Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.36 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO

PHAN CHÂU THỦY

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán nghiệp vụ huy
động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Khu Công
Nghiệp Tân Tạo TPHCM” do Phan Châu Thủy, sinh viên khóa 31, ngành Kế Toán, đã
bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày_______________.

HOÀNG OANH THOA
Giáo viên hướng dẫn,

______________________
Ngày

tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________

___________________________

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này trước hết con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến
công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ đã luôn luôn bên cạnh, ủng hộ, giúp con
có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường cùng quý thầy cô
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu, giúp em vững tin trên con đường học vấn và cả sự nghiệp trong

tương lai. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hoàng Oanh Thoa đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường và hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, để có được những kinh nghiệm thực tiễn quí báu, em xin gởi lời
cám ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn chi nhánh KCN Tân Tạo TP Hồ Chí Minh, các anh chị phòng Kế toán –
Ngân Quỹ đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện để em tiếp cận với thực tế và giúp đỡ em
trong việc hoàn thành báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc các thầy cô trường Đại học
Nông Lâm, các anh chị phòng Kế toán – Ngân Quỹ cùng ban lãnh đạo Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo lời chúc sức khỏe và thành công.


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN CHÂU THỦY. Tháng 7 năm 2009. “Kế toán nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo TP.HCM”.
PHAN CHÂU THỦY. July 2009. “Account of capital mobilization
operations at Agriculture and Rural Development bank, Tan Tao Industrial Zone
branch HCMC.”
Công tác kế toán huy động vốn là một chức năng quan trọng của Ngân hàng
thương mại nhằm tạo điều kiện cho người gửi tiền có được khoản thu nhập danh nghĩa
thông qua lãi suất với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
Với số vốn huy động được, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích cá nhân khác.
Phần lớn tiền gửi tiết kiệm đều được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương
mại.
Khóa luận tập trung thông tin và mô tả công tác hạch toán kế toán liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo TPHCM, cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu quá trình luân chuyển chứng từ của các hoạt động thu – chi tiền;

các hình thức nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ từ các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá
nhân.
- Mô tả cách hạch toán kế toán nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng
- Qua đó nhận xét công tác kế toán thực tế tại đơn vị, rút ra những ưu và nhược
điểm.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo

3

2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban tại Ngân hàng

4

2.2.1. Cơ cấu tổ chức

4

2.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban


5

2.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu

7

2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 -2008

8

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về nghiệp vụ kế toán huy động vốn

11
11

3.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán huy động vốn

11

3.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán huy động vốn

12

3.2. Các hình thức huy động vốn

13

3.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi


13

3.2.2. Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá

15

3.2.3. Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN

15

3.2.4. Huy động vốn từ các nguồn vốn khác

15

3.3. Kế toán hoạt động huy động vốn

16

3.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi

16

3.3.2. Kế toán ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá

20


3.4. Hệ thống tài khoản Ngân hàng sử dụng

23


3.4.1. Cấu trúc tài khoản

23

3.4.2. Kí hiệu tiền tệ

24

3.4.3. Phương pháp hạch toán các tài khoản

24

3.5. Phương pháp nghiên cứu

24

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh

25
25

4.1.1. Tình hình chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

25

4.1.2. Các loại hình sản phẩm dịch vụ cung ứng

27


4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ

28

4.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ thu – chi bằng tiền mặt

28

4.2.2. Quy trình thu chi bằng chuyển khoản

33

4.2.3. Bảo quản chứng từ kế toán

35

4.2.4. Quản lý ấn chỉ quan trọng

35

4.3. Tình hình thực hiện kế toán huy động vốn tại Agribank Tân Tạo

36

4.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

36

4.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn


44

4.3.3. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang

47

4.3.4. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán

51

4.3.5. Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá

59

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

62
62

5.1.1. Ưu điểm

62

5.1.2. Nhược điểm

63

5.2. Kiến nghị


64

5.2.1. Về chế độ chứng từ, sổ sách kế toán

64

5.2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng

65

5.2.3. Đào tạo đội ngủ cán bộ nâng cao chất lượng phục vụ

66

5.2.4. Một số kiến nghị khác

66

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK

Agriculture and Rural Development Bank

ATM


Automated Teller Machine

CKH

Có kỳ hạn

CMND

Chứng minh nhân dân

GDV

Giao dịch viên

GTCG

Giấy tờ có giá

HCNS

Hành chính nhân sự

HĐV

Huy động vốn

IPCAS

Intra bank Payment and Customer Accouting


System
KCN

Khu công nghiệp

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

KKH

Không kỳ hạn

KTKTNB

Kế toán kiểm toán nội bộ

KT-NQ

Kế toán – Ngân Quỹ

NHNo&PTNT

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn
NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TG

Tiền gửi

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TQ

Thủ quỹ

UNC


Ủy nhiệm chi

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Thu nhập – Chi phí.

8

Bảng 2.2 . Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính

9

Bảng 4.1 Thống kê công tác huy động vốn năm 2007 và năm 2008

viii

25


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank Tân Tạo

4

Hình 4.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu tiền mặt


29

Hình 4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi tiền mặt

31

Hình 4.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ chuyển khoản

33

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề:
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, kế toán có vị trí cực kỳ
quan trọng, đặc biệt là với các Ngân hàng, vốn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực nhạy cảm.
Khi các Ngân hàng không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động của mình và ngày
càng lớn mạnh, khẳng định vị trí của một ngành then chốt trong lĩnh vực tài chính hiện
nay thì kế toán Ngân hàng cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn. Kế toán cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động của các Ngân hàng đặc biệt là
Ngân hàng thương mại, trong đó việc cung cấp thông tin để nắm bắt các nghiệp vụ huy
động vốn sẽ giúp cho hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt. Đồng thời kế toán huy
động vốn còn góp phần đảm bảo an tòan, yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào Ngân
hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi như hiện
nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO. Các Ngân hàng thương mại

Việt Nam đang đứng trước cơ hội phát triển cũng như chịu áp lực cạnh tranh lớn. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra là các Ngân hàng thương mại nước ta phải tích cực hoàn thiện hệ
thống kế toán nói chung và kế toán huy động vố nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn, vốn luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các Ngân
hàng – để nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngòai ở Việt Nam.
Chính vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Kế tóan nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Khu công nghiệp Tân Tạo”
cho đề tài tốt nghiệp của mình.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, như huy động từ tiền gửi
dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, huy động bằng phát hành kỳ phiếu.
- Mô tả cách hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh của huy động vốn.
- Qua đó nhận xét công tác kế toán thực tế tại đơn vị, rút ra những ưu nhược điểm
và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác huy động vốn của chi nhánh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
- Về không gian: Tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo TP.HCM.
- Về thời gian: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2009
- Về nội dung: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN
Tân Tạo.
1.4. Cấu trúc của khóa luận:
Khóa luận gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạo
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh
KCN Tân Tạo.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu và nhược điểm về công tác kế toán, trên
cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh KCN Tân Tạọ
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu Công Nghiệp Tân
Tạo (Agribank Tân Tạo) được thành lập vào ngày 10/06/2002, là chi nhánh cấp 2 trực
thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Mạc Thị Bưởi, theo quyết định thành lập số 23/QĐTCCB của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở tại đường
số 2 lô 16 Văn phòng KCN Tân Tạo - Quận Bình Tân – Tp.HCM. Nay chuyển trụ sở về
đường số 2 lô 2-4 KCN Tân Tạo - Quận Bình Tân – Tp.CHM. Qua hơn sáu năm hoạt
động kinh doanh trên địa bàn quận Agribank Tân Tạo có một số thuận lợi và khó khăn
như sau:
¾ Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế xã hội của thành phố ngày càng phát triển về mọi mặt tạo môi
trường kinh doanh tốt cho các ngân hàng.
- Khu công nghiệp nằm gần với các khu dân cư lân cận nên thu hút được nhiều
tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Ngân hàng đựơc đặt trong khu công nghiệp tân tạo có gần 300 doanh nghiệp
đang hoạt động, mặt bằng đã lấp đầy trên 90% diện tích hiện hữu. Đây là đối tượng hoạt
động đầy tiềm năng để Ngân hàng thu hút nguồn vốn đáng kể từ tiền gửi của các doanh
nghiệp cũng như phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Hiện Khu Công Nghiệp Tân Tạo đang thực hiện dự án Tân Tạo mở rộng trên
diện tích gần 264 ha, đây sẽ là vùng đất đầu tư đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp đầu
tư vào Khu Công Nghiệp, điều này giúp cho ngân hàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của mình.

3


¾ Khó khăn:
- Do tình hình kinh tế cũng như về tình hình chính trị trên thế giới diễn biến rất
phức tạp làm ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của các NHTM rất hạn chế.
- Các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp có ít vốn nhàn rỗi, chủ yếu đi vay.
- Đối tượng đầu tư tín dụng còn hạn chế, chủ yếu đầu tư cho các doanh nghiệp
trong Khu Công Nghiệp, các hộ dân, … chưa đẩy mạnh công tác tiếp thị cho các doanh
nghiệp ngoài khu công nghiệp đang hoạt động có hiệu qủa.
Từ một chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Mạc Thị Bưởi sau gần sáu năm hoạt động và phát
triển ngày 1 tháng 04 năm 2008 chi nhánh đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1
trực thuộc TSC Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Quận Bình Tân là khu vực kinh tế năng động, với mật độ dân cư đông đúc. Đây là
trung tâm thương mại giao lưu kinh tế với các tỉnh miền Tây. Hoạt động kinh tế nổi bật
tại đây là tổ chức buôn bán nhỏ, sản xuất kinh doanh cá thể. Vì vậy, nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế trên địa bàn này rất lớn. Phát hiện ra nay là thị trường vốn đầy
tiềm năng, để đáp ứng nhu cầu vay vốn cũng như các yêu cầu khác của khách hàng,
đồng thời để định ra chiến lược phát triển lâu dài và bền vững, NHNo&PTNT CN Mạc
Thị Bưởi đã thành lập thêm một chi nhánh ở trong KCN Tân Tạo, khu vực được coi
trung tâm nằm giữa khu dân cư và trong lòng khu công nghiệp.
2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban tại Agribank Tân Tạo
2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Agribank Tân Tạo

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng KHKD

Phòng KTNQ

Phòng HCNS

Phòng
KTKTNB
Nguồn: Phòng HCNS

4


2.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban:
a) Ban Giám Đốc:
- Giám đốc chi nhánh Agribank Tân Tạo có chức năng điều hành mọi hoạt động
của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Agribank và trước pháp luật về
mọi hoạt động của chi nhánh.
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
- Quản lý các nhân viên toàn chi nhánh
- Kiểm soát và điều hành các hoạt động tín dụng tại chi nhánh
- Dưới Giám đốc là Phó giám đốc kiểm soát và điều hành các hoạt động kế toán
tại chi nhánh.
b) Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng Tín dụng và phòng Thanh toán Quốc tế trước đây đã chuyển thành Phòng
Kế hoạch – Kinh doanh.
- Các chức năng chủ yếu của phòng tín dụng:
+ Tìm hiểu, tiếp xúc khách hàng, triển khai kế hoạch marketing để thu hút và

tìm kiếm khách hàng mới
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng thể lệ và
quy trình tín dụng của ngân hàng nhà nước và của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
+ Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài
sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
+ Đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn
+ Đề xuất việc giải quyết, thậm chí đề xuất khởi tố đối với các vụ việc liên quan
đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh
+ Tổng hợp số liệu cho vay thu nợ, bảo lãnh thường xuyên và định kỳ hàng
tháng, đối chiếu với số liệu kế toán và số liệu khách hàng
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, bảo lãnh và thanh
toán quốc tế theo đúng qui định của ngân hàng nhà nước và của NHNo&PTNT Việt
Nam
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, lập hồ sơ khách hàng.

5


c) Phòng kế toán – Ngân quỹ và vi tính:
¾ Bộ phận kế toán:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, đòi hỏi cần phải
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung
thực thông qua việc ghi chép, tính toán trên sổ sách và máy tính.
- Hậu kiểm và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Quản lý chứng từ, sổ sách kế toán các hoạt động phát sinh của chi nhánh một
cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gởi thanh toán, tiết kiệm, thanh toán
thẻ…

- Quản lý các tài khoản của chi nhánh tại ngân hàng nhà nước và tại các tổ chức
tín dụng khác
- Hạch toán và theo dõi thu chi nội bộ, tài sản cố định, vốn bằng tiền, kiểm tra và
giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc của ngân hàng
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc
- Nắm tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn, dự kiến biến động trong tháng, quý;
xây dựng cân đối vốn và việc sử dụng vốn trong tháng, quý
- Thực hiện nghiệp vụ liên hàng
- Lập báo cáo thống kê kế toán theo qui định
¾ Bộ phận ngân quỹ:
- Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ, thu chi hộ trong hệ thống ngân hàng hoặc
theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Cất giữ, bảo quản tiền, các tài sản quý, chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp cầm cố
của khách hàng
- Phụ trách kho quỹ , đảm bảo an toàn tuyệt đối theo chế độ quản lý kho quỹ
¾ Bộ phận vi tính:
- Quản lý mạng dữ liệu
- Quản lý phần mềm ứng dụng
- Cải tiến, nâng cao chất lượng chuyên môn
6


d) Phòng hành chính nhân sự:
Chuyên chăm lo công tác tài chính văn phòng và quản lý nhân sự, bao gồm:
- Quản lý mua sắm mọi trang thiết bị cho chi nhánh
- Công tác văn thư, hành chánh, lễ tân
- Chịu trách nhiệm về tiền lương nhân viên và tổ chức, quản lý, phát triển nguồn
nhân lực
- Đảm bảo phương tiện vận chuyển và di chuyển an toàn

- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, kho bãi, phòng cháy chữa cháy
- Đảm trách công tác hậu cần
e) Phòng kế toán kiểm toán nội bộ:
- Kiểm tra kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng, hạch toán kế toán, các chỉ tiêu
tài chính của ngân hàng để phát hiện những trường hợp vi phạm nhằm sớm có biện
pháp xử lý.
2.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Tuy mới đi vào hoạt động được 06 năm nay nhưng Agribank Tân Tạo đã có
nhiều cố gắng để đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ của mình. Các lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu bao gồm:
- Huy động tiền gởi thanh toán, tiền gởi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, tiền gởi ký quỹ đảm bảo thanh toán
thẻ. Ngoài ra, hình thức tiết kiệm bằng vàng, USD có dự thưởng và tiết kiệm tích góp
dự thưởng bằng VNĐ đang rất thu hút khách hàng.
- Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Cho vay trả góp để mua nhà ở, nền nhà, cho vay tiêu dùng, xây dựng, sửa chữa
nhà và trang trí nội thất…
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ và giám định vàng, đá quý
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng, giữa các
khách hàng và ngân hàng khác.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác
- Tài trợ xuất nhập khẩu
- Phát hành và thanh toán thẻ: ATM, Mastercard, Visacard,…
7


- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh WesternUnion
- Dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước
- Dịch vụ trung gian thanh toán mua bán nhà

- Dịch vụ thu tiền điện thoại bàn điện thoại di động, thu cước Internet,…
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008:
Để có cái nhìn cụ thể và khách quan về ngân hàng Agribank Tân Tạo, ta dựa vào
các số liệu báo cáo thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm
gần đây nhất ( 2006 – 2008) .
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phân thu nhập – chi phí.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Thu nhập lãi

54,368

73,843

Chi phí lãi

33,475

45,430

Thu nhập lãi ròng

20,893

28,413


Thu nhập ngoài lãi

140,460

172,766

Chi phí ngoài lãi

140,802

164,738

Thu nhập trước thuế

20,551

36,441

Thuế thu nhập doanh nghiệp

5,754

10,203

Lợi nhuận ròng trong năm

14,797

26,238


Tổng tài sản có

300,724

375,905
Nguồn: Phòng KHKD

Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới, ngân hàng chịu thuế thu nhập 25%.
¾ Nhận xét:
Qua bảng trên xét thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận, chi phí và Tổng tài sản có tăng
dần đều qua các năm. Lợi nhuận ròng năm 2008 tăng 77% so với năm 2007. Với mức
tăng đáng kể như vậy có thể thấy được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang phát
triển rất tốt. Để hiểu rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta phân tích
một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và đánh giá ý nghĩa các chỉ tiêu
8


Bảng 2.2 . Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu

2007

2008

Thu nhập / tổng tài sản (ROA)

4.92 %


6.98 %

Lợi nhuận ròng / Tổng thu nhập

9.17 %

13.04 %

Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản có

6.83 %

9.69 %

Chi phí / Tổng tài sản có

57.95 %

55.9 %

Tổng chi phí trên tổng thu nhập

89.45 %

85.22 %

a) Chỉ tiêu thu nhập trên tổng tài sản (ROA) năm 2008:
Chỉ tiêu này phản ánh sự tạo ra thu nhập từ một đồng tài sản có, cụ thể ở
Agribank Tân Tạo, năm 2007 cứ 1 đồng tài sản có tạo ra 0.0492 đồng lợi nhuận, năm
2008 là cứ 1 đồng tài sản có tạo ra 0.0698 đồng lợi nhuận. Chỉ số ROA năm 2008 tăng

so với năm 2007 cho thấy hiệu quả của việc ngân hàng sử dụng tài sản có để kiếm lời.
b) Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2008:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá được
sự quản lý của Ngân hàng, chỉ số này tương đối cao thể hiện được mức tiết kiệm chi phí
của Ngân hàng. Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2008 tăng 42,2 % so với
năm 2007 chứng tỏ mức tiệt kiệm chi phí của Ngân hàng trong năm 2008 hiệu quả hơn
so với năm 2007.
c) Chỉ số tổng thu nhập trước thuế trên tổng tài sản có năm 2008:
Chỉ số này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản có của ngân hàng nghĩa là
trong năm 2007 cứ 1 đồng tài sản có sẽ tạo được 0.0683 đồng thu nhập trước thuế, trong
năm 2008 cứ 1 đồng tài sản có sẽ tạo ra được 0.0969 đồng thu nhập trước thuế. Đây là
mức thu nhập tương đối cao so với đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế hiện
nay.
d) Chỉ số chi phí trên tổng tài sản có năm 2008:
Chỉ số này cho biết mức chi phí bỏ ra cho việc sử dụng một đồng tài sản có, chỉ
tiêu này thể hiện cứ sử dụng 1 đồng tài sản có trong năm 2007 thì phải bỏ ra 0.5799
đồng chi phí trong năm 2008 1 đồng tài sản có phải bỏ ra 0,559 đồng chi phí. Chỉ số này

9


tương đối thấp cho thấy ngân hàng quản lý chi phí khá tốt. Như vậy so với năm 2007,
năm 2008 Ngân hàng quản lý chi phí tốt hơn.
e) Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập năm 2008:
Chỉ tiêu này tính toán khả năng bù đắp chi phí cho 1 đồng thu nhập, đồng thời
cũng đo lường hiệu quả kinh tế của Ngân hàng. Chỉ số này càng thấp càng tốt. Năm
2008, cứ tạo ra 1 đồng thu nhập thì ngân hàng phải bỏ ra 0,8522 đồng chi phí. Chỉ số
này giảm 4.23 % so với năm 2007 cho thấy hiệu quả kinh tế ngày càng tăng của Ngân
hàng.
¾ Đánh giá:

Nhìn chung, qua các mức tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính ta thấy các hoạt
động tại Ngân hàng Agribank Tân Tạo tương đối tốt, ngày càng có hiệu quả, đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do Hội sở giao, hoạt động có lãi tăng liên tục hàng năm.

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về nghiệp vụ kế toán huy động vốn
3.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán huy động vốn:
a) Khái niệm:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản
nợ của ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ HĐV còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
b)Vai trò:
Hoạt động huy động có một vai trò rất quan trong trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và xã hội.
- Đối với ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là
nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt
động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác. Có thể nói, hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào”
của NHTM.
- Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.

Mặt khác, hoạt động HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ
và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
- Đối với xã hội
+ Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội.
11


+ Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng
+ Điều hoà vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn
3.1.2.Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán huy động vốn
a) Ý nghĩa:
Kế toán ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với huy động vốn của ngân hàng
Thông qua sô liệu của kế toán huy động vốn Ngân hàng có thể biết được phạm vi
huy động vốn, tỷ trọng mỗi hình thức huy động vốn trong tổng nguồn vốn huy động và
tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng nội tệ hay ngoại tệ là bao nhiêu trong tổng nguồn
vốn huy động. Để từ đó Ngân hàng có phương hướng đầu tư vốn vào các ngành kinh tế
hiệu quả, phương hướng sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao và có kế hoạch
trả nợ vay đúng đắn.
Kế toán huy động vốn theo dõi tình hình huy động vốn của Ngân hàng. Qua đó
Ngân hàng có thể biết được mà khuyến khích huy động vốn từ đối tượng nào và hạn chế
ở những đối tượng nào thông qua công cụ lãi suất huy động vốn. Ngoài ra, kế toán huy
động vốn còn cho biết mức độ huy động vốn ( đầu vào) và từ đó Ngân hàng có thể cân
nhắc có kế hoạch nên mở rộng hay giảm bớt nguồn vốn huy động.
Ở từng thời kỳ, Ngân hàng có thể biết được đối tượng nào đang cần vốn và đối
tượng nào đang thừa vốn để có phương pháp huy động hiệu quả.
b) Nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Phản ánh, ghi chép một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác về mọi hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng khi có nghiệp vụ huy động vốn phát sinh. Ngoài ra, kế toán
huy động vốn theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn rút tiền, hạch toán trả nợ và trả lãi kịp thời,
để tạo điều kiện rút tiền và rút lãi đúng thời hạn và chính xác cho khách hàng nhằm tạo

uy tín cho Ngân hàng
Thông qua việc kiểm soát các chứng từ tiền gửi, trả nợ và tính lãi. Từ đó, kế toán
huy động vốn phản ánh vào sổ sách thích hợp tình hinh huy động vốn và trả nợ, giúp
lãnh đạo Ngân hàng có kế hoạch phương hướng huy động vốn và sử dụng vốn ngày
càng có hiệu quả hơn

12


3.2. Các hình thức huy động vốn
3.2.1. Huy động vốn từ Tiền gửi
a) Tiền gửi thanh toán
¾ Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số
dư tài khỏan.
Mục đích chính của việc gửi tiền vào tài khỏan tiền gửi thanh toán là đảm bảo an
toàn về tài sản và thực hiện các khỏan chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng, mục đích hưởng lợi đối với loại tiền gửi này chỉ giữ vai trò thứ yếu.
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên.
Trong đó Ngân hàng thỏa mãn các yêu cầu thanh toán của khách hàng bất cứ lúc nào
như các hình thức phát hành Séc, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi…Do đó đối với loại tiền
gửi này Ngân hàng sẽ không trả lãi hoặc trả lãi rất thấp vì Ngân hàng không thể chủ
động trong công tác cho vay.
Tính chất của tài khỏan thanh toán là luôn dư Có. Tuy nhiên nếu giữa Ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khỏan thì tài khoản là
dư Nợ ( nên còn được gọi là tài khoản vãng lai). Hầu hết các Ngân hàng đề tính và thu
phí trên tài khoản tiền gửi thanh toán để bù đắp cho khoản chi phí rất lớn mà Ngân hàng
bỏ ra để theo dõi và xử lý khối lượng giao dịch khổng lồ trên tài khoản tiền gửi thanh
toán . Mức phí thường được tính theo tỷ lệ % trên số tiền mỗi lần giao dịch.
¾ Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế gửi vào Ngân hàng
thương mại với mục đích hưởng lãi. Lãi suất được các Ngân hàng quy định tùy thuộc
vào thời hạn gửi và thường thay đổi theo thời kỳ. Khách hàng chỉ được hưởng tòan bộ
tiền lãi nếu rút tiền đúng hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn được xem như là một thỏa thuận giữa Ngân hàng và chủ tài
khoản về thời gian gửi khách hàng không được rút trước hạn định. Tuy nhiên, vì những
lý do khác nhau, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn, trong trường hợp này người
gửi tiền không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi, hoặc hưởng lãi theo lãi suất thấp (
tối đa bằng lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn), tùy theo quy định của mỗi Ngân
hàng.
13


Việc phát hành một sổ tiền gửi mới cho tiền gửi có kỳ hạn cũng giống như việc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, chỉ khác là việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ở Việt Nam
thường chỉ tập trung trong một thời gian mà mà các Ngân hàng muốn tăng nhanh vốn
huy động, còn số tiền gửi có kỳ hạn thì có thể mở bất cứ lúc nào.
b) Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhân trên thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo hiểm tiền
gửi.
Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, và sẽ không được
hưởng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài
khoản khác của chủ tài khoản.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại:
¾ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng để giúp khách hàng tích lũy dần những
khoản tiền nhỏ để đáp ứng cho một khoảng chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được
hưởng lãi. Khi mở tài khoản này khách hàng có thể tùy ý gửi tiền hoặc rút tiền theo yêu

cầu mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Do các giao dịch này không thường xuyên,
chủ yếu là các giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp (không có giao dịch thanh toán)
nên chi phí của ngân hàng thấp, vì vậy Ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng mà
không sợ làm tăng chi phí, nhưng do tính chất không ổn định của loại tiền gửi này nên
lãi suất tiền gửi thường thấp và Ngân hàng thường trả theo lãi suất không kỳ hạn.
¾ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Ngoài việc trả lãi cho khách hàng thường còn đi kèm với mục đích cụ thể như:
tiết kiệm để mua nhà, tiết kiệm có thưởng…Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà người gửi
tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng.
Nếu người gửi tiền rút tiền trước hạn thì còn phải có sự thỏa thuận với nơi nhận gửi tiền
ngay khi gửi và người gửi tiền chỉ được hưởng lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn. Nếu người gửi không có sự thỏa thuân trước thì vẫn được lĩnh
ra trước hạn nhưng phải chịu một mức phí và hưởng lãi như trường hợp trên.
¾ Các loại tiền gửi tiết kiệm khác.
14


3.2.2. Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do Ngân Hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định cho một mụch đích nào đó. Lãi suất của
loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các GTCG do Ngân Hàng phát hành bao gồm trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá..
a) Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành các giấy tờ có
giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là các giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng,
bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
b) Huy động vốn trung và dài hạn:
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm, hay 10 năm) các NHTM có

thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3
phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết
khấu và phát hành GTCG có phụ trội
Về trả lãi phát hành GTCG thường áp dụng 3 hình thức: trả lãi trước, trả lãi sau
và trả lãi định kỳ.
3.2.3. Huy động vốn từ các TCTD khác và NHNN
Các TCTD khác khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khỏan tại NHTM.
Qua tài khỏan này, NHTM có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh tế bình
thường. Ngoài các TCTD, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới
hình thức cho vay
NHTM vay NHNN qua các hình thức sau: Vay theo hồ sơ tín dụng, vay chiết
khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, vay cầm cố các giấy tờ có giá, vay thanh toán bù
trừ…
3.2.4. Huy động vốn từ các nguồn vốn khác
Bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, vốn liên doanh,
liên kết…bằng VND hay bằng ngoại tệ của chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức
khác giao cho NHTM sử dụng theo các mục đích chỉ định. NHTM nhận vốn từ các tổ
chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc chuyển vốn qua thanh toán vốn giữa các NH
15


3.3. Kế tóan hoạt động huy động vốn
3.3.1. Kế tóan nghiệp vụ tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng, đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
a) Chứng từ:
Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, bên
cạnh các chứng từ giấy còn sử dụng các chứng từ điện tử. Bao gồm: Giấy nộp tiền, giấy
yêu cầu gửi tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, các liên

bảng kê, giấy báo Nợ, giấy báo Có, các liên giấy lĩnh tiền, ngân phiếu, các loại sổ tiết
kiệm, thẻ thanh toán…
b) Tài khoản sử dụng
¾ Nhóm tài khoản tiền gửi của khách hàng
Tài khoản cấp I:

TK 42- Tiền gửi của khách hàng

Tài khoản cấp II và III:
- TK 421- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND
TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4212- Tiền gửi có kỳ hạn
TK 4214- Tiền gửi vốn chuyên dùng
- TK 422- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
TK 4221- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4222- Tiền gửi có kỳ hạn
TK 4224- Tiền gửi vốn chuyên dùng
- TK 423- Tiền gửi tiết kiệm bằng VND
TK 4231- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4232- Tiền gửi có kỳ hạn
- TK 424- Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
TK 4241- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4242- Tiền gửi có kỳ hạn
- TK 425- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài VND
TK 4251- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4252- Tiền gửi có kỳ hạn
- TK 426- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ
TK 4261- Tiền gửi không kỳ hạn
TK 4262- Tiền gửi có kỳ hạn
16



×