Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Thơ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Ninh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Văn Thơ là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ninh, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng
Yên và các cơ quan ban ngành khác có liên quan, các hộ gia đình tham gia

phỏng vấn tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để
thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi công tác đã tạo điều
kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin
được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suất
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Văn Ninh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .........................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................... 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ...................... 3

1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ............................ 4
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ........... 4
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng .............................. 5
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất ............................... 7
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ................................................... 7
1.1.7. Quy định về tái định cư ..................................................................................... 8
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư........................................................ 9
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................... 12
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................... 13
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 16
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới .................................................... 16
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ..................................................... 21
1.4. Đánh giá chung về tổng quan ............................................................................. 25


iv
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.3.1. Giới thiệu về địa bàn và 2 dự án nghiên cứu .................................................. 26
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ................. 26
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác BT&GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB. ............................................ 27
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và đề xuất một số giải pháp để
giải quyết trong công tác BT&GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ............................. 27

2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ................................................ 27
2.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và 2 dự án nghiên cứu........................ 29
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 29
3.1.2. Giới thiệu 2 dự án nghiên cứu ......................................................................... 31
3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các dự án........ 33
3.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường ................................................................. 33
3.2.2. Kết quả công tác bồi thường tại hai dự án ...................................................... 35
3.2.3. Kết quả hỗ trợ dự án ........................................................................................ 41
3.2.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án .................................................. 43
3.2.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng của 2 dự án .............. 44
3.3. Đánh giá ảnh thường của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống người dân tại khu vực giải
phóng mặt bằng ......................................................................................................... 46
3.3.1. Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng .................................... 46
3.3.2. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về kinh tế ...... 47


v
3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an
ninh, trật tự xã hội ..................................................................................................... 50
3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về quan
hệ nội bộ gia đình ...................................................................................................... 51
3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi trường......... 52
3.3.6. Đánh giá về chính sách tái định cư ................................................................. 53
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, Tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 53

3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 53
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại .................................................................................. 55
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60
1. Kết luận ................................................................................................................. 60
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

CP

Chính phủ

DAXD

Dự án xây dựng


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC


Tái định cư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1:

Đối tượng và điều kiện bồi thường ...................................................... 33

Bảng 3.2:

Đối tượng và điều kiện bồi thường ...................................................... 34


Bảng 3.3:

Kết quả bồi thường đất của dự án đường nối đường cao tốc Hạ
Long - Hải Phòng với KCN Nam Tiền Phong và dự án đường nối
thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng ............................................... 37

Bảng 3.4:

Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của của dự án đường
nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với KCN Nam Tiền Phong
và dự án đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng .................. 39

Bảng 3.5:

Kết quả công tác hỗ trợ của dự án đường nối đường cao tốc Hạ
Long - Hải Phòng với KCN Nam Tiền Phong và dự án đường nối
thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng ............................................... 42

Bảng 3.6:

Kết quả kinh phí thực hiện và dự phòng của dự án ............................. 43

Bảng 3.7:

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ .................................................. 44

Bảng 3.8:

Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng ......................... 46


Bảng 3.9:

Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập của các
hộ dân tại hai dự án .............................................................................. 48

Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .............................. 49
Bảng 3.11:

Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ......... 50

Bảng 3.12: Tình hình quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất ..................... 51
Bảng 3.13: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất .......................... 52
HÌNH
Hình 3.1:

Sơ đồ hành chính thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh ...................... 29

Hình 3.2:

Đồ thị thể hiện tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công
tác bồi thường tài sản trên đất của hai dự án ....................................... 40

Hình 3.3:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh phí thực hiện dự án đường nối
đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với KCN Nam Tiền Phong
và dự án đường nối TP Hạ Long với Cầu Bạch Đằng ......................... 45


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế Thế giới và việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo cho nước ta có
nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất
nước. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề thu hút kinh phí
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, nâng cao tay nghề, trình độ lao
động,... có vai trò rất quan trọng.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua rất nhiều dự án đầu tư đã và đang được phát triển mạnh mẽ trên cả nước.
Tuy nhiên, các dự án quy hoạch ở nước ta, nhất là các dự án xây dựng cơ bản có
tiến độ rất chậm, thậm chí nhiều khi không thực hiện được dẫn đến tình trạng dự
án, quy hoạch “treo”. Để xảy ra tình trạng trên một phần do công tác thu hồi đất,
bồi thường và giải phóng mặt bằng (BT & GPMB) phục vụ cho việc phát triển
các dự án đã và đang gặp rất nhiều khó khăn (giá đất biến động, ý thức của người
dân....). Chính những khó khăn đó đã làm chậm tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng
và từ đó làm cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lực lượng lao
động, phát triển kinh tế xã hội bị chậm lại.
Cùng với sự phát triển của cả nước và tỉnh Quảng Ninh nói chung, thị xã
Quảng Yên riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được
phát triển nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung
của cả nước. Có những dự án được đưa vào sử dụng song bên cạnh đó còn rất
nhiều dự án treo do công tác BT&GPMB còn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn thư
khiếu nại được gửi tới các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết
liên quan đến BT& GPMB.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Thơ tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ
trợ tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”


2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài đưa ra những giải pháp thiết thực và tích
cực nhằm tăng cường vai trò công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư cho thị xã Quảng Yên nói riêng và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác bồi, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
một số dự án trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
- Xác định được các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
- Từ kết quả đánh giá đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về đất đai, cụ thể
là công tác BT&GPMB, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
của công tác BT&GPMB, rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh
tiến độ BT&GPMB.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển
nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước.
Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình công nghiệp hoá tốc độ đô thị hoá
ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử
dụng đất, đất nông nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu
công nghiệp, đất đô thị, đất giao thông, đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là
không tránh khỏi.
Bồi thường có nghĩa là Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Trong khi đó Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai (Luật đất đai, 2013)[4].
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể do
các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường
thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa Nhà
nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi
thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của nhà nước về giá đất,
phương thức thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất
đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu hồi để sử
dụng, tức là phải giải quyết hài hoà lợi ích của cả ba đối tượng này.



4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các
bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc
điểm sau (Phan Tuấn Triều (2009)) [8]:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành....mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
“Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến nó có
thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm [8]:
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý
sử dụng đất đai.”
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường v.v.


5
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật Đất đai 2013 [4]:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Luật Đất đai 2013 [4]:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 [4]:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam


6
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.


7
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi bị thu hồi đất
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau [4]:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau [4]:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau [4]:
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.


8
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85
Đất đai 2013 như sau [4]:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của

từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.


9
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều
kiện từng vùng, miền và địa phương.
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật
Đất đai 2013 [4]:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền
bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.


10
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30 nghị định 47 quy đinh về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
như sau [1]
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số
tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện
theo quy định sau đây:

a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn
chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định
cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi
thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản
tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.


11
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở,
nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh
lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang

tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện
theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu
tư của dự án.


12
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại
Điều 31 Nghị định 47 như sau [2]:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo
quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự
toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối
với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp
phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này
được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;


13
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để
giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ
phát triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh
phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 32 Nghị định 47 quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư [2]:
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí
thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành
thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc
trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.


14
1.2. Cơ sở pháp lý
Dự án đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng có thời gian khởi
công từ năm 2012 đến nay do đó các văn bản pháp quy quy định về công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng được chia thành hai giai đoạn:
* Từ Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến trước khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/ 2004 của Chính
phủ về phương pháp định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 qui định bổ sung về qui
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.



15
* Từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
- Luật Đất đai 2013;
- Hiến pháp 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Để cụ thể hóa quy định bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất,
từ luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành, UBND Tỉnh Quảng
Ninh đã ban hành:
- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 ban hành
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất
đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 3238/QĐ - UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy đinh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ
ngày 1/1/2015 đến ngày 31/12/2019.
- Quyết định 4234/QĐ - UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 2745/QĐ - UBND ngày 9/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án: Đường nối thành
phố Hạ Long với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Quyết định 166/QĐ - UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt đầu tư dự án Đường nối thành phố Hạ Long với đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng.
- Thông báo 316/TB - UBND ngày 2/11/2015 của UBND thị xã Quảng Yên
về việc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng đường nối thành phố Hạ Long với
Cầu Bạch Đằng tại thị xã Quảng Yên.



16
- Quyết định 1275/QĐ - UBND ngày 28/04/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng đường nối thành phố Hạ Long với Cầu Bạch
Đằng tại thị xã Quảng Yên.
- Quyết định 1608/QĐ - UBND ngày 30/05/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng đường nối thành phố Hạ Long với Cầu Bạch
Đằng tại thị xã Quảng Yên đối với phần diện tích thu hồi bổ sung.
- Quyết định 933/QĐ - UBND ngày 31/03/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt đầu tư xây dựng công trình đường nối từ đường cao tốc
Hạ Long - Hải Phòng với khu công nghiệp Nam Tiền Phong, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 6407/QĐ - UBND ngày 15/12/2016 của UBND thị xã Quảng
Yên về việc thu hồi đất để thực hiện dự án đường nối từ đường cao tốc Hạ Long
- Hải Phòng với khu công nghiệp Nam Tiền Phong, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
- Quyết định 50/QĐ - UBND ngày 13/01/2017 của UBND thị xã Quảng Yên
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án đường
cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với khu công nghiệp Nam Tiền Phong, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 2797/QĐ - UBND ngày 30/08/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để thực hiện dự án đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với khu công nghiệp Nam
Tiền Phong, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc

phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện


×