Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN BẾN CẦU TỈNH TÂY NINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.98 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN BẾN CẦU TỈNH TÂY NINH VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

PHẠM THỊ NGỌC CẨM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH TÌNH
TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP” do Phạm Thị Ngọc Cẩm,
sinh viên khóa 31, chuyên ngành PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN
NÔNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

LÊ QUANG THÔNG
Người hướng dẫn

Ngày

tháng


năm 2009

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

tháng

năm 2009

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cha
Mẹ và thành viên trong gia đình, những người đã nuôi dạy tôi và là chỗ dựa tinh thần cho
tôi thực hiện những ước mơ trong cuộc đời.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến quý thầy, cô trường Đại Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh, quý thầy, cô trong khoa Kinh Tế là những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm theo học tại trường.

Tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn đến sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Quang
Thông, người đã giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp trong quá trình thực tập và hoàn thành
Khoá Luận Tốt Nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các chú ở phòng Giáo Dục, phòng Thống Kê đã nhiệt
tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực tập.
Cảm ơn bạn bè, những người thân đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2009
Phạm Thị Ngọc Cẩm


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM THỊ NGỌC CẨM. Tháng 6 năm 2009. “Phân Tích Tình Trạng Bỏ Học của
Học Sinh Trung Học Cơ Sở ở Huyện Bến Cầu Tỉnh Tây Ninh và Đề Xuất Một Số
Giải Pháp”.
PHAM THI NGOC CAM. June 2009. “Analyzing The Situation of Drop-out in
Lower Secondary Education in Ben Cau District, Tay Ninh Province”.
Khóa luận tìm hiểu về thực trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở ở huyện
Bến Cầu tỉnh Tây Ninh thông qua điều tra 44 hộ gia đình có con bỏ học và thu thập số
liệu thứ cấp từ các phòng của huyện. Bằng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, đề
tài đã phân tích các nguyên nhân dẫn bỏ học của học sinh. Bỏ học có nhiều nguyên
nhân chủ yếu là do gia đình, ý thức, học lực của các em học sinh. Tuy nhiên nguyên
nhân quan trọng nhất vẫn là học lực của chính học sinh, từ học yếu sau đó chán học và
dẫn đến bỏ học.
Từ đó tìm ra các giải pháp để hạn chế vấn đề bỏ học và nêu lên các giải pháp
hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt


viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

U

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.2. Cấu trúc luận văn

2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan huyện Bến Cầu

4


2.1.1. Vị trí địa lý

4

2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

5

2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất

5

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

6

2.1.2.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội

7

2.2. Tổng quan về giáo dục

11

2.2.1. Tầm quan trọng của học vấn

11

2.2.2. Tình hình bỏ học của học sinh cả nước trong thời gian qua


12

2.3. Nhận định chung về tình hình địa phương

16

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
U

3.1. Cơ sở lí luận

17

17

3.1.1. Học sinh

17

3.1.2. Giáo dục

17

3.1.2. Nguồn lực con người

19
v



3.1.3. Phương hướng phát triển giáo dục ở nông thôn

20

3.1.4. Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam

20

3.1.4. Phổ cập giáo dục

21

3.1.5. Phổ cập học sinh THCS

23

3.2. Phương pháp nghiên cứu

24

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

24

3.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá

24

3.3. Chỉ tiêu phân tích


25

3.4. Các giả thuyết về nguyên nhân bỏ học

26

3.4.1. Kinh tế

26

3.4.2. Xã hội

26

3.4.3. Khác (chế độ, chính sách)

27

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

4.1. Hiện trạng ngành giáo dục huyện Bến Cầu

28

4.1.1. Mạng lưới trường học

28


4.1.2. Số học sinh

30

4.1.2. Thực trạng bỏ học của học sinh ở huyện

30

4.1.3. Kết quả thực hiện công tác phổ cập

32

4.2. Đặc điểm hộ điều tra

33

4.2.1. Qui mô nhân khẩu

33

4.2.2. Độ tuổi chủ hộ

34

4.2.3. Trình độ văn hóa của chủ hộ

34

4.2.4. Nghề nghiệp của chủ hộ


35

4.2.5. Thu nhập của hộ

36

4.2.6. Trình độ học vấn và thu nhập của chủ hộ

39

4.2.7. Chi phí của việc học

39

4.2.8. Học lực của học sinh

40

4.3. Nguyên nhân bỏ học của học sinh ở địa phương

41

4.3.1. Theo ý của cán bộ quản lý

41

4.3.2. Theo ý của hộ được phỏng vấn

41


4.3.2.1. Ý thức của chủ hộ về vấn đề học vấn
vi

42


4.3.2.2. Ý thức của chính các em học sinh

43

4.4. Ước tính hậu quả

43

4.5. Những hỗ trợ từ nhà trường, chính quyền địa phương

45

4.6. Một số biện pháp khắc phục

46

4.6.1. Những giải pháp cho học sinh đã bỏ học

46

4.6.2. Giải pháp ngăn chặn học sinh bỏ học

48


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

51

5.1. Kết luận

51

5.2. Kiến nghị

51

5.2.1. Đối với các ngành chức năng

52

5.2.2. Đối với nhà trường

53

5.2.3. Đối với gia đình, học sinh

53

Tài liệu tham khảo

55

Phụ lục


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

THCN

Trung học chuyên nghiệp

CN

Công nghiệp

NN & LN


Nông Nghiệp và Lâm Nghiệp

QLNN& ANQP

Quản lý Nhà nước và An ninh quốc phòng

PC

Phổ cập

PCGD

Phổ cập giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

BCH TW

Ban chấp hành Trung Ương

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND- UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

HS

Học sinh

TC

Tổng cộng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐHSP


Đại học sư phạm

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

THSP

Trung học sư phạm

CĐ – ĐH

Cao đẳng – Đại học

TW

Trung Ương

TTTH

Tính toán tổng hợp

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ Cấu Sử Dụng Đất Đai ở Huyện Năm 2008

5


Bảng 2.2. Cơ Cấu GDP các Ngành Kinh Tế của Huyện

6

Bảng 2.3. Diện Tích, Dân Số, Mật Độ Dân Số Năm 2008

7

Bảng 2.4. Lao Động Đang Làm Việc Trong Các Ngành Kinh Tế Phân Theo Nghành
Kinh Tế

8

Bảng 2.4. Thống Kê Học Sinh Tiểu Học Bỏ Học

14

Bảng 2.5. Thống Kê Học Sinh THCS, THPT Bỏ Học

14

Bảng 2.6. Tỷ Lệ Trẻ Em Bỏ Học ở Việt Nam Phân Theo Lý Do

15

Bảng 4.1. Tình Hình Trường Lớp HS của Huyện

28


Bảng 4.2. Số Lượng Học Sinh Đi Học ở Các Cấp Trên Địa Bàn Huyện

30

Bảng 4.3. Tỷ Lệ Học Sinh Bỏ Học Qua Các Năm Trên Địa Bàn Huyện

31

Bảng 4.4. Số Học Sinh Khối THCS Bỏ Học Trong Năm Học 2007-2008 và Đầu Năm
Học 2008-2009

32

Bảng 4.5. Qui Mô Nhân Khẩu của Các Hộ Có HS Bỏ Học

34

Bảng 4.6. Bảng Độ Tuổi của Chủ Hộ

34

Bảng 4.7. Bảng Nghề Nghiệp của Chủ Hộ

36

Bảng 4.8. Bảng Qui Mô Thu Nhập của Hộ

37

Bảng 4.9. Bảng Xếp Loại Thu Nhập Bình Quân Đầu Người


37

Bảng 4.10. Chi Phí của Việc Học

40

Bảng 4.11. Xếp Loại Học Tập của Học Sinh

40

Bảng 4.12. Tổng Hợp Nguyên Nhân Bỏ Học

41

Bảng 4.13. Việc Làm của Học Sinh Sau Khi Bỏ Học

43

Bảng 4.14. Đóng Góp Học Sinh Vào Thu Nhập của Gia Đình Khi Nghỉ Học

44

Bảng 4.15. Số Gia Đình Thuộc Diện Trợ Cấp và Không Trợ Cấp

46

Bảng 4.16. Dự Định Tương Lai của Phụ Huynh Về Con Mình

48


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Bản Đồ Hành Chánh Huyện Bến Cầu

4

Hình 2. Hình Thể Hiện Trình Độ Học Vấn của Chủ Hộ

35

Hình 3. Mối Liên Hệ Giữa Trình Độ Học Vấn và Thu Nhập của Chủ Hộ

39

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nông Hộ
Phụ lục 2. Danh Sách Các Hộ Điều Tra

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển của
đất nước cần có một nguồn nhân lực có trình độ, sức khỏe và ý thức xã hội cao. Tài
nguyên nhân lực trở thành nhân tố quyết định sự phát triển. Nguồn lực này chỉ được sử
dụng có hiệu quả nếu công tác giáo dục và đào tạo được đầu tư đúng mức. Giáo dục
đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, do đó phát triển
giáo dục đã được nhận thức và ưu tiên trong chiến lược phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình trạng trẻ em bỏ học gia tăng. Học sinh
bỏ học hàng loạt đang gia tăng trên các địa phương đặt ra nhu cầu phân tích nguyên
nhân và có biện pháp khắc phục.
Báo Vietnamnet dẫn thông tin từ Bộ Giáo Dục đào tạo cho biết: “Tính đến
tháng 12/2007, tổng số học sinh trung học cơ sở bỏ học trên cả nước là 63.729 - chiếm
tỉ lệ 1,1% so với tổng học sinh của bậc học này; tổng số học sinh cấp cấp trung học
phổ thông bỏ học là 50.309 (tỉ lệ 1,66%). Trong năm 2007, cả nước đã có hơn 110.000
học sinh bỏ học”. Đó là những con số báo động về tình trạng thất học của thanh thiếu
niên.
Sự kiện này có thể được xem là một dấu hiệu đáng quan ngại, nó sẽ gây ra sự
mất thăng bằng cho sự phát triển của quốc gia trong tương lai. Tình trạng học sinh bỏ
học ở mức độ cao như hiện nay tất yếu sẽ tồn tại một bộ phận lao động có trình độ
thấp trong tương lai, ảnh hưởng trực tiếp tới mặt bằng trình độ dân trí chung, hơn nữa
sẽ ảnh hưởng tới quá trình phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài của đất nước.
Bến Cầu là một huyện biên giới thuộc tỉnh Tây Ninh và là cũng là địa phương
có tình trạng bỏ học xảy ra. Với mong muốn tìm hiểu về tình hình bỏ học của học sinh
ở địa phương và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học. Từ đó,


tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích tình trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở
huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh và đề xuất một số giải pháp”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng bỏ học của học sinh ở huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh và đề
xuất một số giải pháp giúp nâng cao trình độ học vấn của học sinh ở huyện Bến Cầu
tỉnh Tây Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình bỏ học của học sinh huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến bỏ học của học sinh trong huyện.
Xác định giải pháp để khắc phục tình trạng bỏ học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có con em không tiếp tục đi học thuộc
2 trường THCS Lợi Thuận và THCS Thị Trấn của huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: đề tài được thực hiện tại xã Lợi Thuận và Thị Trấn Bến Cầu huyện
Bến Cầu tỉnh Tây Ninh.
Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 03/2009 đến
6/2009. Đề tài sử dụng số liệu chủ yếu từ năm 2007 – 2008.
1.3.2. Cấu trúc luận văn
Khóa luận bao gồm năm chương:
Chương 1. Mở đầu.
Trong chương này bao gồm: Đặt vấn đề, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Chương 2. Tổng quan.
Chương này mô tả một cách tổng quát về địa phương mà khóa luận chọn để
nghiên cứu từ đó thấy được những thuận lợi và những khó khăn của địa phương này. Ở
khóa luận này, chương tổng quan sẽ mô tả những đặc trưng khái quát về điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Bến Cầu của tỉnh Tây Ninh.

2



Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này cần tìm hiểu rõ được các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để từ đó xác định các phương pháp cũng như các chỉ tiêu, cách thu thập
và xử lý số liệu như thế nào.
Chưong 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận mà tác giả đã thu thập trong quá
trình điều tra nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu ban đầu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
Đây là chương sẽ tóm lại những kết quả đã đạt được qua quá trình tìm hiểu,
khảo sát nghiên cứu và thảo luận, đưa ra một vài ý kiến và kết luận sau quá trình tiến
hành nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan huyện Bến Cầu
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bến Cầu là huyện vùng sâu, biên giới của tỉnh Tây Ninh có đường biên
giới giáp Campuchia dài hơn 32 km, với 2 cửa khẩu Mộc Bài và Long Thuận; cách thị
xã Tây Ninh 30 km là phía Tây - Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 70km về phía
Tây - Bắc, được giới hạn bởi ranh giới hành chính như sau:
Phía Đông giáp huyện Gò Dầu.
Phía Nam giáp huyện Trảng Bàng.
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Svay Rieng (Campuchia).
Phía Bắc giáp huyện Châu Thành.
Hình 1: Bản Đồ Hành Chánh Huyện Bến Cầu



Tổng diện tích tự nhiên là 233.3 ha, chiếm 5,7% diện tích toàn tỉnh Tây Ninh,
gồm 8 xã và 1 thị trấn.
Bến Cầu có vị trí rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, với địa thế có khu
kinh tế Mộc Bài, khu thương mại quốc tế, đường Xuyên Á được xây dựng đi qua cửa
khẩu Mộc Bài, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hòa nhập với kinh tế biên giới, kinh
tế của cả nước trong thời kỳ hội nhập.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất
Đất đai ở huyện phần lớn đất xám và đất phèn nghèo chất dinh dưỡng, cần được
cải tạo.
Bảng 2.1. Cơ Cấu Sử Dụng Đất Đai ở Huyện Năm 2008
Cơ cấu đất đai

Diện tích
(hecta)

Tỷ lệ
(%)

Tổng diện tích tự nhiên

23333

100

Đất nông nghiệp

20306


87,00

758

3,25

50

2,14

Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng

Nguồn: Phòng NN& PTNT, 2008
Qua Bảng 2.1, diện tích đất nông nghiệp trong huyện năm 2008 chiếm tới 87%,
đất lâm nghiệp 3,25%, đất chưa sử dụng chỉ chiếm 2,14%. Là một huyện thuần nông
nên muốn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ thì bên cạnh khai thác diện
tích đất chưa sử dụng thì điều cần làm trước hết là chuyển đổi hợp lý một phần diện
tích đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang hướng đầu tư mới có hiệu quả kinh tế
cao hơn.

5


2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Bảng 2.2. Cơ Cấu GDP các Ngành Kinh Tế của Huyện
STT

Nghành kinh tế


Tỷ lệ (%)

1

Công nghiệp – Xây dựng

4,08%

2

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

71,45%

3

Dịch vụ

24,47%

Nguồn: Phòng TN & MT huyện Bến Cầu năm 2008
Qua Bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành Nông, Lâm, Ngư
nghiệp rất cao so với ngành Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Giá trị đóng góp của
ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp, chiếm 71,45% trong tổng GDP toàn huyện, trong khi
Công nghiệp – Xây dựng chỉ chiếm 4,08% và Dịch vụ, chiếm 24,47%.
a. Ngành nông – lâm - ngư nghiệp
Nông nghiệp là ngành có thế mạnh của huyện Bến Cầu, là ngành chủ đạo của
huyện. Hàng năm sử dụng trên 80% lao động xã hội, đóng góp trên 90% sản lượng
toàn huyện.

Diện tích lâm nghiệp của huyện là 758,30 ha chủ yếu nằm tại xã Long Phước.
Trong đó: diện tích rừng tự nhiên là 736 ha, diện tích rừng trồng là 22,3 ha.
Huyện Bến Cầu có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khá lớn nhưng chưa
khai thác triệt để, phương thức nuôi chủ yếu là nuôi trồng trên sông Vàm Cỏ Đông.
Trong những năm qua ngành chăn nuôi của huyện không ổn định, phương thức
chăn nuôi của huyện là nuôi phân tán ở hộ gia đình với quy mô nhỏ, chưa có cơ cấu
chăn nuôi công nghiệp.
b. Ngành Công nghiệp và Tiểu thủ Công nghiệp
Hoạt động CN và tiểu thủ CN trong huyện nhìn chung chưa có phát triển mạnh.
Qui mô sản xuất nhỏ, phân tán, sản phẩm làm ra chưa đa dạng và thiếu sức cạnh tranh
chủ yếu là khai thác nguyên liệu thô. Các ngành sản xuất gạch nung, chế biến thực
phẩm, xay sát lương thực, cơ khí kỹ nghệ, cơ giới nông nghiệp, có giá trị sản xuất tăng
chậm. Số cơ sở và quy mô còn ít chưa tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện.

6


c. Thương mại - Dịch vụ
Tiềm năng phát triển Thương mại - Dịch vụ của huyện rất lớn. Trong đó, đáng
kể nhất là tiềm năng thương mại Quốc tế cửa khẩu Mộc Bài, hiện nay đã và đang được
khai thác. Mạng lưới Thương mại - Dịch vụ tư nhân đã được hình thành và đảm nhận
gần như toàn bộ việc lưu thông hàng hóa trong huyện.
Các chợ trên địa bàn huyện phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao
đổi trong và ngoài huyện, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Dịch vụ vận tải có tuyến xe buýt Mộc Bài – Bến Thành và Mộc Bài - Thị Xã
Tây Ninh đi vào hoạt động hơn 2 năm nay phục vụ tốt nhu cầu đi lại nhân dân trong
huyện và các vùng lân cận.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số

Bảng 2.3. Diện Tích, Dân Số, Mật Độ Dân Số Năm 2008
Diện tích
Đơn vị
Tổng số

(km2)

Số hộ

Dân số TB

Mật độ dân số

(người)

(người/km2)

233,32

14680

64320

276

6,38

1664

6932


1087

2. Long Phước

32,89

327

1315

40

3. Long Chữ

25,38

1266

5177

204

4. Long Giang

14,54

1242

5395


371

5. Long Khánh

28,89

1222

5263

182

6. Long Thuận

21,29

1985

8659

407

7. Tiên Thuận

36,14

3043

12632


350

8. Lợi Thuận

42,77

1616

7822

183

9. An Thạnh

25,02

2315

11125

445

1.Thị Trấn

Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bến Cầu, 2008
Tính đến năm 2008, dân số toàn huyện Bến Cầu có 64.320 nhân khẩu với
14.680 hộ, mật độ dân số là 276 người/km2. Huyện có 8 xã, thị trấn, dân số được phân
bố đều trong toàn huyện. Với tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,19%, tỉ lệ sinh là 1,42%.
7



Qua các chỉ số trên, thì tốc độ tăng dân số còn khá cao và toàn huyện có 36.855 người
trong độ tuổi lao động. Số lao động đang làm việc là 32.513 người. Trong đó, tập trung
chủ yếu ở lĩnh vực nông – lâm - thủy sản là 26.856 người, các lĩnh vực còn lại là 5.657
người. Số lao động thất nghiệp là 3.331 người.
Lao động
Bảng 2.4. Lao Động Đang Làm Việc Trong Các Ngành Kinh Tế Phân Theo
Nghành Kinh Tế
ĐVT: Người
Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tổng số

32.513

100

NN & LN

26.378

81,13

Thủy sản

478


1,47

CN chế biến

710

2,18

Xây dựng

101

0,31

Sữa chữa

2.141

6,59

Khách sạn và nhà hàng

794

2,44

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

367


1,13

47

0,14

QLNN& ANQP

403

1,24

Giáo dục và đào tạo

760

2,34

Y tế

153

0,47

Văn hóa, thể thao

18

0,06


Đảng, Đoàn, hiệp hội

60

0,18

3

0,01

Tài chính, tín dụng

Phục vụ cá nhân và cộng đồng

Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bến Cầu, 2008
Huyện Bến Cầu có vị trí thuận lợi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, với nguồn lao động dồi dào. Trong những năm qua số lao động của huyện làm
việc trong khu kinh tế và các khu công nghiệp ngày một tăng cao, tính đến năm 2008
toàn huyện có 43.135 lao động chiếm 67,83% dân số toàn huyện. Tuy nhiên, trình độ
dân trí người dân còn thấp, cán bộ khoa học kỹ thuật vừa thiếu lại vừa yếu, chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế và quản lý Nhà nước. Vì vậy nâng
8


cao dân trí, có chính sách hợp lý thu hút nhân tài là một trong những yêu cầu bức bách
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Cầu.
b. Thực trạng phát triển đô thị
Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa của huyện Bến Cầu không cao, ngoài
khu trung tâm hành chính của huyện thì hiện trạng cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì,
các công trình xây dựng chủ yếu là nhà cấp bốn.

c. Cơ sở hạ tầng
Giao thông
Mạng lưới giao thông đường bộ của huyện khá phát triển với tổng chiều dài
đường bộ toàn huyện là 26254 km, trong đó gồm có 2 tuyến đường chính như sau:
- Đường quốc lộ 22A (đường Xuyên Á): 10 km đoạn qua Gò Dầu đến cửa khẩu
Mộc Bài, qua 2 xã An Thạnh và Lợi Thuận.
- Đường 786: đoạn chạy qua huyện dài 25 km từ ranh giới huyện Châu Thành
đến ranh giới huyện Trảng Bàng.
Quốc lộ 22A nối liền huyện với các huyện khác đi đến TP. Hồ Chí Minh,
đường Tỉnh lộ 786 chạy dài qua các xã trong huyện.
Ngoài ra trong tổng chiều dài đường bộ, kết cấu mặt đường như sau: đường
nhựa 36.9 km, đường cấp phối sỏi đỏ 29 km; đường đất 196,64 km nối liền 9 xã, thị
trấn trong huyện.
Nhìn chung mạng lưới giao thông toàn huyện qua các trục đường chính, trung
tâm huyện mới được hoàn thiện, mạng lưới đường nông thôn xã, ấp chưa được hoàn
thiện, kết cấu mặt đường còn xấu, không đảm bảo trọng tải lưu thông nên gây khó
khăn cho việc chuyển vật tư sản xuất và sản phẩm thu hoạch.
Điện
Nguồn lưới điện quốc gia cung cấp cho toàn huyện Bến Cầu từ trạm Trảng
Bàng. Đến năm 2008, các xã trong huyện đều có mạng lưới điện quốc gia đi qua, tổng
số hộ sử dụng điện là 12690 hộ, mới đạt 92%.
Y tế
Mạng lưới cơ sở y tế của huyện đã được xây dựng khá hoàn chỉnh từ cấp huyện
đến cấp xã. Toàn huyện có một bệnh viện, một phòng khám khu vực, 100% xã có trạm
9


y tế. Trên địa bàn huyện trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể,
thể hiện được vai trò đảm bảo sức khỏe cho người dân. Chất lượng khám chữa bệnh
ngày càng được nâng cao, công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng ngày càng được phát

triển, chất lượng chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Giáo dục
Toàn huyện có 39 cơ sở trường học trong đó có 2 trường THPT, 1 TTGDTX, 9
trường THCS, 18 trường Tiểu học, 9 trường Mẫu giáo. Số trường đạt chuẩn là 2
trường (Tiểu học Thị Trấn, Mầm non 15/3), dự kiến trong năm 2008 trường Tiểu học
Tiên Thuận B, THCS Long Giang đạt chuẩn quốc gia.
Trong năm 2008-2009, khối mầm non với 9 trường có 738 em. Khối tiểu học
với 18 trường phân bố trên địa bàn huyện, số học sinh theo học là 5.190. Trung học cơ
sở với 9 trường, tiếp nhận 3.725 học sinh, ở mỗi xã đều có trường trung học cơ sở.
Trung học phổ thông với 2 trường công lập và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trung học phổ thông có 1.459 học sinh, trung tâm giáo dục thường xuyên có 37 học
sinh đang theo học.
Mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục rộng khắp trên mọi địa bàn dân cư đã đáp
ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân trong huyện. Tính đến năm học 2008-2009,
100% xã phường, thị trấn có trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được phân bố
đều trên các địa bàn dân cư. Tiếp tục duy trì công tác xóa mù chữ. Trong năm học
2007-2008, PCGD TH đúng độ tuổi đạt 85% (924/1087), PC-THCS đạt 80,7%
(3.438/4.260). Năm 1997, Bến Cầu đã được công nhận là huyện hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đã được duy trì cho đến nay. Công tác phổ cập giáo
dục THCS đang được đẩy nhanh tiến độ. Tháng 10/2007, công tác xóa mù chữ cấp
THCS ở huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên từng bước được chuẩn hóa nghiệp vụ, ổn định về số
lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa, nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Công tác xã hội hoá giáo dục đã có chuyển biến tích cực, hiệu quả trong việc
vận động toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục, thể hiện qua hoạt động của các tổ
chức Hội Khuyến học trong nhà trường và các tổ chức xã hội, nhà hảo tâm xây dựng

10



nhà công vụ, xây dựng trung tâm học tập cộng đồng, hiến đất để xây dựng trường
học, hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo hiếu học…
Công tác xây dựng CSVC, kiên cố hoá trường lớp học được ngành quan tâm,
có kế hoạch theo từng thời kì, có phương án đầu tư có trọng điểm, trường học ngày
càng khang trang. Cho đến nay huyện không còn phòng học 3 ca.
Tóm lại ngành giáo dục trên địa bàn huyện ngày càng phát triển về chất lượng
dạy và học. Tuy nhiên, hiện nay ngành còn tồn tại một số vấn đề cần xem xét tính
toán trong thời gian tới như: Nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục; tiếp tục đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho ngành để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của học
sinh; phổ biến công tác PCGD đến người dân.
d) Đời sống tinh thần
Công tác văn hóa thông tin: tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng
nhân dân qua hệ thống đài phát thanh huyện nhằm cung cấp kịp thời các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân.
Công tác thể dục thể thao: huyện thường xuyên tổ chức các giải bóng đá, bóng
chuyền phong trào được đông đảo nhân dân ủng hộ tham gia.
Ngoài ra trong huyện còn có các đoàn ca nhạc, xiếc, hội chợ ở các nơi về phục
vụ bà con trong những dịp lễ, tết.
2.2. Tổng quan về giáo dục
2.2.1. Tầm quan trọng của học vấn
Giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực con người.
Có thể nói nếu như nguồn lực con người quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, thì
giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người, là nền
tảng của chiến lược con người. Với tính cách là động lực phát triển kinh tế - xã hội,
giáo dục và đào tạo chuẩn bị con người cho sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh
vực, cho lợi ích hiện tại và cho lợi ích tương lai của đất nước. Thực tế lịch sử thế giới,
nhất là trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đã chứng minh rằng
trong các yếu tố tạo nên sự thành công của một quốc gia, nền giáo dục và đào tạo của
quốc gia là yếu tố cơ bản.

Ở nước ta, trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã sớm
ý thức được vai trò của giáo dục và đào tạo, đã xây dựng nên truyền thống hiếu học,
11


trọng hiền tài, vì “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Lê Quí Đôn, nhà bác học Việt
Nam thế kỷ XVI đã khẳng định rằng “một quốc gia mà phi trí thì bất hưng”.
Kế thừa, phát huy truyền thống trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc, ngay
từ khi giành dược độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc nâng cao dân trí là một
trong những công việc phải cấp tốc thực hiện.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, giáo dục và đào tạo được
Đảng và Nhà nước ta coi là “quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài”. Hay nói cách khác, giáo dục và đào tạo được coi là con đường cơ bản để
phát triển nguồn lực con người, tạo nên và tăng cường năng lực nội sinh để đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức vai trò quan trọng của Giáo dục – Đào tạo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Trong nghị quyết 4, BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam (khoá VII) đã
chỉ rõ: “cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đó là một động
lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản bảo đảm thực hiện những mục tiêu KT-XH”. Đặc
điểm của thời kỳ mới là CNH, HĐH, hợp tác với các nước ASEAN, nâng cao năng lực
cạnh tranh kinh tế quốc tế trong quá trình hội nhập.
Đặc điểm nổi bật nhất của thời kỳ đổi mới là Việt Nam chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, cho phép nhiều thành phần kinh tế
cùng phát triển. Về mặt đối ngoại, Việt Nam mở rộng hợp tác với các quốc gia, các
vùng lãnh thổ trên thế giới. Do đó nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt,
thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ đói nghèo và người nghèo đói giảm. Những
yếu tố đó tác động tích cực đến nền Giáo dục Việt Nam.
Giáo dục đào tạo phải mang tính xã hội hóa, công việc giáo dục không phải là
công việc riêng của Nhà nước mà Nhà nước và nhân dân cùng lo. Giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân, toàn Đảng và Nhà nước, của các gia đình, các tổ chức và cá nhân.

Mỗi người phải góp sức phát triển giáo dục đào tạo và quan tâm đến sự nghiệp đó. Từ
đó tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục đào tạo.
2.2.2. Tình hình bỏ học của học sinh cả nước trong thời gian qua
Hiện tượng học sinh bỏ học cũng thường xảy ra ở Việt Nam. Trong vài năm trở
lại đây, hiện tượng này đang có chiều hướng gia tăng. Năm học 2006-2007 Bộ Giáo
Dục đề ra chủ trương: “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”,
12


hiện tượng học sinh bỏ học đang làm đau đầu các nhà quản lí, nó là vấn đề cấp bách
đáng báo động của ngành giáo dục và đang được cả xã hội quan tâm. Nếu không có
biện pháp hữu hiệu thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của giáo dục Việt
Nam và cả xã hội.
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng, kết thúc học kỳ 1 năm học 2007-2008, số học
sinh bỏ học do các tỉnh báo cáo ước tính đã vượt 100 ngàn. Đồng bằng Cửu Long là
nơi đáng báo động nhất. An Giang có hơn 21.000 em đã không trở lại lớp và nghỉ học
trong học kỳ vừa qua. Con số đó lần lượt ở Kiên Giang là 15.000, Bình Thuận 11.200,
Nghệ An, Cà Mau: 11.000, Trà Vinh: 10.000, Quảng Nam: 8.000, Gia Lai: 6.100 em,
Thanh Hoá: 4.000, Đồng Nai: 3.500 và Bình Phước hơn 1.400,....
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT ngày 10/3 gửi Chính phủ, học kỳ 1 năm học 2008
- 2009, cả nước có 86.269 HS bỏ học, chiếm tỷ lệ 0,56% trong hơn 15,3 triệu HS cả
nước. Đứng đầu bảng là nguyên nhân "học lực yếu kém" (38,03%), tiếp đến là do hoàn
cảnh gia đình khó khăn (30,36%).
Theo số liệu báo cáo về tỷ lệ học sinh bỏ học đầu năm học 2008-2009 tại các
tỉnh ĐBSCL, đã có 18.000 học sinh bỏ học. Khu vực ĐBSCL và khu vực miền núi
cũng ở trong tình trạng báo động khi HS chủ động bỏ học. Học sinh bỏ học ở cấp
THCS và THPT còn khá cao. Càng học lên cao, học sinh càng khó theo đuổi việc học.
Cụ thể, các tỉnh có tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao ở cả 3 cấp học: Cà Mau (18,67%), An
Giang (14,34%), Bạc Liêu (13,23%), Hậu Giang (10,19%)... Đặc biệt, tỷ lệ học sinh
yếu kém không theo kịp chương trình của các tỉnh rất cao (chiếm đến 40%). Những lý

do học sinh các tỉnh ĐBSCL bỏ học vẫn là điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, gia
đình không quan tâm cho con em học tập, học sinh nghỉ học để đi làm...
Còn theo báo cáo của các Sở GD&ĐT thuộc các thành phố trực thuộc TW, tuy
việc học sinh bỏ học không phải là vấn đề nhức nhối như tại các tỉnh ĐBSCL nhưng
vẫn còn. Cụ thể, tỷ lệ học sinh bỏ học tại Tp.HCM là 0,06% (tiểu học), 0,45%
(THCS), 0,94% (THPT). Tỷ lệ bỏ học tại Tp.Cần Thơ là 0,6% (tiểu học), 3,51%
(THCS), 2,4% (THPT).
- Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tính đến ngày 31/3/2008, 147.005 (trên tổng
số 15.710.061) học sinh bỏ học, chiếm 0,94%.
13


Ở cấp tiểu học:
Bảng 2.4. Thống Kê Học Sinh Tiểu Học Bỏ Học
Tỉ lệ HS bỏ

Số HS cả nước

Số HS bỏ học

Năm học 2003-2004

8.350.191

261.405

3,13

Năm học 2004-2005


7.773.484

174.700

2,25

Năm học 2005-2006

7.318.313

244.065

3,33

Năm học 2006-2007

7.041.312

214.171

3,04

Học kỳ I năm học

6.989.383

12.966

0,19


học (%)

2007-2008
Năm học 2003-2004, số lượng HS bỏ học là 261.405 em, chiếm tỉ lệ 3,13% so
với tổng số HS; năm học 2004 - 2005 các con số tương đương là 174.700 - 2,25%;
năm học 2005- 2006 là 244.065 - 3,33%; năm học 2006 - 2007 là 214.171 - 3,04%; và
tính đến hết học kỳ I của năm học 2007 - 2008 là 12.966 - 0,19%.
Cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông:
Bảng 2.5. Thống Kê Học Sinh THCS, THPT Bỏ Học
Tỉ lệ HS bỏ

Số HS cả nước

Số HS bỏ học

Năm học 2003-2004

9.228.306

580.511

6,29

Năm học 2004-2005

9.472.815

679.485

7,59


Năm học 2005-2006

9.474.861

625.157

6,59

Năm học 2006-2007

9.010.751

186.600

2,07

Học kỳ I năm học 2007-

8.854.214

106.228

1,2

học (%)

2008
- Ở cấp trung học, các con số tương đương là: Năm học 2002 - 2003 là 558.699
- 6,20%; năm học 2003 - 2004 là 580.511 - 6,29%; năm học 2004 - 2005 là 679.485 7,59%; năm học 2005 - 2006 là 625.157 - 6,59%; năm học 2006 - 2007 là 186.660 2,07%; và tính đến hết học kỳ I của năm học 2007 - 2008 là 106.228 - 1,2%.

14


×