Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC NHÀ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KIẾN TRÚC NHÀ VIỆT

LÊ THỊ MỸ HẠNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt” do Lê Thị
Mỹ Hạnh, sinh viên khóa 31, ngành Kinh Tế, chuyên ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày________________________

ThS.BÙI CÔNG LUẬN
Người hướng dẫn
(Chữ ký)

_______________________________
Ngày

tháng



năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

_____________________

_____________________

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm



LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này, trước hết con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến
công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ.Ba mẹ đã luôn luôn ủng hộ, bên cạnh con,
giúp con có được ngày hôm nay, cũng như giúp con hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Bùi Công Luận, người đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cũng như hướng dẫn cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể các anh chị trong công
ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại công ty.Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đã
tận tình hướng dẫn, giúp em tiếp cận thực tế công tác kế toán tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả bạn bè, những người luôn bên tôi và
ủng hộ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quãng đời sinh viên và đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin kính chúc mọi người sức khỏe và thành công trong cuộc sống.Tôi xin chân
thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009
Người viết
LÊ THỊ MỸ HẠNH


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ MỸ HẠNH.Tháng 07 năm 2009. “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí và
Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp tại Công Ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt”.
LÊ THỊ MỸ HẠNH.July, 2009. “Cost Accounting and Determination of The
Actual Unit Value of The Constructional Product at Viet House Limitted
Company”.

Đề tài được thực hiện nhằm phản ánh công tác tổ chức và hạch toán kế toán về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Kiến Trúc Nhà
Việt, mô tả trình tự lưu chuyển chứng từ, cách ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế được thực
hiện tại đơn vị.Từ đó, đưa ra những nhận xét và đề xuất thích hợp để góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Mô tả trình tự lưu chuyển chứng từ, cách ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế được thực
hiện tại đơn vị.
Đề tài vận dụng phương pháp quan sát, phương pháp mô tả và phương pháp
lịch sử để phản ánh và đánh giá công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ máy kế toán tại công ty đang dần được hoàn
thiện, phương pháp hạch toán kế toán được thực hiện vừa đạt mục tiêu theo đúng quy
định của Bộ Tài Chính, vừa phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

xi

DANH MỤC PHỤ LỤC

xii


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt

4

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


4

2.1.2. Phương hướng phát triển

5

2.1.3. Quy trình công nghệ

6

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

7

2.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

7

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

8

2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

8

2.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

8


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

9

2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung

10
12
12

3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản

12

3.1.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp

12

3.1.3. Phương thức xây lắp

13

3.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ngành xây lắp

14

3.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp


14

3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

14

v


3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

15

3.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

15

3.3.1. Đối tượng tính giá thành

15

3.3.2. Kỳ tính giá thành

16

3.3.3. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp

16


3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

17

3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất

17

3.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

18

3.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

20

3.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

22

3.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

27

3.4.6. Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành

29

3.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ


29

3.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

31

3.5.1. Phương pháp trực tiếp

31

3.5.2. Phương pháp tổng cộng chi phí

31

3.5.3. Phương pháp hệ số

31

3.5.4. Phương pháp tỷ lệ

31

3.5.5. Phương pháp kết hợp

31

3.5.6. Phương pháp định mức

31


3.6. Phương pháp nghiên cứu

31

3.6.1. Phương pháp quan sát

31

3.6.2. Phương pháp mô tả

32

3.6.3. Phương pháp lịch sử

32

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

4.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
33

lắp
4.1.1. Lựa chọn sản phẩm tính giá thành

33

4.1.2. Tóm tắt sơ lược về nội dung của hợp đồng


33

4.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

34

vi


4.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành

34

4.1.5. Kỳ tính giá thành của công ty

35

4.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

35

4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

35

4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

47


4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

53

4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

57

4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

61

4.2.6. Xác định doanh thu từ sản xuất sản phẩm

64

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

68

5.1. Kết luận

68

5.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

68

5.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán


69

5.1.3. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty

70

5.2. Đề nghị

71

5.2.1.Đối với công ty

71

5.2.2. Đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBNTKL

Biên bản nghiệm thu khối lượng


BC

Báo cáo

BCC

Bảng chấm công

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BP

Bộ phận

CP

Chi phí

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CPSXKD


Chi phí sản xuất kinh doanh

CT

Công trình

DN

Doanh nghiệp

DT

Dự toán

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh



Giám đốc

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐNCC

Hóa đơn nhà cung cấp


HMCT

Hạng mục công trình

HTTK

Hệ thống tài khoản

KH

Khách hàng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KT

Kế toán

MT

Máy tính

MTC

Máy thi công

NL


Nguyên liệu

NVL

Nguyên vật liệu

PC

Phiếu chi

PXK

Phiếu xuất kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
viii


TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB


Xây dựng cơ bản

VL

Vật liệu

VT

Vật tư

YC

Yêu cầu

Z

Giá thành

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Bảng Mã Số Và Tên Gọi Chi Tiết Của TK 621

x

35


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1.Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ

6

Hình 2.2.Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Nhà Việt

7

Hình 2.3.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

9

Hình 2.4.Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Kế Toán Trên
11

Máy Vi Tính
Hình 3.1.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

20

Hình 3.2.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công

22

Hình 3.3.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Cung Cấp Lao Vụ

25

Hình 3.4.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Bán Lao Vụ MTC


25

Hình 3.5.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sử Dụng MTC

26

Hình 3.6.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

28

Hình 3.7.Sơ Đồ Kế Toán Kết Chuyển Chi Phí Để Tính Giá Thành

29

Hình 4.1.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Mua Vật Tư
Sử Dụng Cho Việc Thi Công Công Trình

37

Hình 4.2.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Mua Vật Tư
Sử Dụng Ở Xưởng Sản Xuất Sản Phẩm Nội Thất

38

Hình 4.3.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Xuất Kho
39

Vật Tư Cho Thi Công
Hình 4.4.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp


42

Hình 4.5.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Trả Lương
49

Công Nhân
Hình 4.6.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

50

Hình 4.7.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Thuê Máy Thi Công

54

Hình 4.8.Lưu Đồ Mô Tả Quá Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Chọn Thầu Phụ

55

Hình 4.9.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

60

Hình 4.10.Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Tính Giá Thành Hạng Mục Công Trình
63

Sao Mai

xi



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.Hợp Đồng Thi Công
Phụ lục 2.Dự toán thi công
Phụ lục 3.Biên bản thanh lý hợp đồng

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hòa mình cùng sự phát triển chung của thế giới, kinh tế Việt Nam đã và đang
có những bước tiến rất dài.Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO, rất nhiều nhà đầu tư
nước ngoài đã hướng đến việc mở rộng đầu tư sang nước ta.Chính vì thế việc chú
trọng xây dựng cơ sở hạ tầng đang được tiến hành rất khẩn trương.Mặt khác, các
doanh nghiệp trong nước cũng bước vào cuộc chạy đua vô cùng quyết liệt.Vấn đề đặt
ra ở đây là các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và có chiến lược kinh doanh hữu
hiệu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển.
Nếu như đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận thì đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, vấn đề xác định giá thành hợp lý lại là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp.Vì các doanh nghiệp này ngoài việc phải đầu tư một nguồn vốn khá
mạnh, họ còn là những doanh nghiệp phải gánh chịu nhiều rủi ro do điều kiện thời tiết,
địa hình.Bên cạnh đó việc tổ chức bộ máy quản lý rất quan trọng.Bởi khi một công
trình được đưa ra đấu thầu rộng rãi thì việc tính giá thành dự toán sao cho trúng thầu
mà vẫn đảm bảo được lãi là vấn đề hết sức nan giải.
Đặc biệt ngày nay, khi đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của họ về giá cả, chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm cũng ngày càng

cao.Điều này buộc các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến khách hàng trong quá
trình cạnh tranh, phải làm sao hạ được giá thành sản phẩm, chất lượng thì ngày càng
cao mà doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận
Xuất phát từ những ý nghĩa rất quan trọng trên của công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như được sự đồng
ý của khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự


hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Công Luận cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong
phòng kế toán, công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt, tôi quyết định chọn đề tài “Kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Kiến Trúc
Nhà Việt” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu thực tế công tác kế toán và quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm tại công ty từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất nhằm giúp công tác kế
toán hoàn thiện hơn.
-Bên cạnh đó đây cũng là cơ hội để đưa những kiến thức chuyên ngành đã được
học vào áp dụng thực tế nhằm củng cố nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm làm
việc để có thể đảm nhận tốt hơn công việc trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
Không gian: phòng kế toán của công ty
Thời gian: từ tháng 03/2009 đến tháng 06/2009
Nội dung nghiên cứu: Do đặc điểm của ngành xây lắp có thời gian thi công
tương đối dài, trong cùng thời gian có thể thi công ở nhiều công trình khác nhau.Vì thế
để tiện việc nghiên cứu trong thời gian thực tập có hạn, bên cạnh việc mô tả và phân
tích quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành chung tại công ty, tôi xin chọn việc tập
hợp chi phí và tính giá thành cho hạng mục công trình Thi Công Trang Trí Văn Phòng
Công Ty Sao Mai, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh để minh họa.
1.4. Cấu trúc của khóa luận

Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty cũng như nêu ra những thuận lợi và khó khăn của
công ty
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày khái niệm và phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm xây lắp
2


Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành hạng mục công trình thi công
trang trí văn phòng công ty Sao Mai.Từ đó đưa ra những nhận xét về công tác kế toán.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Tổng kết và nhận xét lại vấn đề.Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp để bộ máy
kế toán hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt.
-Tên nước ngoài: Viet House Co, Ltd.
-Địa chỉ: 261 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 10, Quận Phú Nhuận, TP HCM.
-Điện thoại: (08)847 8774

-Fax: (84-8)847 8791
-Mã số thuế: 0302453197
-Website: www.nhavietdector.com
-Email: nhavietfurniture.com
-Số ĐKKD: 4102007289 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/11/2001.
-Giám đốc công ty: Ông Trần Thanh Trà
-Ngành nghề kinh doanh:
+Thiết kế kiến trúc, lập dự án đầu tư
+Thi công xây dựng công trình
+Thiết kế nội thất và thi công trang trí
+Sản xuất sản phẩm nội thất
-Công ty có xưởng sản xuất sản phẩm nội thất đặt tại số 6/35 Trần Não, Quận 2,
TP HCM.
Công ty TNHH Kiến Trúc Nhà Việt được thành lập vào năm 2001 với vốn điều
lệ là 1000.000.000 VNĐ do ông Trần Thanh Trà là người đại diện theo pháp luật của
công ty và giữ chức vụ giám đốc.Lúc này,công ty chuyên thiết kế và trang trí nội thất
cho các quán bar, nhà hàng…


Năm 2003 đến nay, công ty mở rộng sang lĩnh vực thi công, thiết kế, trang trí
nội thất nhà ở, văn phòng và sản xuất các sản phẩm nội thất theo đơn đặt hàng.
Hoạt động của công ty tương đối ổn định.Số lượng hợp đồng ngày càng nhiều
và nhiều hợp đồng có giá trị lớn.Công ty luôn chú trọng đến chất lượng công trình,
chất lượng sản phẩm, không ngừng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nên đã
tạo được niềm tin đối với khách hàng, thu hút họ chủ động liên hệ kí hợp đồng ngày
càng nhiều hơn.
Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thiết kế và thi công trong thời gian qua:
-Thiết kế mẫu nhà khu đô thị An Phú-An Khánh.
-Trang trí và cung cấp sản phẩm nội thất cao ốc FIDECO Reverview.

-Thi công các chi nhánh VP Bank.
-Thi công chuỗi showroom YAMAHA Việt Nam.
-Trang trí và cung cấp các sản phẩm nội thất khu biệt thự Sealink Phan Thiết.
2.1.2. Phương hướng phát triển
Trong thời gian tới, công ty mong muốn mở rộng thị phần và tăng thêm lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh.Định hướng của công ty:
™ Tập trung sản xuất các sản phẩm nội thất căn hộ.
™ Mở rộng hệ thống phân phối.
™ Công ty sẽ cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả của
hệ thống quản lý nhằm nâng cao sự tin cậy và ưa thích của khách hàng.
™ Công ty sẽ linh hoạt để đáp ứng các thay đổi về tình hình kinh tế cũng
như nhu cầu của người tiêu dùng.
a) Thuận lợi
-Xã hội đang phát triển và do đó tầm quan trọng của ngành xây dựng đã tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của công ty.
-Công ty vừa thiết kế vừa thi công và cung cấp các sản phẩm nội thất khi khách
hàng có nhu cầu.Quy trình khép kín này vừa cung cấp cho khách hàng sự thuận tiện tối
ưu vừa thúc đẩy các mặt hoạt động của công ty cùng phát triển.
-Các sản phẩm nội thất của công ty rất đa dạng, chất lượng đảm bảo, được thiết
kế hài hòa theo không gian sống, mang những nét đặc trưng riêng của người Việt.
-Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.
5


-Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với khách hàng.
-Công trình luôn được hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
b) Khó khăn
-Thời gian thi công khá dài nên công ty thường gặp khó khăn về vốn.Đôi khi,
công ty phải chấp nhận vay những khoản có lãi suất cao để đảm bảo tiến độ thi công.
-Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành cũng tạo ra nhiều áp lực

trong hoạt động của công ty.
-Nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình xây dựng.Tuy nhiên,
giá nguyên vật liệu thường biến động nhiều gây khó khăn trong việc lập dự toán.
-Máy móc thiết bị ở xưởng sản xuất chưa đồng bộ, một số máy đã cũ và lạc hậu
-Nhân lực mỏng.
2.1.3. Quy trình công nghệ
Hình 2.1.Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ
Lập dự toán

Tham gia
đấu thầu

Kí hợp đồng: thiết
kế hoặc thi công

Nhận mặt bằng, lập danh sách
thầu phụ, bổ nhiệm nhân sự

Triển khai thi công

Nghiệm thu bàn giao

Quyết toán công trình

6


2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.2.Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Nhà Việt

Ban Giám Đốc

P.Nhân sự

Nhân
viên
nhân
sự

P.Dự Án

P.Kế toán

Thư


KT
trưởng

KT
tổng
hợp

KT
lương
kiêm
thủ quỹ

BP
Thi

Công

Giám
sát
CT

Showroom

BP
Thiết
kế CT

Công
nhân
CT

7

Sales

Bán
hàng

BP
Thiết
kế tạo
mẫu

Xưởng


Chăm
sóc
KH

Quản

Xưởng

Công
Nhân
Xưởng

KT
xưởng


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a) Ban Giám Đốc
-Giám Đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người quyết định
mọi công việc liên quan đến hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tình hình tài
chính của công ty.
-Phó Giám Đốc: Tham mưu cho Giám Đốc về việc xem xét các công trình, dự án
trước khi tham gia đấu thầu.Đồng thời, tổ chức và điều hành ban giám sát công trình.
b) Phòng nhân sự
-Phụ trách tuyển dụng.
-Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chính sách điều hành nhân sự của công ty.
c) Phòng kế toán
-Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc trong kinh doanh.
-Quản lý việc thu-chi, hạch toán kinh tế, lao động tiền lương.
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các chính sách có liên quan đến

đời sống cán bộ công nhân viên.
d) Phòng dự án
-Có nhiệm vụ lập kế hoạch khi đấu thầu hay kí kết hợp đồng, lên kế hoạch sản
xuất, tính toán các khoản tiền liên quan đến kế hoạch đề ra.
-Phụ trách việc thiết kế, quản lý kỹ thuật chất lượng công trình, nghiệm thu và
quyết toán công trình theo các quy định trong thiết kế.
e) Showroom
-Tư vấn khách hàng lựa chọn sản phẩm.
-Thiết kế, tạo mẫu sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
-Quản lý việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm nội thất.
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Bộ máy kế toán của đơn vị gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tiền
lương kiêm thủ quỹ, kế toán xưởng.

8


Hình 2.3.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Kế toán trưởng

KT tổng hợp

KT tiền lương
kiêm thủ quỹ

KT xưởng

Nguồn tin: Phòng kế toán
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

-Kế toán trưởng:
+Lập kế hoạch, mục tiêu hoạt động của phòng kế toán và tổ chức thực hiện.
+Phân công công việc, giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân
viên trong phòng kế toán.
+Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của BC tài chính, BC quản trị.
+Thực hiện báo cáo thuế theo đúng quy định, đúng thời hạn.
+Thiết lập những nguyên tắc, quy định cụ thể về nghiệp vụ kế toán trong công
ty, phù hợp với quy định chung.
+Phối hợp với công ty kiểm toán để thực hiện kiểm toán BC tài chính hàng năm.
-Kế toán tổng hợp: Nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy tính, lập hợp
đồng kinh tế, chịu trách nhiệm theo dõi về tình hình vật tư, công nợ, tập hợp chi phí
phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt
động thu chi trong doanh nghiệp, lập bảng lương, thanh toán lương.Kiểm tra tiền tồn
quỹ đồng thời chịu trách nhiệm mua các vật liệu quản lý và đồ dùng văn phòng cho
công ty.
-Kế toán xưởng:Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ trong kho, tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm nội
thất.Định kỳ, lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư về cho phòng kế toán.

9


2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a) Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
b) Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán theo quyết định
15/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Công ty áp dụng HTTK theo quy định của Bộ Tài Chính, bên cạnh đó để thực
hiện tốt cho công tác quản lý, công ty có mở chi tiết TK cấp 2.
Công ty đã sử dụng các biểu mẫu, chứng từ phù hợp, đảm bảo kiểm tra được
thông tin trong chứng từ kế toán.
c) Báo cáo kế toán
Công ty lập BC tài chính hàng năm.BC tài chính gồm đầy đủ 4 biểu mẫu theo
quyết định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính như sau:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN.
d) Hình thức sổ kế toán và phần mềm sử dụng
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán.
Công ty sử dụng phần mềm Accom trong công tác kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: kế toán máy.

10


Hình 2.4.Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Kế Toán Trên Máy
Vi Tính
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN


PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp

-Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI

MÁY VI TÍNH

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản
trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy vi tính theo thiết kế trên phần mềm kế toán.
Theo thiết kế của phần mềm, các thông tin được tự động cập nhật vào các sổ
liên quan.
Cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập BC tài chính, việc kiểm
tra đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác theo thông tin đã nhập vào phần mềm trong kì.Ngoài ra, kế toán

cũng có thể đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BC tài chính sau khi đã in ra.
Sổ sách, báo cáo kế toán được in ra giấy, đóng thành tập vào cuối năm.
Chứng từ, sổ sách được tổ chức lưu trữ theo đúng quy định.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung
3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia.Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng
lại, cải tạo, hiện đại hóa khôi phục lại các công trình, nhà máy, xí nghiệp, đường xá,
cầu cống, nhà cửa,…nhằm phục vụ cho sản xuất và cho đời sống xã hội.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung: xây dựng, lắp đặt, mua sắm
thiết bị và các chi phí kiến thiết xây dựng cơ bản khác.Trong đó phần xây dựng và lắp
đặt do các đơn vị chuyên về thi công xây lắp đảm nhận.Sản phẩm của các đơn vị xây
lắp là các công trình đã xây dựng và lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục
vụ cho sản xuất và đời sống
3.1.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp
Ngành sản xuất sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
a) Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ
Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về các mặt như thiết kế kỹ thuật, thi công và
địa điểm xây dựng khác nhau nên khi thi công xây lắp cho mỗi sản phẩm phải có các
biện pháp tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm.Cho nên việc
tập hợp chi phí và tính giá thành được tổ chức hạch toán theo từng sản phẩm riêng biệt
(công trình, hạng mục công trình)
b) Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài

Trong quá trình thi công cần phải kiểm soát thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí
và bảo đảm chất lượng thi công.Mặt khác, do thời gian thi công thường tương đối dài
nên kỳ tính giá thành được xác định theo thời điểm khi công trình hoặc hạng mục công
trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước.


c) Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi
theo địa bàn thi công
Khi chọn địa điểm xây lắp phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về điều
kiện kinh tế, địa chất, thủy văn kết hợp với các yếu tố phát triển kinh tế xã hội trước
mắt cũng như lâu dài.Do địa điểm thi công của các công trình xây lắp thường xuyên
thay đổi nên sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi
phí xây dựng công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.Các chi phí
di dời này rất tốn kém.Do vậy, các đơn vị xây lắp thường sử dụng lao động thuê ngoài
tại chỗ nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí khi di dời.
d) Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Trong quá trình thi công, các đơn vị xây lắp phải có kế hoạch theo dõi, giám sát
nhằm tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng công trình.Sai lầm trong xây lắp không
chỉ ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị mà còn gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng
và tài sản của người sử dụng.
e) Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ
Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể phát sinh những thiệt hại nên
cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công đúng tiến độ nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành công trình.Đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công khi gặp
điều kiện thuận lợi, thích hợp.
3.1.3. Phương thức xây lắp
Việc thi công xây lắp có thể được tiến hành theo phương thức giao thầu hay tự
làm.Hiện nay phương thức giao thầu đang có xu hướng được sử dụng phổ biến.

Phương thức giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách sau:
a) Giao nhận thầu toàn bộ công trình (Tổng thầu xây dựng)
Theo phương thức này, chủ đầu tư giao cho một tổ chức xây dựng đảm nhận tất
cả các khâu từ khâu khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở
luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.

13


×