
a. Sơ lược bản thân:

b. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp bản thân :
(Trích Quy định về chuẩn nghề nghiệp Giáo viên tiểu học - Ban hành kèm

theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo
đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp
phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống;
15


b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốtý
nhiệm vụ giáo dục học sinh;
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông
bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam;
nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội;
d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước.

2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp
thực hiện;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của
nhà trường;

16


c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải
tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy;
chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không
xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân
và học sinh tín nhiệm;

c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo
dục;
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị
chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân
dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của phụ huynh học sinh;
17


d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng
và trách nhiệm của một nhà giáo.

 Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức:
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của
các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong
cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công
giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một
môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu
hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu

học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào
hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa
chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với
học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo
dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
18


d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối
với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học
theo tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo
dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi
trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông,

phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công
tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
19


5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh,
huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa
phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập
và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội
truyền thống của địa phương.

 Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm:
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy
học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường
và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động
chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động
giáo dục học sinh;

d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của
thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có
điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
20


2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng
động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học;
xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh;
hướng dẫn học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập
của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học
tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai
thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy
học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở
sạch và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy
học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với
đặc điểm học sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình
thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học
sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác

giáo dục học sinh;
21


d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích
hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng
thực hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong
giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học
tập sau từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện,
tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn
đoàn kết vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học
tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể
phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh
tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng
kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn
giữ đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản
tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo
thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;

22



c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật
để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng:
a. Đánh giá chuẩn nghề của bản thân năm học 2017-2018: đạt loại xuất sắc.
b. Kết quả giảng dạy và giáo dục học sinh trong năm học qua:
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng
a. Soạn kế hoạch bài dạy:
- Lập kế hoạch bài dạy căn cứ vào phân phối chương trình và những yêu cầu
mới mà đề ra những bài phải soạn.
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình mà mình
đảm nhiệm. Trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về mục tiêu bài dạy, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học.
Cụ thể ở khâu soạn bài:
+ Soạn đầy đủ các bước, hợp hình thức quy định.
+ Thể hiện rõ nội dung bài:
+ Kiến thức trọng tâm.
+ Kiến thức mở rộng.
+ Giáo dục đạo đức, môi trường.
+ Thực tế.
23


+ Các câu hỏi hệ thống hóa kiến thức bài dạy phải có logic, dung từ dễ hiểu phù
hợp với đối tượng học sinh, phân rõ câu hỏi thuộc mỗi đối tượng học sinh (Giỏi,
Khá, Trung bình, Yếu).
+ Phân thời gian hợp lý theo từng phần trong bài dạy.

+ Phần thưc hành xác định đúng đặc trưng kiến thức trọng tâm, phù hợp từng
đối tượng học sinh. Phương án học sinh thực hiện làm miệng, nháp, bảng con,
hay vở.
+ Thể hiện rõ hình thức tiến hành từng phần theo nội dung bài (trực quan, đàm
thoại, sinh hoạt nhóm…).
+ Chuẩn bị tình huống có thể xảy ra nếu nới một bài có nhiều cách giải quyết
khác nhau.
b. Việc đổi mới phương pháp dạy học:
Lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy học theo nội dung từng phần, từng bài.
Trong bất kỳ bài giảng nào giáo viên không thể thành công nếu chỉ dùng duy
nhất một phương pháp dạy học mà đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng phối hợp
nhiều phương pháp bổ sung cho nhau như vậy việc hình thành kiến thức cho học
sinh một cách tích cực, có hiệu quả.(học nhóm, đàm thoại, giảng giải vấn đáp,
đồng thời kiểm tra đánh giá kết quả ngay thời điểm đón nội dung đó).
Ví dụ: Để hình thành kiến thức mới hoặc luỵên tập thực hành. Khi giáo viên đưa
ra yêu cầu bằng hình thức nào cũng vậy. Yêu cầu học sinh xác định yêu cầu bài,
hướng giải quyết. Theo các bước một học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét,
học sinh khác bổ sung thống nhất. Một vài học sinh nhắc lại(giáo viên đóng vai
trò trọng tài) và yêu cầu học sinh nhắc lại giáo viên chốt kiến thức có thể ghi
những nội dung chính lên bảng từng ý một đến khi hình thành kết nội dung

24


bài.Tiến hành như vậy thì giáo viên vừa hình thành được kiến thức đồng thời
đánh giá ngay được sự nắm chắc kiến thức của các em.
Đảm bảo yêu cầu kiến thức cơ bản, chính xác sao cho học sinh nắm được kiến
thức cơ bản nhất của bài học.
Sử dụng phương pháp phù hợp với bài dạy.
Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để có hiệu quả cao nhất.

Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh ở cả ba đối
tượng: Giỏi, Khá, Trung Bình.
Tuỳ bài mà học sinh được: Tự rút ra bài học, được hướng dẫn kĩ năng, thực
hành, được liên hệ thực tế cuộc sống, được mở rộng kiến thức …
Ví dụ: Môn Tập đọc chú trọng cho học sinh rèn đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm
thụ bài học. Môn Khoa học chú trọng việc cho học sinh được thực hành bằng thí
nghiệm, quan sát vật chất để từ đó rút ra kết luận về các hiện tượng của tự
nhiên… Hoặc có bài giảng lại cho học sinh học ở sân trường, vườn trường,
ngoài trời như môn Tự nhiên xã hội, hay Kĩ năng sử dụng bản đồ như môn Địa
lý; Kĩ năng nói, viết diễn đạt ý như môn tập làm văn.....
Trong bài giảng lời đánh giá, nhận xét học sinh cần thể hiện tôn trọng nhân cách,
cho điểm chính xác, khuyến khích tư duy.
Phải từ bỏ lối dạy “nhồi nhét”, lối truyền thụ “áp đặt” một chiều, cần tổ chức
hoạt động học nhằm phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học, tạo ra năng lực
và thói quen học suốt đời của học sinh, đó chính là dạy cách học cho học sinh.
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT: Không

25


×