Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.08 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
\[

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY TP. HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÝ THỊ THANH VÂN
NGÀNH

: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN VĂN MÙA


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ THỊ THANH VÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 / 2009




Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán luân chuyển
hàng hóa tại Công Ty Cổ Phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh” do Lý Thị Thanh Vân,
sinh viên khóa 31, ngành Kế toán tài chính, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

TRẦN VĂN MÙA
Giáo Viên Hướng Dẫn

Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

năm

ii


tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Điều đầu tiên con muốn nói là con thương cha mẹ nhiều lắm. Thương mẹ đã
nấu cơm cho con ăn mỗi ngày, thương mẹ vì mẹ luôn nghe con kể những chuyện buồn
vui trong lớp cũng như ngoài đường, thương mẹ đã lo lắng, la mắng con. Thương cha
vì những gì cha đã làm, những lời cha hỏi thăm, học bài tới đâu rồi, thi làm bài có tốt
hok, có được 5 điểm không? Thương cha vì cha đã tìm tài liệu cho con học, vì cha đã
đi chợ, nấu cơm, rửa chén cho con mỗi khi con đi học về trễ hay những khi con làm
biếng. Thương Mỡ thật nhiều vì Mỡ là em chị, vì 2 chị em mình hay gây lộn với nhau
và Mỡ hay cập nhật thông tin cho chị. Con cám ơn cha mẹ đã sinh con ra và con rất tự
hào vì cha mẹ là cha mẹ của con.
Em cám ơn thầy cô đã dạy cho em nhiều điều từ kiến thức chuyên môn đến
cách ứng xử với mọi người, những tình huống thầy cô gặp phải trong cuộc sống đã kể
cho tụi em nghe để rút kinh nghiệm, luôn giúp đỡ chúng em tận tình mỗi khi tụi em
gặp khó khăn. Em cám ơn thầy Mùa đã tạo điều kiện cho em thực tập ở công ty, trong
quá trình thực tập em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích, cám ơn thầy đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận của mình.
Em cám ơn cô chú, anh chị phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em nhiệt tình.
Nhìn các anh chị vui vẻ với nhau như một gia đình em thấy vui lắm vì làm cho em
thấy thật vui khi sau này ra làm việc, càng yêu thích công việc kế toán hơn. Cám ơn
bác Việt đã nhiệt tình giúp đỡ con, cám ơn cô Lan đã tạo cho con vững tinh thần để
làm tốt bài luận văn, cám ơn chị Diễm, anh Tuấn, anh Trường, Chị Hương, chị Oanh,
chị Bích đã giúp đỡ em rất nhiều. Em thật sự biết ơn anh chị đã tận tình giúp đỡ em
trong bước đầu tiếp xúc với công việc kế toán.
Thương nhóm bạn của tao thật nhiều, nhờ có tụi bây mà tao cảm thấy hứng thú

vui vẻ mỗi khi đi học, cám ơn tụi bây đã giúp đỡ tao nhiều trong việc học, về tinh thần,
thương thật nhiều vì đã huấn luyện cho tao đỡ khờ, vì đã luôn cùng tao lúc vui lúc
buồn, vì đã động viên tao mỗi khi tao cảm thấy tinh thần xuống cấp.
Sinh viên thực hiện
LÝ THỊ THANH VÂN
iii


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÝ THỊ THANH VÂN. Tháng 6 năm 2009. “Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Tại
Công Ty Cổ Phần Điện Máy Thành Phố Hồ Chí Minh”.
LY THI THANH VAN. June 2009. “Accounting Merchandise Turnover At
HoChiMinh city - Machinery and Electrical Applicances Joint Stock Company”
Khóa luận tìm hiểu về quá trình lưu chuyển hàng hóa, chứng từ và phương pháp
hạch toán tại Công Ty Cổ Phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh thông qua việc tiếp cận
với tình hình thực tế mua, bán, lưu trữ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

iv


Mục lục
Trang
Danh mục các hình

vii

Danh mục phụ lục

viii

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích nghiên cứu

2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

2

1.4.

Sơ lược cấu trúc luận văn

2
3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


3

2.2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh

4

2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty

4

2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

4

2.3.2. Chức năng và quyền hạn của từng phòng ban

5

2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

7

2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

7

2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

7


2.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

10
13

3.1. Khái niệm về lưu chuyển hàng hóa

13

3.2. Nhiệm vụ của kế toán

13

3.3. Kế toán mua bán hàng hóa trong nước

13

3.3.1. Mua hàng trong nước

13

3.3.2. Bán hàng trong nước

19

3.4. Kế toán nhập khẩu hàng hóa và bán hàng nhập khẩu

24


3.4.1. Nhập khẩu hàng hóa

25

3.4.2. Bán hàng hóa nhập khẩu

29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

30

4.1. Quá trình mua bán hàng nội địa tại Công ty Cổ phần Điện máy Tp.
v

30


HCM
4.1.1. Mua hàng trong nước

30

4.1.2. Bán hàng trong nước

35

4.1.3.Kế toán nghiệp vụ mua bán hàng trong nước


38

4.2. Quá trình nhập khẩu hàng hóa và bán hàng tại Công ty Cổ Phần

48

Điện Máy Tp. Hồ Chí Minh
4.2.1. Nhập khẩu hàng hóa

49

4.2.2. Bán hàng hóa nhập khẩu

53

4.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

54

4.4. Công tác kiểm kê hàng hóa

54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

5.1 Nhận xét

55


5.2 Kiến nghị

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

58

PHỤ LỤC

59

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Điện Máy

4

Thành Phố Hồ Chí Minh
Hình 2.2 : sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Điện Máy

7

Thành Phố Hồ Chí Minh
Hình 2.3 : Mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình tự hạch toán theo


10

hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hình 4.1 : Quá trình lưu chuyển chứng từ mua hàng trong nước

35

Hình 4.2 : Quá trình lưu chuyển chứng từ bán hàng trong nước

38

Hình 4.3: Sơ đồ mô tả quy trình luân chuyển chứng từ và thanh toán theo

50

phương thức tín dụng chứng từ
Hình 4.4: Sơ đồ mô tả quy trình luân chuyển chứng từ và thanh toán theo
phương thức nhờ thu kèm chứng từ

vii

51


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hợp đồng nguyên tắc mua bán hàng hóa năm 2009
Phụ lục 2: Bảng kê số 8. Ghi Nợ TK156 – Ghi Có TK156
Phụ lục 3: Bảng kê tài khoản 5111 - 5112
Phụ lục 4: Phiếu chi
Phụ lục 5: Phiếu thu

Phụ lục 6: Phiếu xuất kho

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề:
Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, ban
đầu là các nước trong khối Asian, bây giờ thì nước ta đã xây dựng các mối quan hệ
rộng khắp sang các nước châu Âu, châu Mỹ,… Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình lưu thông hàng hóa trong nước, giữa nước ta với các nước khác diễn ra hết
sức sôi động. Các mối quan hệ mua bán có những thỏa thuận khác nhau, các nghiệp vụ
phát sinh tương tự nhau nhưng có thể lại khác nhau về bản chất và có nhiều tác động
nên nghiệp vụ phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa rất đa dạng và phong phú.
Do đó cần phải nắm vững những quy định do Nhà nước ban hành để vận dụng
vào giải quyết các nghiệp vụ kinh tế vừa không với trái pháp luật vừa phù hợp với đặc
điểm của công ty và luôn tạo được sự thông thoáng trong quá trình hoạt động. Nếu
công tác kế toán được làm tốt thì sẽ giúp ích rất nhiều cho công ty, tạo được thông tin
chính xác và đầy đủ cho Ban quản lý nắm rõ tình hình để có những quyết định mang
tính chiến lược phát triển công ty lâu dài và ổn định. Công ty phát triển sẽ đóng góp
vào Ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho nhiều người.
Vì vậy, tôi quyết định chọn Công ty Cổ phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh để
làm đề tài kế toán lưu chuyển hàng hóa. Nó chỉ phản ánh một phần nào đó thôi nhưng
với một sinh viên vừa mới được đào tạo thì đó là cả một kho kiến thức để học hỏi, tìm
hiểu, khảo sát thực tế, so sánh những gì mình được giảng dạy và thực tế làm việc ra
sao, những khó khăn trong việc vận dụng các quy định vào thực tế, coi mình có nắm
được vững các kiến thức hay không, những điều mình chưa được biết và những điều
đã học nay còn đúng nữa không. Vì công việc của kế toán là phải cập nhật liên tục

những quy định của Nhà nước ban ra, nếu không sẽ làm sai mà không biết, những cách
làm mới và các nghiệp vụ kinh tế cũng phát sinh nhiều trường hợp mới mà không biết
thì khi gặp phải không biết xử lý như thế nào.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của khóa luận này, trước hết tôi muốn tìm hiểu kỹ hơn về những quy
định của Bộ Tài Chính trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Thứ hai là tìm hiểu một
phần thực tế cách xử lý các sự kiện kinh tế phát sinh và tìm ra các hạn chế mà công ty
gặp phải để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Thứ ba là tiếp cận thực tế để thu
thập một số kinh nghiệm giúp cho tôi đỡ bỡ ngỡ khi ra làm việc sau này, biết được
cách lưu chuyển chứng từ, trình tự hạch toán, khối lượng công việc, môi trường làm
việc, cách mọi người giao tiếp với nhau và nhiều điều khác mà trong ghế nhà trường
khó có thể học được.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Điện Máy TP. Hồ
Chí Minh tại địa chỉ 29 Tôn Đức Thắng, Q.1, TP. HCM.
Về thời gian: từ 02/03/2009 đến 16/05/2009.
1.4. Sơ lược cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề
Giới thiệu khái quát về lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ Phần Điện Máy Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số vấn đề và phương pháp liên quan đến kế toán lưu chuyển
hàng hóa.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Tình hình thực tế về công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty và đưa ra
các nhận xét.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nhận xét chung về công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty, đưa ra các
nhận xét và từ đó nêu lên một số kiến nghị để khắc phục nhược điểm.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Ngày 27/09/1975 công ty được thành lập với tên gọi là công ty Điện Máy
Kim Khí và Vật Liệu cấp I thuộc Tổng công ty Công Nghệ Phẩm Tổng Nha Nội
Thương.
Ngày 28/05/1993 Bộ Thương Mại đã ký kết quyết định số 608/ TM – TCCB
chính thức thành lập công ty Điện Máy TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 28/02/2005 công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ
phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh theo quyết định số 1440/QĐ-BTM ngày
06/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại với vốn điều lệ là 10.000.000.000
đồng.
Ngày 28/02/2005 đại hội cổ đông quyết định sát nhập hai công ty cổ phần
Điện Máy Miền Nam vào công ty cổ phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh.
Do cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước nên công ty có nhiều điều kiện để
ổn định và phát triển trên cơ sở vật chất, nguồn vốn và đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm. Vì vậy, công ty hoạt động rất hiệu quả, lợi nhuận qua các năm đều tăng.
Hiện nay công ty đã phát triển nhiều chi nhánh, cửa hàng và đại lý trải dài khắp cả
nước.
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Điện Máy TP. Hồ Chí Minh
Tên giao dịch quốc tế: HoChiMinh city - Machinery and Electrical

Applicances Joint Stock Company
Tên viết tắt: TODIMAX HCM JSC
Địa chỉ: 29 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Fax: 84 - 8 - 8239233


2.2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh:
a) Mục tiêu:
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển lao động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức
cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.
b) Phạm vi kinh doanh:
Kinh doanh ngành hàng điện máy, điện tử, điện lạnh, máy móc thiết bị điện
gia dụng, phụ tùng kim khí.
Sản xuất các mặt hàng điện gia dụng như máng đèn, starters,…
Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên và các mặt hàng do liên doanh
liên kết tạo ra.
Đồng thời công ty còn làm đại lý phân phối cho các công ty trong nước như:
- Công ty bóng đèn Điện Quang
- Công ty đèn Rạng Đông
- Công ty giấy và cáp điện CADIVI
- Công ty TNHH Philips,….
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty:
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Hình 2.1 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Điện Máy
Thành Phố Hồ Chí Minh

4



ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban Kiểm Soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Khối Nghiệp Vụ - Văn Phòng

Khối Kinh Doanh

Phòng Tài Chính
Kế Toán

Trung Tâm TM
Điện Máy Q10

Phòng Quản Trị
Nhân Sự

Trung Tâm TM
ĐM DV Viễn
Thông

Phòng Kế Hoạch
Đầu Tư - XNK

Chi Nhánh TM
Điện Máy Cần
Thơ


Phòng Thương
Mại Sản Xuất

Các Cửa Hàng
Điện Gia Dụng

Xưởng Sản Xuất

2.3.2. Chức năng và quyền hạn của từng phòng ban:
2.3.2.1. Đại hội đồng cổ đông:
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết cao nhất và là cơ quan có
quyền quyết định cao nhất của công ty.
2.3.2.2. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có chức năng giám sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông.

5


2.3.2.3. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của công ty được toàn quyền nhân danh công ty để thực
hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty mà không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
2.3.2.4. Ban giám đốc:
- Được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật của công ty,
có nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự giám sát và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty

và quyết định của Hội đồng quản trị như quy chế trách nhiệm của Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc ban hành ngày 15/05/2007.
2.3.2.6. Phòng kế toán tài chính:
Là đơn vị quản lý tài chính và thực hiện các công việc kế toán cho công ty
và các đơn vị trực thuộc. Có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, thống kê
cho cán bộ kế toán – tài chính đồng thời kiểm tra giám sát kết quả thực hiện hàng
tháng, quý, năm của các đơn vị. Kết hợp với các phòng, ban khác lập ra các báo
cáo, đề xuất các phương án tham mưu cho Ban giám đốc.
2.3.2.7. Phòng tổ chức hành chính:
Là đơn vị có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tiền lương, điều hành các hoạt
động về lưu trữ hồ sơ nhân sự, văn thư, soạn thảo các văn bản hành chính.
2.3.2.8. Phòng kế hoạch đầu tư xuất nhập khẩu:
Đơn vị có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng chiến lược phát triển của
công ty và tìm đối tác, khách hàng mới từng bước ổn định và phát triển lâu dài
2.3.2.9. Phòng thương mại sản xuất:
Là đơn vị thực hiện quá trình mua bán hàng hóa, nghiên cứu thị trường, lập
các chiến lược kinh doanh và quảng bá sản phẩm.
2.3.2.10.Các đơn vị sản xuất – kinh doanh trực thuộc công ty:
Tùy theo đặc điểm tình hình của các đơn vị trực thuộc Tổng giám đốc cho
xin giấy phép kinh doanh và được sử dụng con dấu để giao dịch và cho mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng để tạo thuận lợi trong giao dịch.
Trưởng các đơn vị được quyền mở rộng thêm mặt hàng, ngành hàng của
đơn vị mình sau khi có đề nghị trình tổng giám đốc phê duyệt.
6


2.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán có ý nghĩa hết sức to lớn cho toàn bộ hoạt động
quản lý tài chính của công ty. Qua đó có thể biết được kết quả, tình hình sản xuất

kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán phân tán
và có nhiệm vụ:
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê, lập kế hoạch giúp ban lãnh đạo khai
thác mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp quản
lý sử dụng vốn, tài sản của công ty.
- Tính toán, trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản cho Ngân sách Nhà nước,
các quỹ của công ty. Thanh toán đúng hạn các khoản phải trả va các khoản tiền
vay.
- Nộp đầy đủ báo cáo cho lãnh đạo công ty và các cơ quan chức năng đúng
thời hạn quy định.
- Kiểm kê tài sản, hàng hóa, vật tư theo định kỳ quy định của công ty
- Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ định kỳ
- Đưa ra các biện pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Hình 2.2 : sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Điện Máy
Thành Phố Hồ Chí Minh

7


KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

Thủ
quỹ

Kế
toán

tiền
mặt
tại
quỹ

Kế
toán
công
nợ bán
&
doanh
thu

Kế
toán
công
nợ
mua
&
thuế

Kế
toán
công
nợ
nội
bộ &
công
nợ
khác


Kế
toán
kho
hàng

tính
giá
thành

Kế toán
tổng hợp
Tài sản
cố định
Công cụ
dụng cụ

Kế toán các đơn vị trực thuộc
a) Kế toán trưởng:
Được Hội đồng quản trị quản lý và bổ nhiệm có nhiệm vụ:
Giúp Ban giám đốc huy động, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ cho nhu
cầu sản xuất, kinh doanh đồng thời có trách nhiệm đề xuất các biện pháp quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán
phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế
quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thống kê.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cho Hội đồng
quản trị hàng quý, năm. Báo cáo, giải trình tài chính, thu nhập trước đại hội đồng
cổ đông thường niên.
Chịu trách nhiệm phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm

kê tài sản định kỳ, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho
việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, các vụ tham ô và các trường hợp
xâm phạm tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
8


Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty, thực hiện tự tổ chức kiểm
tra toàn diện 6 tháng, 1 năm một lần theo định kỳ.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty và các đơn vị cấp dưới.
b) Phó phòng kế toán:
Giúp đỡ kế toán trưởng và có quyền thay kế toán trưởng giải quyết các
công tác kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
c) Thủ quỹ:
Quản lý thu chi về tiền mặt tại quỹ, ghi chép các sổ quỹ tiền mặt, lập báo
cáo các quỹ hàng ngày, cuối kỳ, định kỳ kiểm tra đối chiếu sổ sách thường xuyên
để tránh sai sót, thiếu hụt.
d) Kế toán công nợ bán và doanh thu:
Theo dõi tình hình bán hàng, tình hình thanh toán của người mua để căn cứ
ghi vào sổ kế toán. Thường xuyên đối chiếu công nợ của người mua để theo dõi
các khoản nợ phải thu.
e) Kế toán công nợ mua và thuế:
Theo dõi tình hình mua hàng, tình hình thanh toán cho người bán để căn cứ
ghi vào sổ kế toán và đối chiếu công nợ với người bán để theo dõi các khoản nợ
phải trả.
f) Kế toán tiền mặt:
Tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt khi có phiếu thu – chi theo đúng quy
định của chế độ, chứng từ hạch toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi

Hàng ngày kế toán phải lập báo cáo quỹ tiền mặt kiểm tra số liệu tồn quỹ
cuối ngày và đối chiếu với số tồn quỹ thực tế của thủ quỹ.
Cuối tháng lập biên bản kiểm kê tồn quỹ trình cho lãnh đạo công ty
g) Kế toán công nợ nội bộ và công nợ khác:
Theo dõi các khoản phải trả nội bộ và các khoản phải thu, phải trả khác.
h) Kế toán kho và tính giá thành:
Theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho của hàng hóa, lập bảng tính
giá thành cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh.
9


i) Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ, các phần hạch toán, bảng cân đối
kế toán của đơn vị trực thuộc để lập báo cáo tài chính cho công ty.
j) Kế toán tài sản cố định và công cụ - dụng cụ:
Theo dõi việc mua bán tài sản cố định và công cụ dụng cụ của công ty,
thực hiện đúng các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán tài sản cố định, công
cụ dụng cụ.
2.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Việc lựa chọn hình thức kế toán có ảnh hưởng rất quan trọng đến chức
năng cung cấp thông tin của kế toán đối với các bộ phận có liên quan. Lựa chọn
hình thức kế toán còn tùy thuộc vào các yếu tố như đặc điểm sản xuất kinh doanh,
trình độ nhân viên kế toán.
Hiện tại, Công ty Cổ phần Điện Máy Tp.HCM sử dụng hình thức kế toán
vừa phân tán vừa tập trung theo phương pháp Nhật ký – Chứng từ, thực hiện ghi
chép và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên theo Quyết định số
15/2006 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 để tổ chức hệ thống sổ kế
toán trong công ty.
Hình 2.3 : Mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình tự hạch toán theo
hình thức Nhật ký – Chứng từ:


Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Sổ cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

10

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ thẻ chi tiết có liên quan.
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu trên bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký
– chứng từ có liên quan.

- Đối với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì lấy số tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết ở cuối tháng.
- Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ Cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Các loại sổ kế toán của hình thức này là:
- Nhật ký – chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp xuất kho: thực tế đích danh
11


Phương pháp hạch toán thuế: khấu trừ
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: nhập trước xuất trước
Công ty sử dụng phần mềm kế toán CADS 2003 cho phần kế toán tiền còn
các phần kế toán khác thì sử dụng phần mềm Excel hỗ trợ cho công tác kế toán.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khái niệm về lưu chuyển hàng hóa:

Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại là tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo hai phương
thức bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm
dứt quá trình mua, bán thì hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn hàng
hóa vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông hoặc vào lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại
lĩnh vực lưu thông. Đặc trưng của bán lẻ là hàng hóa đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hóa ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng
nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời
chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng
hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng
hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa….Tổ chức
kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
3.3. Kế toán mua bán hàng hóa trong nước:
3.3.1. Mua hàng trong nước:
3.3.1.1. Các phương thức mua hàng:


a) Mua hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua
hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có
hoặc thuê ngoài.
Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hóa về

doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này là: Hóa đơn bán hàng (mua hàng
hóa của cơ sở không thuộc diện chịu thuế GTGT) hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
hoặc hóa đơn GTGT.
b) Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:
Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp
đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định trước trong
hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả
tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này là: Hóa đơn bán hàng (mua hàng
hóa của cơ sở không thuộc diện chịu thuế GTGT) hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
hoặc hóa đơn GTGT.
c) Mua hàng hóa trên thị trường tự do (hàng nông, lâm, thủy hải sản,…)
người bán không có hóa đơn thì doanh nghiệp phải lập “Phiếu kê mua hàng” để làm
căn cứ lập phiếu nhập kho, làm thủ tục thanh toán và làm căn cứ khấu trừ thuế.
3.3.1.2. Nguyên tắc đánh giá:
Giá nhập
kho thực tế

Giá mua theo hóa

= đơn (chưa có thuế)

Chi phí thu mua

+ được phân bổ

-


Các khoản giảm giá,
chiết khấu (nếu có)

3.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản: 151, 156, 6112 và các tài khoản liên quan như 111,
112, 133, 331,…
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
14


nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển,
đang ở bến cảng hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường.
+ Bên Có: Giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc
đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
+ Số dư bên nợ: giá trị vật tư, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường cuối
kỳ.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: tài khoản này có 3 tài khoản cấp II là 1561 “Giá
mua hàng hóa”, 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”, 1567 “Hàng hóa bất động sản”.
Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế
GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào – nếu không được khấu trừ, tính cho số
hàng hóa mua ngoài đã nhập kho.
- Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong nhập kho, gồm: giá mua vào
và chi phí gia công chế biến.

- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát
Số dư bên Nợ: trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: chỉ hạch toán vào tài khoản này
các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: chi phí bảo hiểm
hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản đưa hàng

15


hoastwf nơi mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên (trong định
mức).
Bên Nợ: Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng
hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
Số dư bên Nợ: chi phí thu mua hàng hóa còn lại cuối kỳ.
Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên
kinh doanh bất động sản.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua về để bán
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc

hàng hóa bất động sản chờ bán.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản bán trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản chuyển thành bất động sản đầu tư hoặc
chuyển thành tài sản cố định
Số dư bên Nợ: trị giá thực tế hàng hóa bất động sản còn lại cuối kỳ.
3.3.1.3. Các nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên:
(1) Trong kỳ, khi mua hàng hóa nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng mua theo hóa đơn (giá chưa thuế)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 141, 311: Tổng giá thanh toán
(2) Trường hợp mua hàng về chuyển bán thẳng không qua nhập kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán
Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn
16


×