ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ MINH HIỀN
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ MINH HIỀN
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Đà Nẵng – Năm 2018
LOI CAM DOAN
Toi cam aoan ady la c6ng trinh nghien cuu cua rieng t6i.
Cac s6 li¢u, kdt qua neu trong lu(j,n van la trung thlfC va chua tung au(lc
ai c6ng b6 trong bdt ky c6ng trinh nao khac.
Tac gia
Le Thi Minh Hi�n
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 4
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
7.Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .................................................................... 9
1.1. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG.......................................................................... 9
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng .................................................. 9
1.1.2. Doanh nghiệp và phân loại cho vay trung dài hạn doanh nghiệp . 11
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp ................ 13
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ........... 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................. 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................ 15
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng ......................................................... 16
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .............. 18
1.3.1. Khái niệm kiểm soát RRTD.......................................................... 18
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn .............. 19
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối
với doanh nghiệp ............................................................................................. 20
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp.......................................................... 28
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp ................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................ 34
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................. 34
2.1.1. Giới thiệu về TMCP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng ......................................................................................... 34
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ..................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV
CN ĐÀ NẴNG ................................................................................................ 39
2.2.1. Các biện pháp né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn
khách hàng doanh nghiệp ................................................................................ 39
2.2.2. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài
hạn khách hàng doanh nghiệp ......................................................................... 52
2.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất trong cho vay trung dài hạn
doanh nghiệp ................................................................................................... 55
2.2.4. Các công cụ chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài
hạn doanh nghiệp ............................................................................................ 57
2.3. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV
CN ĐÀ NẴNG ................................................................................................ 58
2.3.1. Thực trạng biến động cơ cấu nhóm nợ ......................................... 58
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp .............. 59
2.3.3. Tỷ lệ xóa nợ ròng .......................................................................... 60
2.3.4. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trong cho vay trung dài hạn doanh
doanh nghiệp ................................................................................................... 60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI BIDV ĐÀ NẴNG .................................................................................... 61
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 61
2.4.2. Những mặt tồn tại ......................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................ 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV CN ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................... 69
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam ......................................................................................................... 69
3.1.2. Định hướng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV Đà Nẵng................................... 71
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI BIDV ĐÀ NẴNG .................................................................... 72
3.2.1. Các khuyến nghị nhằm né tránh rủi ro .......................................... 72
3.2.2. Các khuyến nghị nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro ................... 77
3.2.3. Các khuyến nghị nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm soát RRTD trong
cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh......................................... 79
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN VN VÀ BIDV ................................ 81
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................... 81
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi nhánh
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Đà Nẵng
BIDV
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DN
: Doanh nghiệp.
KH
: Khách hàng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
QHKH
: Quan hệ khách hàng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCTD
: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
Kết quả kinh doanh BIDV Đà Nẵng giai đoạn 20152017
Trang
37
2.2 .
Tình hình cho vay giai đoạn 2015-2017
38
2.3.
Tỷ lệ tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp vay vốn
53
2.4.
Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn
54
2.5.
Bảng phân loại nợ theo định hạng tín dụng
56
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Biến động cơ cấu nhóm nợ trong cho vay trung dài hạn
doanh nghiệp
Cơ cấu nợ xấu trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp
Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay trung dài hạn doanh
nghiệp
Tỷ lệ trích dự phòng các khoản vay trung dài hạn DN
58
59
60
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là hoạt động mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Cho vay trung dài hạn không chỉ có vai
trò quan trọng đối với ngân hàng, mà còn có vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Đây là các khoản vay có khối lượng vốn lớn,
thời hạn vay dài, việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội,
công nghệ, văn hóa…,và các yếu tố chủ quan trong nội tại DN, do đó cho vay
trung dài hạn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách
quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín dụng
thường gây ra những ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng như tăng chi phí, giảm
thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng. Nếu RRTD ở
mức độ lớn sẽ làm phát sinh những rủi ro trầm trọng hơn như mất khả năng
thanh toán, tạo nên hiệu ứng dây chuyền bất lợi cho hệ thống ngân hàng. Do
đó, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị RRTD
phù hợp và hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể
xảy ra.
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng gặp nhiều biến động. Sự khủng hoảng, suy thoái đã gây ra
nhiều ảnh hưởng đến các ngành kinh tế đang hoạt động trên thị trường. Hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh đó luôn
phải đối mặt với khó khăn và rủi ro tiềm ẩn.
Từ năm 2015 đến nay, việc xử lý nợ xấu luôn là vấn đề rất nóng của hệ
thống NHTM mà tất cả các ngân hàng phải đối mặt, tìm cách xử lý, giảm
2
thiểu ảnh hưởng và rủi ro… Từ đó vấn đề nghiên cứu về kiểm soát RRTD
trong cho vay trung dài hạn thật sự trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu
hiện nay.Mặc khác, năm 2017, NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 2%, với mục
tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu vào năm 2020, và là ngân hàng quản
trị rủi ro tốt nhất, BIDV Việt Nam nói chung và BIDV CN Đà Nẵng nói riêng
đang tiếp tục củng cố và hoàn thiện các biện pháp kiểm soát RRTD làm cơ sở
nền tảng phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ
thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài
hạn khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
• Phân
tích, đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài
hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng
• Đề
xuất các giải pháp nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài
hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng
Từ các mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết các vấn đề, các câu hỏi đặt
ra như sau:
- Nội dung công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHTM là gì? Để đánh giá kết quả công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng DN phải dựa vào tiêu chí
nào?
- Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng diễn ra như thế nào? Có những kết
quả và hạn chế gì?
3
- BIDV CN Đà Nẵng cần triển khai những giải pháp nào nhằm kiểm soát
RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát RRTD trong
cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN của NHTM và thực tiễn kiểm
soát RRTD trong cho vay trung dài hạn khách hàng DN tại BIDV CN Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung nghiên cứu: Do RRTD là một vấn đề rộng và phức tạp.
Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu kiểm soát RRTD
trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN mà không bao gồm toàn
bộ công tác quản trị RRTD.
• Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại BIDV CN Đà
Nẵng
• Về thời gian: Thực trạng kiểm soát RRTD chỉ phân tích trong khoảng
thời gian từ năm 2015-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Thứ nhất, sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu:
Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản
pháp quy của Nhà nước và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý
luận và thực tiễn trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung
dài hạn tại NHTM.
- Thứ hai, phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
Việc thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được công bố bởi
BIDV Việt Nam và BIDV CN Đà Nẵng và các thông tin, các chính sách liên
quan… thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó, tạo ra nguồn
4
dữ liệu để làm cơ sở cho các phân tích sau này.
- Thứ ba, sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Dựa trên nguồn dữ liệu đã được thu thập để phân tích thực trạng, làm rõ
những thành công và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
trung dài hạn với khách hàng DN tại BIDV CN Đà Nẵng nhằm rút ra các kết
luận và đề xuất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
•
Góp phần hệ thống hóa, phân tích sâu về một số vấn đề lý luận liên
quan đến chủ đề kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM.
•
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung
dài hạn đối với doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng, làm rõ những kết quả và
hạn chế, đồng thời nghiên cứu những khuyến nghị để hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay trung
dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV CN Đà Nẵng.
7.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay nói chung và cho vay
trung dài hạn nói riêng đối với khách hàng doanh nghiệp (DN) là một trong
bốn nội dung của công tác quản trị RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu
5
trước đây trong các đề tài quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại
các NHTM, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Viết Mười (2014) “Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”. Tác giả đã nêu đầy đủ cơ sở lý luận về kiểm
soát RRTD và nội dung của kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp. Đó
là cơ sở để đề tài này kế thừa và đi sâu nghiên cứu về kiểm soát RRTD trong
cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên, phần các giải pháp kiểm soát RRTD tại
ngân hàng, tác giả còn trình bày chung chung, chưa cụ thể để áp dụng đối với
cho vay khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga (2015) “Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu CN
Đà Nẵng.” Tác giả đã nghiên cứu các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho
vay DN, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát RRTD tại ACB CN Đà Nẵng.
Về mặt không gian, các nghiên cứu về kiểm soát RRTD trong cho vay DN
của tác giả gần như tương đồng với đề tài này. Do vậy, các nghiên cứu của tác
giả là cơ sở để đề tài này tham khảo các đặc điểm cho vay của DN và xem xét
lại các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DN cho phù hợp với
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong phần các nội dung về kiểm soát RRTD,
tác giả còn nêu khái quát, chưa đi sâu vào phân tích các nội dung để đưa ra
các giải pháp cụ thể, để áp dụng thực tế tại NH.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Sương (2016) “Các
biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đắk Lắk”. Tác giả đã
đưa ra các chính sách kiểm soát RRTD và tổ chức triển khai chính sách kiểm
soát RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Đắk Lắk. Nghiên cứu của tác giả này có điểm tương đồng với đề tài này là
6
cùng nghiên cứu 2 Chi nhánh của BIDV nhưng triển khai khác địa bàn. Do
vậy, đề tài này đã kế thừa được các nghiên cứu chính sách kiểm soát RRTD
tại BIDV đồng thời là cơ sở để xem xét nghiên cứu các chính sách đó trong
hoạt động cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN trên địa bàn Đà
Nẵng. Tuy nhiên, hạn chế của tác giả là phần cơ sở lý luận về RRTD chưa
nêu lên được các đặc điểm cơ bản của RRTD trong cho vay doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Tấn Minh ( 2015) “Kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”. Tác giả đã nghiên cứu các nội dung của công
tác kiểm soát RRTD và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát RRTD đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tuy nhiên,
hạn chế của tác giả là các giải pháp kiểm soát RRTD còn chung chung, chưa
cụ thể để áp dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn Đà
Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thu Vân (2015) “Kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại CN NH Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng”. Tác giả đã nêu các tiêu chí
đánh giá công tác kiểm soát RRTD, các giải pháp hạn chế RRTD như mức
giảm của nợ xấu, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, đây là cơ sở để
đề tài này tiếp thu để đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung
dài hạn khách hàng DN tại Đà Nẵng.Tuy nhiên, hạn chế của tác giả là các
trong tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD thiếu phần tình hình biến
động cơ cấu dư nợ tại NH.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Công Trung (2014) “Các biện pháp
hạn chế RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đắk Lắk”. Trong phần
cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về RRTD và hạn chế RRTD. Tuy
7
nhiên, trong phần 2, phần hạn chế RRTD tác giả chỉ nêu các hình thức giám
sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra
giám sát tuân thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Đề tài này đã kế
thừa được các nghiên cứu lý luận về RRTD. Tuy nhiên, hạn chế của tác giả là
do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung nghiên cứu công
tác hạn chế RRTD còn hạn chế.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Trần Anh Nguyên (2014) “Các biện
pháp hạn chế RRTD trong cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hải Châu TP Đà Nẵng”. Luận văn đưa nhiều biện
pháp hạn chế RRTD cũng như phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Châu
TP Đà Nẵng. Tuy nhiên hạn chế của tác giả là chưa đưa ra các biện pháp né
tránh RRTD.Đề tài này đã bổ sung thêm các lý luận về công tác kiểm soát
RRTD, đồng thời các giải pháp mà tác giả đưa ra được đề tài này nghiên cứu
kế thừa và phát triển cho phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng và Khách hàng DN trên địa bàn
Đà Nẵng.
- Bài báo nghiên cứu của tác giả T.S Đinh Thị Thanh Vân (2014) ,“So
sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và
thông lệ quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, tr. 5, đã nghiên cứu phương pháp trích
dự phòng RRTD của Việt Nam và so sánh với phương pháp trích dự phòng
RRTD với nhiều nước trên thế giới, đưa ra các kiến nghị nhằm tính toán chính
xác và trích đủ dự phòng RRTD
- Bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thái Hưng (2015), “Giải
pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước”, Tạp chí
Ngân hàng, tr.7-11, đã nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu RRTD trong cho
vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
8
- Bài báo nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hạnh (2016), “Kiểm soát rủi ro
tín dụng theo Basel II tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài
chính ,tr.10, đã nghiên cứu các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua
việc áp dụng các chuẩn mực của Basel và kết quả đạt được ở Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về kiểm soát RRTD, đề tài
này hệ thống hóa các lý luận về RRTD và nội dung công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay trung dài hạn với DN, cũng như các biện pháp kiểm soát RRTD
trong cho vay trung dài hạn DN thường được NHTM sử dụng. Bên cạnh đó đề
tài này đưa ra các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp kiểm soát RRTD
tại NHTM, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay trung dài hạn với DN.Đề tài đi từ việc phân tích chung về
thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đánh giá thực trạng RRTD trong cho
vay trung dài hạn với khách hàng DN và công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay trung dài hạn khách hàng DN của chi nhánh. Từ việc phân tích đó, đề tài
rút ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn với khách hàng DN tại Chi
nhánh. Trên cơ sở đó, đưa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng DN
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
trong thời gian tới.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12), định nghĩa hoạt động cấp
tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng
phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng. Đó là hoạt
động mà theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay
Thông thường danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tùy
vào các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM.
10
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay được chia thành các loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định hoặc tài trợ các dự án đầu tư.
- Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay được chia thành các loại:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân;
+ Cho vay bất động sản;
+ Cho vay nông nghiệp;
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay được
chia thành các loại:
+ Cho vay đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
+ Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ vào phương thức cho vay, hoạt động cho vay được chia thành
các loại sau:
+ Cho vay từng lần: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà NHTM và KH
xác định và thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
11
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà NHTM thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của KH.
1.1.2. Doanh nghiệp và phân loại cho vay trung dài hạn doanh
nghiệp
a. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh
nghiệp là một tổ chức có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động kinh doanh với
các đặc trưng cơ bản sau:
- Là chủ thể kinh tế độc lập
- Có tư cách pháp nhân
- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phục vụ nhu cầu công cộng.
Theo luật DN số 68/2014/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26/11/2014, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Các loại hình Doanh nghiệp chính bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn.
Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý
trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi
giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa
vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
12
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong
công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
b. Phân loại cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay thông thường
Khoản vay này dùng để đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, nhu
cầu tài trợ cho TSLĐ thường xuyên hay thanh toán các khoảng nợ của doanh
nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho ngân hàng theo định kỳ. Số tiền
thanh toán định kỳ có thể đều nhau, không đều nhau hay kỳ cuối nhiều hơn.
- Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất
định, có thể từ 1-3 năm hay 5 năm, song thời hạn nợ ký kết trong hợp đồng
thường ngắn và nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín
dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục. Loại tín dụng này thường dùng để
tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng TSLĐ, thay thế các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ
thanh toán hay cho vay qua thẻ tín dụng.
13
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
- Giá trị khoản vay lớn
Nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp phát sinh do nhu
cầu mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, phát
triển cơ sở hạ tầng…
- Thời hạn đầu tư dài
Nguồn vốn vay trung dài hạn là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu
tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên. Toàn bộ vốn cố định tuy
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ chuyển một phần giá trị
vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá trình khấu hao. Đối với tài
sản lưu động thường xuyên, tính chất thường xuyên thể hiện ở chỗ nguồn vốn
để đầu tư vào loại tài sản lưu động này phải được duy trì một cách thường
xuyên. Rõ ràng, với tính chất như vậy nguồn vốn để đầu tư phải là nguồn vốn
có tính chất dài hạn.
- Rủi ro cao
Cho vay trung dài hạn là khoản vay có khối lượng vốn lớn, thời hạn vay
dài. Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, sự thay đổi về vị thế của
doanh nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện của sản phẩm mới, sự
thay đổi của công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất… tất cả các yếu tố này
có thể gây khó khăn cho việc trả nợ của doanh nghiệp.
- Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro
và cấu trúc kì hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng
dài thì mức bù rủi ro cho NH càng lớn, do đó lãi suất cho vay càng cao và
ngược lại. Chính vì vậy mà lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi
suất ngắn hạn.
14
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín
dụng có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của NHTM. Vậy rủi ro tín
dụng là gì?
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
luồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn (A.Saunder, H.Lange (1995),
Financial Institutions Management – A Modern Perpective, Irwin, Artarmon)
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn (Timothy W.Koch (1995), Bank Management,
University of South Carolina, The Dryden Press, page 107).
Căn cứ vào khoản 01 điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý. Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức
tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/Qđ – NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN) thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó NH là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện
hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra
15
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của NH. Đây còn được gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất
lượng hoạt động tín dụng của NH.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận
chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể bảo đảm, cách
thức bảo đảm và mức cho vay trên trị giá của TSBĐ.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạn rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lí danh mục
cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic
risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk):
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định,
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
16
b. Căn cứ theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây
ra rủi ro
- Rủi ro khách quan : là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người
vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những
lý do chủ quan khác
c. Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng
- Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (ví dụ:
khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát ...).
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng thương mại
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được lãi và có thể là không thu
được cả gốc. Lúc này ngân hàng sẽ buộc phải sử dụng nguồn trích lập dự
phòng để bù đắp khoản lăi và gốc không thu được. Bên cạnh việc thu nhập
giảm sút ngân hàng còn gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Nếu RRTD
xảy ra ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp, vốn khả dụng
bị thiếu sẽ dẫn đến lòng tin của khách hàng giảm sút. Và nếu không giải quyết
tốt những vấn đề trên mà nguồn gốc của nó là rủi ro tín dụng thì ngân hàng có
thể đứng trước bờ vực phá sản. Các biểu hiện chủ yếu về ảnh hưởng của rủi ro
tín dụng lên hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
- Giảm thu nhập ròng Ngân hàng :