BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN XOÀI
LIÊNG HOT PRÊSIL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Tìm Hiểu Chiến Lược Marketing Của Công
Ty TNHH Du Lịch Sinh Thái Vườn Xoài” do Liêng Hot PrêSil, sinh viên khóa 31,
ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày.
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN VĂN NĂM
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên mà con muốn dành đến là lòng biết ơn sâu sắc của con đến Ba Mẹ,
người đã có công sinh thành và nuôi nấng con nên người cho con ăn học trong suốt
những tháng ngày dài để con có được kết quả như ngày hôm nay.
Em gởi lời cảm ơn chân thành đến qúy thầy cô trường Đại Học Nông lâm Tp
Hồ Chí Minh đã không quản khó khăn, công sức, thời gian để cho em những bài học
bổ ích, những kiến thức làm nền tảng của cuộc sống để em bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN VĂN NĂM người thầy đã hướng
dẫn em tận tình trong khoá luận và giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn Chú HOÀN, Cô THANH cùng Ban Lãnh Đạo KDL và tập cán
bộ công nhân viên cùng các anh chị trong phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quãng đời sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn
Liêng Hot PrêSil
NỘI DUNG TÓM TẮT
LIÊNG HOT PRÊSIL. Tháng 7 năm 2009.” Tìm Hiểu Chiến Lược Marketing
của Công Ty TNHH Du Lịch Sinh Thái Vườn Xoài”.
LIÊNG HOT PRÊSIL. July 2007. “ Studying of Marketing Strategies of
Vuon Xoai Ecotourism Com. Ltd”.
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục đích riêng, nhưng bất kỳ một doanh
nghiệp điều mà họ hướng đến cuối cùng đó là lợi nhuận, tồn tại và phát tỉển.Mục tiêu
của KDL Vườn Xòai hướng tới đó là đem đến một KDLST thực thụ cho mọi người
trong xã hội nghĩ dưỡng, tham quan, vui chơi, nhưng mục tiêu cuối cùng mà công ty
hướng tới đó là phát triển và tăng thêm nhiều lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu
này thì công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. Luận văn “ Tìm Hiểu Chiến
Lược Marketing” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu chiến lược marketing của
công ty qua đó sẽ tìm ra những định hướng mục tiêu kinh doanh đúng đắn, hiệu quả,
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường chiếm ưu thế tiêu thụ của công ty.
Đề tài được sử dụng số liệu thứ cấp, sơ cấp để phân tích các nhân tố bên ngoài cũng
như các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và phân tích các chiến
lược sản phẩm, giá, phân phối, và chiêu thị cổ động đang được công ty áp dụng,
phương pháp chính là thống kê mô tả và suy diễn để hoàn thành quá trình phân tích.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
x
Danh mục các hình
xi
Danh mục phụ lục
xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2
1.3 Cấu trúc của luận văn
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển khu du lịch sinh thái vườn xoài
4
2.2 Chức năng, nhiệm cụ của công ty
5
2.2.1 Chức năng
5
2.2.2 Nhiệm vụ
5
2.3 Tình hình lao động của công ty
5
2.4 Cơ cấu và tổ chức và điều hành của công ty
8
2.4 Chức năng và nhiệm vụ
10
2.5 Tổ chức và cơ cấu tình hình liền lương của nhân viên công ty
11
2.6 Tình hình cơ sở vật chất của Khu Du Lịch sinh thái Vườn Xoài
12
2.7 Định hướng phát triển của công ty TNHH du lịch sinh thái Vườn Xoài
13
2.8 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
14
2.8.1. Thuận lợi
14
2.8.2. Khó khăn
14
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1 Định nghĩa marketing
3.1.1 Định nghĩa marketing du lịch
16
16
3.1.2 Sự cần thiết của marketing trong du lịch
16
3.1.3 Marketing mix trong du lịch
16
3.1.4 Nội dung của marketing du lịch
17
3.1.5 Thị trường và hành vi của khách hàng
23
3.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh
24
3.1.7 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá
24
3.2 Phương pháp nghiên cứu
25
CHƯƠNG 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình kinh doanh của công ty
27
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
32
4.2.1 Yếu tố tự nhiên xã hội
32
4.2.2 Yếu tố chính trị pháp luật
32
4.2.3 Yếu tố kinh tế
33
4.2.4 Môi trường dân số
34
4.2.5 Môi trường công nghệ
36
4.3 Môi trường vi mô
37
4.3.1 Khách hàng
37
4.3.2 Đối thủ cạnh tranh
38
4.3.3 Khách hàng tiềm năng
39
4.4 Phân tích các chiến lược marketing
39
4.4.1 Chiến lược sản phẩm
39
4.4.2 Chiến lược giá
47
4.4.3 Chiến lược phân phối
54
4.4.4 Chiến lược chiêu thị cổ động
55
4.5 Đánh giá của khách hàng về một số dịch vụ của công ty
59
4.5.1 Đối với công ty
59
4.5.2 Đối với du khách
61
4.6 Một số đề xuất nhằm mở rộng thị trường và khả năng tiêu thụ
4.6.1 Phân tích ma trận SWOT
4.7 Một số đề xuất nhằm mở rộng thị trường và khả năng tiêu thụ
63
63
65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
69
5.2 Kiến nghị
70
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
Các bộ công nhân viên
CP
Chi phí
CPKM
Chi phí khuyến mãi
CPQC
Chi phí quảng cáo
DL
Du lịch
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
DV
Dịch vụ
DVTC
Dịch vụ trò chơi
DVXDL
Dịch vụ xe du lịch
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KDL
Khu du lịch
KDLST
Khu du lịch sinh thái
LN
Lợi nhuận
LNST:
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
MT
Môi trường
NN
Nhà nghỉ
NV
Nhân viên
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SV
Sinh viên
TT
Thứ tự
TPHCM
Tp Hồ Chí Minh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XD
Xây dựng
VNĐ
Đơn vị tiền tệ Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới(World Trade Organization)
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty
6
Bảng 2.2. Phân loại trình độ của nhân viên công ty qua năm 2006- 2007
7
Bảng 2.3. Lương ngày theo từng đối tượng lao động
12
Bảng 2.4. Hệ thống tài sản của công ty
13
Bảng 4.1. Tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm 2006- 2007
27
Bảng 4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006- 2007
29
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
30
Bảng 4.4. Chi phí bán hàng của công ty qua 2 năm 2006- 2007
31
Bảng 4.5. Dân số Việt Nam qua các năm
35
Bảng 4.6. Mức hài lòng của thực khách đối với ẩm thực của KDL
41
Bảng 4.7. Mức hài lòng của khách đối với các dịch vụ vui chơi giải trí
44
Bảng 4.8. Bảng giá vé vào cổng và vé bơi giành cho khách lẻ
47
Bảng 4.9. Giá vé vào cổng và vé bơi cho công ty du lịch
48
Bảng 4.10. Sự đánh giá của khách đối với giá vé vào cổng và vé bơi
48
Bảng 4.11. Bảng giá dịch vụ nhà nghỉ
49
Bảng 4.12. Đánh giá của khách đối với giá nhà nghĩ của KDL
49
Bảng 4.13. Bảng giá đối với các dịch vụ trò chơi
50
Bảng 4.14. Đánh giá của du khách đối với giá các loại hình giải trí
50
Bảng 4.15. Bảng giá các sản phẩm phục vụ hội thảo
51
Bảng 4.16. Bảng giá sản phẩm cho nhu cầu nghỉ ngơi
52
Bảng 4.17. Bảng giá dịch vụ cho thuê phương tiện tham quan
52
Bảng 4.18. Bảng giá một số thực đơn của KDL
53
Bảng 4.19. Sự đánh giá của thực khách về ẩm thực
53
Bảng 4.20. Bảng chi phí quảng cáo của công ty qua 2 năm 2006- 2007
57
Bảng 4.21. Phương tiện du khách biết đến KDL
57
Bảng 4.22. Bảng chi phí khuyến mãi của công ty qua 2 năm 2006- 2007
58
Bảng 4.23. Khách hàng lựa chọn chương trình khuyến mãi
59
Bảng 4.24. Mức độ hài lòng về phong cách phục vụ
60
Bảng 4.25. Bảng đánh giá đối với sự đa dạng của các dịch trò chơi
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
9
Hình 3.1. Cơ cấu marketing mix dựa trên 4p
17
Hình 3.2. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá của doanh nghiệp19
Hình 3.3. Sơ đồ các kênh phân phối trong du lịch
20
Hình 4.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm
34
Hình 4.2. Biểu đồ dân số việt nam qua các năm
35
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ tăng dân số qua các năm
36
Hình 4.4. Logo khu du lịch
40
Hình 4.5.Cổng khu du lịch và ảnh khách du lịch tham quan
40
Hình 4.6. Nhà hàng và một số món ăn tại khu du lịch
41
Hình 4.7. Hồ nuôi cá phục vụ dịch vụ câu cá giải trí
42
Hình 4.8. Du khách đang chèo thuyền, thúng tại khu du lịch
43
Hình 4.9. khách du lịch đamg cưỡi đà điểu và trượt cỏ
43
Hình 4.10. Hồ bơi của khu du lịch
44
Hình 4.11. Hình ảnh nhà nghỉ của khu du lịch
45
Hình 4.12.Khách du lịch đang sử dụng dịch vụ phương tiện tham quan
46
Hình 4.13. Vườn hoa lan của khu du lịch
46
Hình 4.14. Sơ đồ kênh phân phối của công ty
54
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2. Sơ đồ Khu Du Lịch
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trong thời buổi nền kinh tế thị trường phát triển một cách nhanh chóng và
mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, các công ty của các nước
trên thế giới trở nên khó khăn và cam go hơn bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát
triển đòi hỏi mỗi quốc gia mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược, chiến thuật
riêng cho mình, điều đó không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp hay công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, mà còn dành chung cho tất cả các lĩnh vực kinh
tế của quốc gia, trong đó lĩnh vực dịch vụ du lịch, tham quan, vui chơi giải trí cũng
không kém phần quan trọng khi nhu cầu nghỉ nghơi, vui chơi giải trí.v.v…của mọi
người trong xã hội ngày càng cao. Hiện nay đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO (world trade organization) và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
giữa các quốc gia là đều tất yếu, điều đó giúp ta tiếp cận được với nền kinh thế thế giới
cũng như sự giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn trước
rất nhiều. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khu du lịch, tham quan nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí.v.v… cho các du khách quốc tế cũng như trong nước thỏa sức lựa chọn,
cùng với những tiện nghi, sự thoải mái .v.v…cùng các dịch vụ hấp dẫn khác đã thu hút
du khách đến những địa điểm tham quan hay nghỉ dưỡng mà mình biết đến và yêu
thích. Để du khách biết đến và yêu thích khu du lịch của mình là một câu hỏi hết sức
quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
Để có thể đứng vững và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành, mỗi nhà
doanh nghệp cần phải tìm lối đi riêng cho chính bản thân doanh nghiệp mình, một
trong những chìa khóa dẫn đến điều đó chính là chiến lược marketing của mỗi doanh
nghiệp. Để thu hút nhiều du khách đến với dịch vụ du lịch của mình, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có những chiến lược khôn ngoan, sắc bén và nhạy cảm hơn để có
thể xâm nhập thị trường, mở rộng thị phần, nhằm đem lại nhiều doanh thu cho doanh
nghiệp cũng như góp phần làm cho nền kinh tế của quốc gia nói chung cũng như
ngành kinh tế dịch vụ du lịch nói riêng phát triển ngày một mạnh mẽ và thịnh vượng.
Đó cũng chính là mong muốn của khu du lịch sinh thái vườn xoài, để biết khu du lịch
đã làm gì? Chiến lược như thế nào? Và những kế hoạch mà khu du lịch đặt ra để thu
hút du khách. Tôi tiến hành đề tài “ Tìm Hiểu Chiến Lược Marketing Của Công Ty
TNHH Du Lịch Sinh Thái Vườn Xoài”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục Tiêu Chung
Tìm hiểu quá trình hoạt động marketing của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Chỉ rõ thực trạng kinh doanh của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài qua các năm
2006, 2007.
-Tìm hiểu chiến lược marketing của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài qua các
năm 2006, 2007.
-Đánh giá hiệu quả marketing của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài qua các năm
từ năm 2006 đến năm 2007.
-Tìm hiểu chiến lược marketing của công ty trong các năm tới.
-Đưa ra một số giải pháp về marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty trong thời gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Tại khu du lịch sinh thái Vườn Xoài ấp Tân Cang, xã
Phước Tân, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2009
1.4. Cấu trúc của luận văn
Nội Dung Của Đề Tài Gồm 5 Chương
Chương 1: Đặt vấn đề.
Trình bày về tầm quan trọng của marketing đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu.
Chương 2 : Tổng quan
Giới thiệu khái quát về quá trình thành lập và phát triển của KDLST Vườn Xoài
cũng như tình hình hoạt động của KDLST Vườn Xoài trong những năm gần đây.
Chương 3 : Nội dung Và phương pháp nghiên cứu
Nêu lên các cơ sở lý luận chung, những khái niệm và những phương pháp sử
dụng trong việc nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Phân tích chiến lược 4p, phân tích các yếu tố liên quan đến hoạt động marketing
cùng sự đánh giá của khách hàng về KDL
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Qua quá trình phân tích hoạt động marketing của công ty từ đó đưa ra một số
nhận xét và đề xuất của mình về chiến lược marketing cho KDL tham khảo.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khu Du Lịch Sinh Thái Vườn Xoài
Mong muốn thành lập một trang trại nhỏ, Chị Dương Thị Nhã đã khởi nghiệp
năm 1999 với 3 ha đất tại vùng đất Tân Cang, Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai. Với
bao nổ lực cố gắng, trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế từ 3 ha đất dần dà phát triển
10ha, 17ha.v.v… Đến năm 2003 trang trại Vườn Xoài thực sự đạt được một mô hình
trang trại đa dạng. Được sự khuyến khích của Đảng và Nhà nước, sự giới thiệu của hội
khuyến nông Việt Nam, trang trại Vườn Xoài được khắp nơi trong cả nước biết đến.
Các đoàn khách du lịch đến trang trại bao gồm các tập thể, hộ gia đình, cá nhân với
mong muốn học hỏi một điều gì đó. Qua đó kỹ năng đón và tiếp khách được hình
thành, ý thức tạo môi trường cảnh quan xanh đẹp lớn dần trong suy nghĩ của vị chủ
nhân trang trại, đồng thời hệ sinh thái gồm nhiều loài thực vật, động vật quí hiếm được
tạo dựng nuôi dưỡng và phát triển. Năm 2005 UBND Tỉnh Đồng Nai chính thức giới
thiệu địa điểm, cho phép sử dụng 21 ha của Vườn Xoài là doanh nghiệp tư nhân trang
trại Vườn Xoài. Kể từ đó DNTN trang trại Vườn Xoài được hình thành rõ nét và
hướng phát triển của DNTN cũng được định hướng là khu du lịch sinh thái, khu nghỉ
dưỡng và chăm sóc người cao tuổi. Với định hướng này tất cả nổ lực cố gắng của
CBCNV trang trại Vườn Xoài đều nhắm đến mục tiêu này. Kể từ ngày 30/04/2006 có
thể coi là mốc chính thức sự ra đời của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài. Cổng du lịch
được hoàn thành, hàng ngày mở rộng đón du khách. Ngày 3/1/2008 Tỉnh cho phép
DNTN trang trại Vườn Xoài chuyển thành công ty TNHH du lịch sinh thái Vườn
Xoài.
Hiện nay KDLST Vườn Xoài nằm tại 114 ấp Tân Cang, Xã Phước Tân huyện
Long Thành tỉnh Đồng Nai, ngoài ra công ty còn có một văn phòng đại diện tại Tp Hồ
Chí Minh tại địa chỉ 15 Đặng Tất, Phường Tân Định, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh
2.2. Chức năng và nhiệm cụ của công ty
2.2.1. Chức năng
Nội dung hoạt động của công ty mở cửa chào đón du khách trong và ngoài
nước đến tham quan, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí. Là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch nên chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm
du lịch cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách hàng.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ dịch vụ du lịch khác với nhiệm vụ của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa. Theo đó nhiệm vụ của công ty TNHH du lịch
Sinh Thái Vườn Xoài gồm các nhiệm vụ sau:
Quản trị kinh doanh lữ hành
Có nhiệm vụ quản lý kinh doanh và Tổ chức thực hiện việc xây dựng, quảng bá,
chào bán và điều hành chương trình lịch (tham quan, nghỉ mát.v.v...).
Hướng dẫn du lịch
Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình du lịch (quản lý khách, giới thiệu,
thuyết minh.v.v… cho khách trong suốt chuyến đi và tại các điểm tham quan, nghỉ
mát.v.v…), theo đúng chương trình du lịch mà khách đã đặt mua của công ty du lịch.
Quản trị kinh doanh khách sạn
Có nhiệm vụ quản lý kinh doanh và tổ chức thực hiện việc đón tiếp, giao dịch,
chào bán và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có trong khách sạn của KDL cho khách.
Quản trị kinh doanh nhà hàng
Công việc của những người làm trong nhà hàng ăn uống. Có nhiệm vụ quản lý
kinh doanh và tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm ăn, uống cho khách theo
nghi thức, quy trình kỹ thuật mà du khách yêu cầu.
2.3. Tình hình lao động của công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động của công ty, nếu thiếu nguồn nhân lực thì công ty không thể tạo
ra sản phẩm. Vì vậy nguồn nhân lực là một trong những nhân tố không thể thiếu, góp
phần hình thành nên công ty cũng như sự phát triển của công ty. Tình hình lao động
của khu du lịch sinh thái Vườn Xoài được phân tích qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình Hình Lao Động của Công Ty
ĐVT: Người
Năm 2006
Diễn giải
Năm 2007
So sánh
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
Tỷ
±Δ
lệ(%)
Theo giới tính
201
100
235
100
34
100
Nam
132
66
141
60
9
26,47
69
34
94
40
25
73,53
2
1
2
1
0
0
XD cơ bản
34
17
38
16
4
12
Dịch vụ xe
12
6
15
6
3
9
Động vật hoang dã
23
11
25
11
2
6
Phòng kinh doanh
14
7
20
9
6
18
Kế họach vật tư
5
2
8
3
3
9
Kế toán
9
4
12
5
3
9
Phòng nhân sự
29
14
30
13
1
3
Dịch vụ du lịch
39
19
45
19
6
8
Cảnh quan MT
34
17
40
17
6
8
Nữ
Các phòng ban
Ban giám đốc
Nguồn: Phòng nhân sự
Qua bảng 2.1 cho thấy tình hình lao động của công ty có sự thay đổi giữa các
năm, số lượng lao động qua hai năm tăng 34 người, trong đó nam tăng 9 người chiếm
tỷ lệ 26,47%, nữ tăng 25 người chiếm 73,53%. Vì công ty đang trong quá trình hình
thành và phát triển nên nhu cầu tăng lao động là điều tất yếu và có khả năng trong
tương lai khi mà công ty thực sự phát triển thì nhu cầu tăng lao động có thể cao hơn.
Số lượng lao động đều tăng ở mỗi phòng ban, cụ thể như phòng kinh doanh tăng lên 6
người. Ngoài ra công ty ngày càng phát triển sẽ càng thu hút nhiều khách du lịch, như
vậy cần phải tăng lượng lao động dịch vụ du lịch để phục vụ khách hàng một cách chu
đáo và nhanh chóng. Song song với lượng du khách ngày càng tăng thì công ty cũng
đang dần tăng dần diện tích đất để mở rộng thêm nhiều dịch vụ cho du khách và lượng
cây xanh công ty cũng đang thêm mỗi ngày nhằm tạo một không gian xanh cho du
khách hưởng thụ nên việc cần thêm nhiều người để chăm sóc bảo vệ là điều dễ hiểu.
Mỗi phòng ban số lượng lao động đều tăng: Phòng dịch vụ xe, phòng kế hoạch vât tư,
kế toán đều tăng thêm 3 người, bộ phận động vật hoang dã tăng 2 người và phòng
nhân sự tăng 1 người.
Tóm lại trong năm 2007 tình hình lao động tăng nhanh, công ty ngày càng phát
triển và hoàn thiện để phục vụ du khách ngày một tốt hơn, thu hút được du khách càng
hơn, nên công ty cũng đang tăng thêm nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí, tham quan nghỉ
dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của du khách. Trình độ lao
động của CB-CNV công ty được chỉ ra ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phân Loại Trình Độ Lao Động của Công Ty qua Hai Năm 2006-2007
TT
Cấp bậc
ĐVT : Người
So sánh (2007/2006)
Năm
2006
2007
±Δ
Tỷ lệ(%)
1
Đại học trên đại học
17
40
23
135,29
2
Cao đẳng, trung cấp
15
35
20
133,33
3
Lao động phổ thông
169
160
9
5,33
Tổng
201
235
34
273,95
Nguồn: Phòng nhân sự
Cùng với sự thay đổi số lượng lao động, thì trình độ của của người lao động
cũng thay đổi, qua bảng 2.2 cho thấy số lượng lao động các cấp bậc đều có sự thay đổi
đáng kể, trong đó số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên 23 người chiếm tỷ lệ
135,29%, cao đẳng và trung cấp tăng lên 20 người, lao động phổ thông giảm 9 người.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, nên cần có những nhân viên có trình độ và
chuyên môn để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Chính vì vậy năm 2007
công ty đã tuyển những người có trình độ và tay nghề vào công ty. Bên cạnh việc tăng
lượng lao động có trình độ, lao động phổ thông giảm đi 9 người, mặc dù vậy số lượng
lao động phổ thông trong công ty vẫn chiếm đại đa số với tỷ lệ. Để phục vụ du khách
một cách chu đáo và đạt kết quả tốt hơn trong những năm tới thì công ty cần có thêm
những người có trình độ cao hơn vào công ty.
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.4.1.
Hệ
thống
tổ
chức
và
điều
hành
công
ty
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý của Công Ty
Nguồn: Phòng nhân sự
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
KẾ
DỊCH
QUẢN
XÂY
QUẢN
CẢNH
TOÁN
VỤ DU
LÝ NHÀ
DỰNG
LÝ
NHÂN
LỊCH
HÀNG
CƠ BẢN
ĐỘNG
SỰ
XE
PHÒNG
PHÒNG
HÀNH
KINH
CHÍNH
DOANH
PHÒNG
QUAN
MÔI
TRƯỜNG
VẬT
HOANG
DÃ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
BỘ
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
PHẬN
BẢO
NGHIỆP
NHÀ
CƠ
NGHIỆP
QUẢN
NGHIỆP
KHO
TRƯỢT
NHÀ
HỒ
ĐIỆN
CƠ
MỘC
HOA
VỆ
SÂN
VỆ
VỤ
ĂN
ĐỘNG
VỤ
LÝ
VỤ
CỎ
HÀNG
BƠI
NƯỚC
KHÍ
LAN
SINH
VƯỜN
TẬP THỂ
NHÀ
HÀNG
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên
Là những người đứng đầu công ty và chính là người góp vốn hình thành nên
công ty. Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên gồm:
Bà Dương Thị Nhã góp vốn
56,24%
Ông Nguyễn Mạnh Cường góp vốn
19,36%
Bà Mai Thị Giang góp vốn
16,28%
Bà Nguyễn Thị Tuyết góp vốn
18,12%
Những người đứng đầu công ty có trách nhiệm trong việc quản lý chung của
công ty, và họ cũng là những người đề xuất hướng phát triển và ra quyết định trong
mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc: là người thay mặt chủ tịch hội đồng thành viên quản lý trực tiếp công ty, có
trách nhiệm và toàn quyền điều hành các công việc hàng ngày của công ty, bao gồm
đối ngoại và đối nội, chịu trách nhiệm kí kết các văn bản pháp lý. Đồng thời là người
đại diện pháp nhân của công ty và cũng là người kí các văn bản ra các quyết định trong
công ty.
Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý tất cả nhân viên trong công ty,
tổ chức sắp xếp nhân sự trong công ty, sao cho phù hợp với tình hình thực tại của công
ty.
Phòng kinh doanh: có chức năng kinh doanh, nhận các đơn đặt hàng cũng như kiểm
tra để báo cáo cho các bộ phận khác trong công ty được biết công việc mà họ cần phải
chuẩn bị. Hiện nay phòng kinh doanh kiêm luôn cả bộ phận markerting có nhiệm vụ
tiếp thị và mở rộng thị trường cho công ty và cả phòng hướng dẫn dịch vụ du lịch.
Phòng kế toán: là bộ phận huyết mạch chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạch toán kế
toán và tài chính của công ty, quản lý việc sử dụng nguồn vốn các khoản đầu tư, điều
phối thu chi để đảm bảo tài chính và mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Lập kế
hoạch tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá tình tình kết quả kinh doanh,
báo cáo kế toán thống kê, quyết toán tài chính hàng năm cho các bộ phận trong công ty
theo đúng chế độ qui định. Theo dõi, kiểm tra các khoản thu chi công nợ, các khoản nợ
ngân sách, lưu trữ, bảo quản và giữ bí mật về các tài liệu kế toán.
Phòng dịch vụ du lịch xe: là bộ phận chịu trách nhiệm về các lọai phương tiện dùng
cho khách du lịch, bộ phận này có nhiệm vụ cho khách thuê phương tiện du lịch khi
khách có nhu cầu để tham quan khu du lịch.
Phòng quản lý nhà hàng: phòng này có nhiệm vụ giữ gìn và bảo quản các tài sản trực
thuộc nhà hàng, tổ chức và phục vụ khách du lịch về ẩm thực trong các bữa ăn.
Phòng xây dựng cơ bản: bộ phận này chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng của công ty,
phòng xây dựng cơ bản gồm bộ phận điện, cơ khí và xưởng mộc.
Phòng quản lý động vật hoang dã: có nhiệm vụ quản lý cũng như chăm sóc các khu
vực nuôi thú của KDL.
Phòng cảnh quan môi trường: phụ trách toàn bộ khuôn viên KDL từ các loại cây
xanh, thảm cỏ, vườn lan, cây cảnh cũng như vệ sinh trong toàn KDL.
2.5. Tổ chức và cơ cấu tình hình tiền lương của nhân viên trong công ty
Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được trong công việc họ làm, tiền
lương thể hiện khả năng cũng như sức lao động của người lao động trong công việc.
Mỗi công ty có cách tính tiền lương khác nhau và KDLST Vườn Xoài cũng vậy. Công
ty áp dụng hình thức trả lương ngày cho các nhân viên trong công ty. Lương ngày
được công ty xác định cho từng công nhân viên theo trình độ cấp bậc ứng với chức
việc đang làm. Do đó tùy nhân viên mà có tiền lương cho phù hợp và cách tính lương
được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Lương Ngày theo Từng Đối Tượng Lao Động
Chức vụ
Lương ngày(VNĐ)
Bộ phận quản lý
Giám đốc
200.000
Trợ lý giám đốc
150.000
Trưởng phòng kinh doanh
100.000
Kế toán trưởng
100.000
Kế toán viên
80.000
Tổ trưởng các bộ phận
Dịch vụ xe
80.000
Động vật hoang dã
80.000
Nhân sự
80.000
Dịch vụ du lịch
62.000
Cảnh quan môi trường
85.000
Công nhân
45.000
Nguồn: Phòng nhân sự
Công thức tính lương của công ty.
Lương = Lương ngày *Ngày công + Phụ cấp – Các khoản phải trừ
Trong đó: Phụ cấp gồm có các phần sau: phụ cấp trách nhiệm, tiền cơm, điện thoại,
xăng, trực đêm. Các khoản phải trừ gồm các phần sau: nợ, tạm ứng, bảo hiểm, tiền ăn.
Cơm: 2 bữa/ngày *7.500 đồng
Qua bảng 2.3 cho thấy mức lương của công ty áp dụng tương đối thấp so với hệ
thống tiền lương trong thị trường lao động hiện nay. Do công ty mới được thành lập
chỉ cách đây vài năm, vả lại hiện tại công ty cũng đang gặp nhiều khó khăn. Tùy theo
từng giai đoạn phát triển của công ty mà công ty áp dụng chế độ tiền lương sao cho
phù hợp với hoàn cảnh thực tế của công ty mình.
2.6. Tình hình cơ sở vật chất của công ty TNHH du lịch sinh thái Vườn Xoài
Mỗi một công ty đều có qui mô khác nhau và tình hình cơ sở vật chất riêng biệt
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. KDLST Vườn xoài cũng có
qui mô và cơ sở vật chất chuyên biệt nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty đó chính là phuc vụ khách du lịch.
Tổng vốn đầu tư 78.18.000.000 đồng
Hệ thống dịch vụ của công ty
Bảng 2.4. Bảng Hệ Thống Các Dịch Vụ của Công Ty
Khoản mục
Đơn vị tính
Khu nhà hàng
8 nhà hàng
Khu nhà nghỉ - nhà dưỡng
45 phòng
Khu hồ bơi
01 ha
Ghi chú
Công suất phục vụ 3.500 khách
Dung tích 800m3
Dịch vụ xe tham quan
Xe điện
10 chiếc
Xe ngựa
4 chiếc
Bê tông và phủ nhựa
Xe đạp
150 chiếc
Nhiều cây cảnh, đại thụ quý hiếm
Khu trượt cỏ
24m2
Đường nội bộ
5.7km
Thảm cỏ và cây xanh
170.000m2
Khu vực nuôi thú
Đà điểu
620 con
Heo
211con
Cá sấu
700 con
Gấu
60 con
Bò
30 con
Ba ba
2 ao
Ao nuôi cá
04 ao
Mỗi ao khoảng 500 con
Nguồn: phòng kinh doanh
2.7. Định hướng phát triển của công ty TNHH Du Lịch Sinh Thái Vườn Xoài
Trong xã hội hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, mức độ lao động ngày càng
cao, công việc ngày càng nhiều và cuộc sống của con người cũng trở nên bộn bề hơn,
sự căng thẳng và những căn bệnh liên quan đến chúng cũng ngày một gia tăng. Chính
vì thế mà con người rất cần có những nơi thư giãn, vui chơi, giải trí nghỉ dưỡng để
phục hồi sức khỏe và lấy lại tinh thần làm việc sau những ngày tháng mệt nhọc và
căng thẳng. Bởi lẽ đó, hiện nay trên thế giới cũng như trong nước xuất hiện rất nhiều