Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Khương Tuấn Bình liên kết với Tập đoàn BMG (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.05 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐOÀN XUÂN NGUYÊN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN KHƢƠNG TUẤN BÌNH LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2018

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

ĐOÀN XUÂN NGUYÊN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN KHƢƠNG TUẤN BÌNH LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2018

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Phạm Diệu Thùy đã
tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Tập đoàn BMG cùng toàn thể anh em kỹ
thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Em kính mong đƣợc ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Đoàn Xuân Nguyên


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Khƣơng Tuấn Bình từ năm 2015
đến tháng 12 năm 2017 ..................................................................................... 5
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của trại cho lợn nái ........................ 20
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 30
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................ 36
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán .......................................................................... 36
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong thời gian thực tại cơ sở ......................................................... 37


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản


Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

HĐQT

: Hội đồng quản trị

GMP

: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất

WHO

: Tổ chức y tế thế giới


iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của tổng công ty tập đoàn BMG và
trại lợn Khƣơng Tuấn Bình liên kết với Tập đoàn BMG.................................. 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 7
2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở ............................... 7
2.2.1. Đối tƣợng vật nuôi của trại ..................................................................... 7
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 7
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con. .................................................................... 8
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ 9
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ................................................... 13
2.3.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 18
2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con .............................. 20
2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 22
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 24
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 24
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 27


v
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu ....................... 28
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 30
4.1. Kế t quả công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng .................................................. 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 38
4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại cơ sở ........................................................................................... 38
4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
trong thời gian thực tập tại cơ sở..................................................................... 39
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 39
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi ...................................................................................... 41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 41
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại cơ sở trong thời gian thực tập..................................................................... 42


vi
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nƣớc ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng, trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nƣớc đặc biệt là
chăn nuôi lợn.
Lợn là một trong những con vật nuôi chính, hiện đang đƣợc nuôi tại các
xí nghiệp, trang trại, cũng nhƣ các nông hộ, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời dân lao động.
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời về các sản
phẩm chăn nuôi ngày càng cao không những về số lƣợng mà cả chất lƣợng
của sản phẩm phải đảm bảo về chất lƣợng dinh dƣỡng, đặc biệt là phải an
toàn cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số ngƣời sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng quan tâm đầu tƣ phát triển ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển chăn nuôi lợn
cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng bệnh, góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trƣởng nhanh, khỏe
mạnh và cung cấp con giống có chất lƣợng tốt cho chăn nuôi. Xuất phát từ
thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hƣớng dẫn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: "Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh


2
cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Khương
Tuấn Bình liên kết với Tập đoàn BMG"
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Khƣơng Tuấn Bình liên kết
với Tập đoàn BMG.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại Khƣơng Tuấn Bình liên kết với
Tập đoàn BMG.
- Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của tổng công ty tập đoàn BMG và
trại lợn Khương Tuấn Bình liên kết với Tập đoàn BMG.
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet đƣợc thành lập tháng
12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc
xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dƣợc phẩm, thực phẩm
chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hƣớng phát triển sản phẩm chất lƣợng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hƣớng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hƣớng cần phải đổi mới

công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lƣợng, lấy
phƣơng châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là
kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vƣơn lên phát
triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin,
thuốc thú y chất lƣợng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hƣớng đến xuất khẩu và cạnh
tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của Marphavet mang lại giá trị
kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang trại
công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban Giám đốc
công ty đã đầu tƣ hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm,
thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đƣa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến
nay, Công ty tiếp tục đầu tƣ thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin
với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế


4
bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền
công nghệ châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trƣờng và số lƣợng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tƣ duy quản trị. Hiện tại,
Marphavet có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty
cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn
GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà
máy đặt tại xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác
trên cả Nƣớc nhƣ: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi
nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Dắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà
Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.

Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nƣớc và xuất khẩu
sang trên 10 nƣớc trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số
lƣợng hơn 8.000 đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ
cao với hơn 1.000 cán bộ nhân viên bao gồm 2 Giáo sƣ, 5 Phó Giáo sƣ, 8
Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kĩ sƣ chăn nuôi, 15 Dƣợc sĩ
nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong
ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh
doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn
thƣờng xuyên đƣợc tập huấn ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài sang
đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trƣờng làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác
tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trƣờng đại
học trong và ngoài nƣớc.


5
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề
cao nhân tố con ngƣời, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt
động. Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Công ty cộng với tinh
thần ham học hỏi, giao lƣu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình
độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh tổng lực
giúp Marphavet vƣơn lên và khẳng định thƣơng hiệu cũng nhƣ đứng vững
trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Trang trại sản xuất lợn hƣớng nạc của ông Khƣơng Tuấn Bình làm
trƣởng trại, nằm trên địa phận xã Phú Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Trại lợn đƣợc thành lập năm 2007, là trại lợn tƣ nhân do ông Khƣơng Tuấn
Bình làm chủ đầu tƣ.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn ông Khƣơng Tuấn Bình đƣợc xây dựng trên địa bàn xã Phú
Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Địa bàn xã giáp với đƣờng quốc lộ 1A

rất thuận tiện cho việc di chuyển và giao thông vận tải hàng hóa. Đoạn đƣờng
cũng tiếp giáp với lối ra đƣờng mòn Hồ Chí Minh nên càng thuận lợi hơn. Địa
bàn thuộc vùng giáp vùng núi của tỉnh Thanh Hóa nên thời tiết cũng ổn định
hơn ngoài vùng ven biển và vùng núi. Đƣờng giao thông đƣợc nâng cấp thuận
lợi cho việc giao thông vận tải, trọng tải nhỏ hơn 16 tấn.
Trại lợn cách khu dân cƣ 1km.
Khu chăn nuôi trại lợn của ông Khƣơng Tuấn Bình đƣợc xây dựng trên
diện tích 3 ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và
các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Ngoài ra, xung quanh trại là một diện tích nhỏ đất trồng cây ăn quả, ao hồ
chứa nƣớc và nuôi cá nƣớc ngọt, và tận dụng các khoảng đất trống để trồng
rau xanh.


6
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng lồng, sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn
nhựa cho lợn con, cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn. Mỗi
chuồng đƣợc lắp đặt hệ thống bơm nƣớc để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng
trại hàng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nƣớc thải.
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 200 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 50 ô kích thƣớc 2,4m × 1,6m/ô, 1
chuồng bầu có 150 ô kích thƣớc 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái
hậu bị có 10 ô kích thƣớc 5m × 6m, 3 chuồng thƣơng phẩm mỗi chuồng có 10
ô kích thƣớc 5m × 6m, và 1 chuồng úm có 10 ô kích thƣớc 5m × 6m. Cùng
một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát
trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4

quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thƣơng phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
đƣơc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi tại
trại có xây dựng hệ thống sát trùng phun sƣơng cho công nhân trƣớc khi ra,
vào chuồng chăm sóc lợn. Và bên cạnh đó có một kho thuốc, một kho cám, và
vật liệu vật tƣ.


7
Hệ thống nƣớc trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nƣớc giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nƣớc
ngọt đƣợc). Nƣớc tắm cho lợn, nƣớc xả gầm, rửa chuồng đƣợc bơm từ ao chứa
nƣớc trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nƣớc dẫn tới các chuồng
khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01: Chủ trại.
01: Trƣởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
01: Kế toán.
8: công nhân và 1 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thƣơng phẩm. Mỗi tổ thực hiện

công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. Ngoài ra
còn có tổ nhà bếp và các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau nhƣ: Yorkshire,
Landrace, Duroc. Ngoài ra trại còn nuôi 2 giống lợn khác là: Meishan và lợn
Móng Cái làm dự án với số lƣợng nhỏ.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa: 9,9 con/đàn.


8
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con đƣợc chuyển sang chuồng úm.
Lợn thƣơng phẩm tại trại đƣợc nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lƣợng trung bình từ 90 đến 105kg.
Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2017 đến nay nhƣ sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Khƣơng Tuấn Bình
từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2017
Số lƣợng lợn nái của các năm (con)
Loại lợn nái

Năm 2015

Năm 2016


Năm 2017

Lợn nái sinh sản

146

176

136

Lợn nái hậu bị

42

86

60

Tổng số

188

262

196

*Nguồn: trại lợn Khương Tuấn Bình liên kết với tập đoàn BMG

Bảng 2.1 cho thấy, số lƣợng lợn nái sinh sản của trại có biến động tăng
giảm qua các năm. Số lƣợng lợn nái có xu hƣớng tăng lên trong năm 2016

nhƣng giảm mạnh năm 2017, đặc biệt lợn nái hậu bị tăng lên số lƣợng lớn nhằm
thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trƣờng sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dƣỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.


9
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu, chƣa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chƣa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lƣợng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lƣợng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trƣởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trƣờng sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con ngƣời cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dƣỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đƣờng hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã

làm giảm đƣợc 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dƣỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có


10
đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trƣờng ảnh
hƣởng đến tỷ lệ sống và tăng trƣởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trƣởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 – 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dƣới 10oC
ảnh hƣởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trƣởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cƣờng độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thƣờng thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thƣờng đƣợc nuôi thành các đàn lớn và có

mật độ cao cho nên lợn thƣờng tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thƣờng là đuôi.
Việc cắt đuôi thƣờng tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, ngƣời cắt tránh không phạm


11
vào nƣớu hoặc lƣỡi lợn con, ngoài ra ngƣời cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trƣớc và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [15], bệnh phó thƣơng hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trƣng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con đƣợc 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thƣơng hàn.
- Giai đoạn lợn đƣợc 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ đƣợc cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.

* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thƣờng khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trƣớc và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải đƣợc
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trƣờng nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.


12
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bƣớc vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhƣng có
thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhƣng lợn con chỉ nhận đƣợc
lƣợng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lƣợng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lƣợng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lƣợng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu
lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lƣợng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả

năng đƣơng đầu tốt hơn với môi trƣờng ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã đƣợc 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lƣợng này là tăng khối lƣợng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.


13
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trƣởng nhanh ở tuổi này và cần nhận đƣợc thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trƣởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
đƣợc đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trƣớc cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lƣợng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu đƣợc.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nƣớc uống.
+ Cho thuốc vào nƣớc uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:

Lợn con đẻ ra cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhƣng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả


14
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trƣớc bú trƣớc.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [23], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong
máu lợn con đƣợc tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lƣợng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp
thu đƣợc nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008)[7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng rất cao. Hàm lƣợng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thƣờng, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lƣợng  globulin mà sữa thƣờng không có,  globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dƣỡng mới. Nếu không nhận đƣợc Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.

Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lƣợng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thƣờng con to, con nhỏ


15
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thƣờng tranh bú
ở những vú trƣớc con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trƣờng hợp có những con lợn yếu không tranh đƣợc
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ƣu tiên
những con lợn nhỏ yếu đƣợc bú phía trƣớc ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trƣờng hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cƣờng lƣợng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thƣờng xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngƣợc lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cƣờng ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trƣớc và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phƣơng pháp chừm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sƣng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con cũ
và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con

Trong những ngày đầu, khi lợn con chƣa ăn đƣợc, lƣợng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
đƣợc bổ sung thêm sắt.


16
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lƣợng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lƣợng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lƣợng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thƣờng cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thƣờng làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lƣợng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tƣợng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đƣa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dƣới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lƣợng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lƣợng
100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tƣợng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trƣớc khi tiêm (khoảng

500mg). Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.


17
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
tiêm 14 hoặc 16 (đƣờng kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có
thể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay
sát trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng
nƣớc sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc
sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dƣ thừa lƣu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dƣới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xƣơng sống.
Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lƣợng thuốc chảy ngƣợc ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dƣới da là chỗ da kéo lên đƣợc ở phía trƣớc chân trƣớc.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dƣỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trƣởng phát triển
của lợn con khi sản lƣợng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thƣớc và
khối lƣợng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế đƣợc
các bệnh đƣờng ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.

+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.


×