Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ YÊN

PHAN THANH THẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009
 

1


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế,
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng chính sách
xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên”, do Phan Thanh Thế, sinh viên khóa 31,ngành

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày ___________________

Người hướng dẫn
Th.s. Nguyễn Văn Năm


Ngày

Tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày
 

Tháng

Năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Năm

Ngày
 2

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Xin dành những dòng đầu tiên gởi đến cha mẹ, người đã có công sinh thành
dưỡng dục cho tôi có được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên trường Đại Học Nông Lâm, đặc biệt là
giáo viên khoa kinh tế đã cung cấp những kiến thức quý báo cho tôi có đủ hành trang

tự tin bước vào đời.
Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Văn Năm, nguời đã quan tâm, giúp đỡ,
nhắc nhở tôi trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh
Phú Yên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báo của ban giám đốc, và các cô
chú, anh chị cán bộ phòng tín dụng, đã cung cấp cho tôi những tài liệu vô cùng quý giá
để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, tôi xin chân thành biết ơn.
Đề tài tốt nghiệp không thể hoàn thành một cách tốt đẹp nếu không có sự giúp
đỡ của bạn bè, xin chân thành cảm ơn tập thể lớp phát triển 31, những người bạn luôn
bên cạnh tôi.
Một lần nữa xin gởi đến mọi người lòng biết ơn sâu sắc nhất.

 

3


NỘI DUNG TÓM TẮT

PHAN THANH THẾ. Tháng 07 năm 2009. “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú
Yên”
PHAN THANH THẾ. March 2009. “Solutions To Enhance The Credit Effect
For Poor People At Vietnam Bank For Social Policies – Phu Yen Branch”
Với mục tiêu phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Phú Yên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, mối đe doạ, rủi ro. Tìm hiểu
nhu cầu cần vay vốn sản xuất của hộ người nghèo và hiệu quả sử dụng vốn vay từ
ngân hàng của người nghèo.
Từ nhưng kết quả đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với người nghèo tại ngân hàng.



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
T

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.2.1.Mục đích tổng quát

2

1.2.2. Mục dích cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2. Thời gian nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc khoá luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ..........................................................................................5
2.1. Khái quát về Phú Yên

5

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

5

2.1.3. Tiềm năng kinh tế

8

2.2. Giới thiệu Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên

9

2.2.1. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên

9
2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy, đối tượng phục vụ và cơ chế hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên

11

2.3.Tình trạng nghèo đói ở Phú Yên

14

2.4. Nguyên nhân nghèo đói

17

2.5. Đặc tính của người nghèo ở Phú Yên

18

2.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo

19

CHUƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................21
3.1. Cơ sở lý luận

21

3.1.1. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
 


v

21


3.1.2. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo

24

3.1.3. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người nghèo

27

3.2. Phương pháp nghiên cứu

30

CHUƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................31
4.1. Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Chi Nhánh Tỉnh Phú Yên

31

4.1.1. Về nguồn vốn cho vay

31

4.1.2. Tình hình cho vay

33


4.1.3. Hiệu quả tín dụng

47

4.2. Mục đich vay và sử dụng vốn của người nghèo

50

4.2.1. Điều kiên vay vốn

50

4.2.2. Mục đích vay và sử dụng vốn

50

4.3. Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân Hàng Chính Sách
Xã Hội chi nhánh tỉnh Phú Yên

50

4.3.1. Những kết quả đạt được

50

4.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân

52


4.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên.

54

4.4.1. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên
với hoạt động của các quỹ XĐGN, tập trung việc cung ứng vốn cho người
nghèo vào một đầu mối là NHCSXH

55

4.4.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên

56

4.4.3. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người nghèo

57

4.4.4. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ gia đình nghèo

60

4.4.5. Các giải pháp khác

62

CHUƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................65
5.1. Kết luận


65

5.2. Một số đề xuất và kiến nghị

66

5.2.1. Đề xuất

66

5.2.2 .Kiến nghị

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................71
 

vi


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC

Báo cáo

B Đ D - H ĐQT

Ban đại diện hội đồng quản trị


CP

Chính Phủ

DS

Dân số

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

DVUT

Hội đồng quản trị

L Đ – TBXH

Lao động thương binh xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương m ại

NH NN& PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHCT

Ngân hàng công thương

NHNg

Ngân hàng phục vụ người nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

TK & VV

Tiết kiệm và vay vốn

TGTCKT

Tiền gởi tổ chức kinh tế


X ĐGN

Xóa đói giảm nghèo

 
 

 

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.2. Số Hộ Nghèo Và Cận Nghèo Năm 2008

15

Bảng 2.3. Chuẩn Mực Phân Loại Hộ Nghèo

17

Bảng 4.1. Nguồn Vốn Và Tài Sản Ban Đầu

31

Bảng 4.2. Nguồn Vốn Và Tài Sản Đến Ngày 31/12/2008

32


Bảng 4.3. Kết Qủa Dư Nợ Cho Vay Hộ Nghèo 2003 - 2008

35

Bảng 4.4. Dư Nợ Bình Quân Trên Một Hộ Nghèo Từ 2003 – 2008

36

Bảng 4.5. Hộ Nghèo Còn Dư Nợ, Số Tổ Vay Vốn Các Địa Bàn Từ 2003 - 2008

38

Bảng 4.6. Hộ Nghèo Có Mã Số Của Tỉnh

39

Bảng 4.7. Dư Nợ Ủy Thác Qua Các Hội Đoàn Thể Từ 2003- 2008

42

Bảng 4.8. Lãi Suất Cho Vay

44

Bảng 4.9. Nợ Quá Hạn Từ Năm 2003 - 2008

48

 


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Tỉnh Phú Yên

6

Hình 2.2. Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Chi Nhánh Tỉnh Phú Yên

10

Hình 3.1. Sơ Đồ Hoạt Động Tín Dụng

21

 

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có
chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân
dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt

dân cư ở vùng cao, vùng sâu vùng xa đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được
những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là
vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là
một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan
trọng đó là : Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác
định tín dụng Ngân hàng là một mắc xích không thể thiếu trong hệ thống các chính
sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.Xuất phát từ những
yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết
định số 131/TTg thành lập Ngân hàng chính sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại ngân
hàng Phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Trong hoạt động cho vay hộ nghèo thời gian qua nổi lên
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
phục vụ người nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có
hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là
một vấn đề được cả xã hội quan tâm.


Để làm rỏ câu hỏi đó tôi tiến hành đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú
Yên” nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động
cho vay người nghèo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1.Mục đích tổng quát
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề
xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng
ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội,

khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương trình
quốc gia xoá đói giảm nghèo.
1.2.2. Mục dích cụ thể
Tìm hiểu hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh
Phú Yên
Đánh giá vai trò của tín dụng đối với người nghèo và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả của tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Phú Yên
Phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay hộ nghèo của
Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐTTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác như: Cho vay hộ nghèo; cho vay vốn để giải quyết việc
làm; cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các tổ chức kinh tế và
hộ sản xuất kinh doanh thuộc Hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương
 

2


trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa;
các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; và các đối tượng khác
khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 53/QĐHĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH, chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 01/04/2003. Mọi hoạt động của Chi nhánh đều thực hiện căn cứ
trên Quyết định 155/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH “V/v: Ban

hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHCSXH”
Đây là một vấn đề nghiên cứu rất mới, rộng nên đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên cho đối
tượng vay vốn là hộ nghèo trong thời gian từ 2003 đến năm 2008, đây là đối tượng
phục vụ của Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây và hiện nay là NHCSXH.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu : 3 tháng (từ 09/03 – 30/05)
Phạm vi thời gian nghiên cứu : 06 năm ( từ 2003 – 2008)
1.4. Cấu trúc khoá luận:
Gồm có 5 chương:
Chương 1: Mở Đầu
Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, lí do, ý nghĩa của việc chọn đề tài. Xác định mục
đích,nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Tổng quát các điều kiện tự nhiên,điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh địa phương.
Giới thiệu về ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú yên, mô hình tổ chức, bộ
máy hoạt động của ngân hàng
Khái quát về tình trang nghèo đói ở Phú Yên và sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: tins dụng là gì, vai trò
và chức năng của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo.

 

3


Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
tốt nghiệp.


Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nêu lên những kết quả chủ yếu của của việc phân tích và đánh giá vấn đề.
Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh
Phú Yên
Mục đích vay và sử dụng vốn của người nghèo
Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trình bày ngắn gọn các kết quả chính mà đề tài đạt được trong quá trình nghiên cứu.
Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi của
vấn đề.

 

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Khái quát về Phú Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Phú Yên là một tỉnh duyên hải miền trung có diện tích tự nhiên: 5.045 km²,
chiều dài bờ biển 189km
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định
- Phía Nam giáp Khánh Hòa
- Phía Tây giáp Đăk Lăk và Gia Lai
- Phía Đông giáp biển Đông
Diện tích đất nông nghiệp 72.390 ha, đất lâm nghiệp khoảng 209.377 ha, đất chuyên

dùng 12.297 ha, đất dân cư 5.720 ha, đất chưa sử dụng 203.728 ha; có nhiều loại gỗ và
lâm sản quý hiếm.
Phú Yên nằm ở sườn Đông dãy Trường Sơn, đồi núi chiếm 70% diện tích đất tự nhiên.
Địa hình dốc mạnh từ Tây sang Đông, dải đồng bằng hẹp và bị chia cắt mạnh, có hai
đường cắt lớn từ dãy Trường Sơn là cánh đèo Cù Mông và cánh đèo Cả. Bờ biển dài
200 km có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các eo vịnh, đầm phá có lợi thế phát
triển du lịch, vận tải đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng hải sản xuất khẩu.


Hình 2.1. Bản Đồ Tỉnh Phú Yên

b. Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông với những dạng địa hình núi, đồi xen
kẽ đồng bằng. Vùng trung du có những cao nguyên rộng, tương đối bằng phẳng ở
huyện sông Hinh, Sơn Hoà rất thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp, chăn
nuôi đại gia súc.
Rải rác có núi đá chạy sát ra biển đã chia cắt dải đồng bằng ven biển của tỉnh thành
nhiều đồng bằng nhỏ, lớn nhất là đồng bằng thuộc hạ lưu sông Ba với diện tích 500
km2. Đây là vựa lúa lớn của miền Trung.
Phú Yên có đường bờ biển dài 189 km với nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển
nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra dải đất cát ven biển có thể phát triển thành những vùng
 

6


c. Khí hậu
Phú Yên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại
dương. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 12, tập trung từ 70 – 80% lượng mưa cả năm. Yếu tố này cộng với sông suối

ngắn và dốc nên dễ gây lũ lụt. Tuy nhiên, từ khi có lòng hồ nhà máy thuỷ điện sông
Hinh đi vào hoạt động đã hạn chế được tình trạng ngập lũ tại đồng bằng Tuy Hoà.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Toàn tỉnh Phú Yên có 20 đơn vị đất đai thuộc 8 nhóm chính: nhóm đất cát biển;
nhóm đất mặn ven biển; nhóm đất mặn, phèn; nhóm đất phù sa; nhóm đất xám; nhóm
đất đỏ vàng; nhóm đất vàng đỏ trên núi; nhóm đất thung lũng dốc tụ; các loại khác.
Tổng quỹ đất tự nhiên của huyện là 503.512 ha, trong đó đất dùng vào nông nghiệp có
72.300 ha, đất lâm nghiệp có 209.337 ha, đất chuyên dùng có 12.297 ha; đất ở 5.720
ha; đất chưa sử dụng 203.728 ha.
b. Tài nguyên nước
Phú Yên có hệ thống sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ, sông Cầu với tổng
diện tích lưu vực 4.886 km2, tổng lượng dòng chảy 8.400 tỷ m3 rất thuận lợi cho việc
xây dựng các nhà máy thuỷ điện, đảm bảo nước cho công nghiệp, sinh hoạt của nhân
dân và các loại cây trồng.
Mỏ nước khoáng Phú Sen nằm cách thị xã Tuy Hoà khoảng 10 – 12 km về phía Tây
– Nam, hiện nay đang được khai thác song trữ lượng khai thác để đóng chai khoảng
40.000 lít/ngày. Với công trình thuỷ điện sông Hinh khi đi vào hoạt động thì nguồn
nước cho lưu vực cần có một sự bố trí thích hợp để tận dụng những ưu thế của nó ở
lưu vực, cần chú ý đến trường hợp khai thác tối đa nguồn thuỷ điện làm ảnh hưởng đến
những nguồn lợi khác của nó ở lưu vực như nông nghiệp, thuỷ sản…
c. Tài nguyên rừng
Toàn tỉnh có 3 kiểu rừng chính là rừng kín lá rộng thường xanh, đây là kiểu
rừng phổ biến ở Phú Yên chiếm 96,5% diện tích rừng tự nhiên, rừng rụng lá (khộp),
kiểu rừng này chiếm tỷ lệ 3,5% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh. Rừng trồng hiện có
 

7



Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú, có 43 họ chim với 114 loài (trong
đó có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ với 51 loài (trong đó có 21 loài quý hiếm), bò sát
có 3 họ và 22 loài (trong đó có 1 loài quý hiếm).
2.1.3. Tiềm năng kinh tế
a. Tiềm năng du lịch
Phú Yên có nhiều di tích và điểm du lịch như Tháp Nhạn – núi Nhạn ở ngay trong
lòng thị xã Tuy Hoà, soi bóng xuống dòng sông Đà Rằng. Từ thị xã đi về phía Bắc, du
khách có thể đi thăm sông Cầu, khu du lịch biển Long Thuỷ - một vùng thiên nhiên
mênh mông với đầm Ô Loan nước trong vắt và các đảo ven bờ biển như hòn Chúa,
hòn Yến, bãi Tiên, chùa Đá Trắng. Đi về phía nam của Phú Yên là cảng Vũng Rô, bãi
Xếp, bãi Tiên, ghềnh Đá Đĩa. Đi về hướng tây là khu rừng cấm suối Tar, gò Thì
Thùng, nơi ghi lại các chiến tích chiến trường xưa của nhân dân Phú Yên, thác Yaly và
thượng nguồn sông Hinh; suối nước nóng Phước Long, suối Tiên..
Phú Yên còn là quê hương của nhiều dân tộc cùng chung sống đã tạo nên sự đa
dạng, phong phú về phong tục, truyền thống văn hoá lễ hội, với những sắc thái văn hoá
riêng như hát tuồng, hát bài chòi, các làn điệu hò miền biển, các lễ hội như hội đâm
trâu, hội cồng chiêng, âm điệu đàn đá Tuy An…Tất cả những điều này tạo cho Phú
Yên một tiềm năng lớn về du lịch.
b. Những lợi thế so sánh
Phú yên có các lợi thế về vị trí địa lý, nằm trên các trục giao thông Bắc – Nam, có
quốc lộ 1A, quốc lộ 25, đường sắt, đường không, đường thuỷ nối với các tỉnh trong
khu vực và cả nước. Đồng thời tỉnh còn là cửa ngõ đối ngoại quan trọng đối với các
tỉnh Tây Nguyên.
Phú Yên có bờ biển dài có thể phát triển các cảng hàng hoá, cảng cá, đóng tàu. Diện
tích vùng nước lợ lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản. Lực lượng lao động trong
ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến khá dồi dào và có kinh nghiệm.

 

8



Tỉnh có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, có thể hình thành và phát triển một số ngành
công nghiệp thu hút lao động như may mặc, da, chế biến hạt điều, lắp ráp điện tử, sản
xuất thức ăn gia súc, thức ăn cho tôm, cơ khí nông nghiệp…
Nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản dồi dào, đa dạng, thuận lợi để phát triển các
ngành công nghiệp chế biến có quy mô vừa và nhỏ.
Có nhiều loại khoáng sản trữ lượng đủ cho sự phát triển ngành công nghiệp khai
khoáng và chế biến, đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản diatomite.
Với địa hình nhiều đồi núi chia cắt nên tiềm năng phát triển thuỷ điện khá lớn, có
khả năng đáp ứng đủ nhu cầu địa phương và các tỉnh lân cận.
Tài nguyên nhân văn phong phú với nhiều di tích lịch sử, công trình kiến trúc, nơi hội
tụ của nhiều dân tộc hình thành các lễ hội phong phú thuận lợi cho phát triển du lịch.
2.2. Giới thiệu Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên
2.2.1. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức tín dụng
và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người
nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt
động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ
thống Ngân hàng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2002 vế tín dụng đối cới người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế :
Viet Nam Bank For Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ
người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán; huy động
vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả,
vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để uỷ thác hoặc trực

tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
học đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề; các đối tượng cần vay vốn
để giải quyết việc làm; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
 

9


Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 53/QĐHĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 01/04/2003. Mọi hoạt động của Chi nhánh đều thực hiện căn
cứ trên Quyết định 155/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH “V/v:
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHCSXH”
Hình 2.2. Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Chi Nhánh Tỉnh Phú Yên

 

10


2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy, đối tượng phục vụ và cơ chế hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên
a. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Yên gồm có : Hội sở
Chi nhánh tỉnh tại Thành phố Tuy Hoà ; 8 phòng giao dịch các huyện : Tuy An, Sông
Cầu, Tây Hoà, Đông Hoà, Phú Hoà, Đồng Xuân, Sơn Hoà, Sông Hinh; 91 Điểm giao
dịch tại xã,phường.
Bộ máy tổ chức chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh gồm có Ban đại
diện HĐQT tỉnh, huyện ; Ban giảm nghèo xã và Ban điều hành hoạt động Chi nhánh
NHCSXH tỉnh,huyện đã tương đối hoàn chỉnh,đủ sức đảm đương nhiệm vụ được giao.
Tính đến thời điểm hiện tại nay Hội sỏ chính có 5 phòng chuyên môn và 8 phòng

giao dịch với 106 cán bộ,trong đó hợp đồng dài hạn có 95, hợp đồng trọn gói là: 11. Đã
xây dựng một Chi bộ và tổ chức công đoàn cơ sở.
b. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú
Yên
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác gồm:
1. Hộ nghèo
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT
ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II,
III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135).
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ
c. Cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú
Yên
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên là một tổ chức tín dụng Nhà
nước hoạt động vì mục tiêu XĐGN không vì mục đích lợi nhuận; là đơn vị hạch toán
 

11


Để có thể thực hiện cho vay các đối tượng chính sách theo lãi suất ưu đãi,
NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên được áp dụng cơ chế tài chính riêng, khác với các
Ngân hàng thương mại khác như: NHCSXH không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
có tỷ lệ dự dự trữ bắt buộc tại NHNN bằng 0%; được miễn thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nước. Theo những quy định trên đây, NHCSXH được hưởng một số

chế độ ưu đãi, trên cơ sở đó hạ lãi suất cho vay, nhưng thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế và tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính.
NHCSXH trả phí dịch vụ cho đơn vị nhận làm dịch vụ uỷ thác theo sự thoả
thuận của hai bên trên cơ sở định mức do Nhà nước quy định, trong thực tế khi NHNg
chưa hoàn toàn tách khỏi NHNN&PTNT như hiện nay thì NHNN&PTNT là người
chịu trách nhiệm chính trong tổ chức điều hành tác nghiệp, có trách nhiệm bố trí trụ sở,
phương tiện làm việc, chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, ăn ca, chi phí đào tạo tay
nghề...và các chi phí quản lý khác từ nguồn thu phí dịch vụ này.
Thực tế kết quả tài chính trong thời gian qua thể hiện rõ cơ chế đặc thù và tính
chất hoạt động của NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên.
- Cơ chế quản lý tài chính của NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên trong thời
gian qua rất đơn giản, tuy có tổ chức hạch toán theo hệ thống, có bảng cân đối
riêng, nhưng trên bảng tổng kết tài sản của NHCSXH trước đây không phản ảnh
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Bảng cân đối kế
toán chủ yếu chỉ theo dõi các hoạt động có liên quan đến nguồn vốn và một số
khoản chi mang tính riêng biệt, còn lại các chi phí khác về tài sản, tiền lương, chi
phí quản lý khác là do NHNN&PTNT tổ chức hạch toán theo hệ thống kế toán của
mình.

 

12


Kết quả thu chi tài chính của NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Yên từ 2003 đến năm 2008 cụ thể
như sau:
Bảng 2.1. Kết Quả Thu Chi Tài Chính Từ 2003 – 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ Tiêu


2003

2004

2005

2006

2007

2008

A.Hoạt động tín dụng
1.Nguồn vốn cho vay
T/đó: Vốn TW chuyển về
142
189
234
313
468
700
Nguồn vốn phải trả lãi
7,5
14
22
15
15
Tỷ trọng vốn cấp so với tổng
nguồn
2.Sử dụng vốn(Tổng dư nợ)

142
194
248
332
488
736
B.Thu chi tài chính hàng năm
1.Tổng thu
4,7
9,1
11,5
18,7
26
43
T/đó: NSNN cấp chi phí huy động
0
0
0
0
0
0
vốn
Thu lãi cho vay
4,7
9,1
11,5
18,7
26
43
2.Tổng chi

4,7
8,7
11,5
15,7
18
21,8
T/đó: Chi trã lãi huy động vốn
0,1
0,3
0,4
0,4
0,2
Chi phí quản lý bao gồm
+Chi tiền lương và các khoản phí
0,8
1,7
2,4
2,4
3,6
4,9
cho người lao động.
Số lao động qua tong năm
61
74
86
97
6
106
Tỷ trọng so với tổng chi phí quản
17

19,5
20,8
15,2
20
22

+Chi hoa hồng cho tổ TK&VV
1,2
1,3
1,6
2,6
3,2
5,1
+Chi trả phí dịch vụ uỷ thác
0,8
2,7
2
2,6
2,7
3,9
Tỷ lệ so với thu lãi
42,5
43,9
19,2
27,8
22,6
20,9
+Chi thuê mua sắm,sửa chửa tài
0,5
0,5

1,7
4
3,8
2,1
sản
Nguồn tin: Báo cáo của ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên
d. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát ,kiểm toán và kế hoạch tài chính
Công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của NHCSXH chi nhánh tỉnh
Phú Yên luôn được quan tâm đúng mức. Hàng năm đều xây dựng chương trình kế
hoạch kiểm tra của HĐQT, Ban Kiểm soát HĐQT, tổ chuyên gia tư vấn HĐQT,
kiểm tra của bộ máy kiểm soát nội bộ.
 

13


Tuân thủ chế độ thống nhất của ngành.trong thời gian qua nhiều đoàn kiểm tra
Nhà nước,thanh tra NHNN,kiểm tra TW kiểm tra hoạt động chi nhánh. Có những sai
sót đã được khắc phục. Hàng năm chi nhánh xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở kế
hoach tín dụng, thực hiện khoán tài chính của Ngân hàng Trung ương từ năm 2005,kết
quả các năm hoàn thành kế hoạch giao.Tuy nhiên tự nhận xét công tác kiểm tra chưa
quan tâm đúng mức do số lượng cán bộ NHCSXH còn ít, mỏng không thể quản lý nổi
lượng khách hàng như thế,ủy thác các công đoạn kiểm tra qua các tổ chức nhận ủy
thác Hội nông dân,Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh…..và đội ngũ tổ trưởng. Bên cạnh
đó các hội nghiệp vụ kiểm tra không có tính chuyên nghiệp nên mặc dù có làm thường
xuyên nhưng hiệu quả không cao. Những thông tin nhận được từ nhiều người và qua
kiểm tra trực tiếp của NHCSXH đã phát hiện rất nhiều dạng tiêu cực khác nhau: xâm
tiêu,vay ké, bình xét đối tượng, sử dụng vốn không đúng mục đích như Phường 3,
Phường Phú Thạnh, An Phú, Bình Kiến thành phố Tuy Hòa, Hòa Vinh- Đông
Hòa……..Mỗi vụ việc khá lớn từ 10 triệu trở lên.Hiện nay mỗi tổ trưởng quản lý bình

quân 35-50 tổ viên, số tiền dư nợ 300-500 triệu,việc lợi dụng là điều hoàn toàn có thể
xảy ra,thiếu chuyên nghiệp, chọn lựa tổ trưởng khó khăn, ngành đang triển khai kế
hoach đổi sổ để chống tình trạng lợi dụng.
Việc cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể giai độan đầu phát huy tác dụng tốt
nhưng thiếu tính chuyên nghiệp phương thức này sẽ tác dụng ngược, cần phải coi tổ
trưởng Tổ TK&VV là một tổ chức kinh tế, hệ thống chân rết của Ngân hàng chính
sách xã hội.
2.3.Tình trạng nghèo đói ở Phú Yên
Thành tựu sau những năm đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và
bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tiến tới
phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tuy vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ
hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao.
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Phú Yên đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ
nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh.
 

14


Bảng 2.2. Số Hộ Nghèo Và Cận Nghèo Năm 2008
STT

Huyện

Số hộ nghèo và cận nghèo

1


TP. Tuy Hòa

4.823

2

Phú Hòa

3.691

3

Sông Hinh

4.541

4

Sơn Hòa

4.707

5

Đông Hòa

6.360

6


Tây Hòa

8.217

7

Tuy An

11.104

8

Đồng Xuân

6.684

9

Sông Cầu

7.710

Tổng Cộng

57.837

Nguồn tin: Báo cáo của ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh tỉnh Phú Yên
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ
cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và

làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất
hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ
bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy
mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì vậy
khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính vụ
mùa trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.Đặc biệt, sự kém
 

15


phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách
biệt với các vùng khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lơi, số người cứu trợ đột xuất
hàng năm khá cao. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo
vẫn còn rất lớn.
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn với phần lớn người nghèo
sinh sống ở nông thôn,là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với
nguồn lực trong sản xuất.
- Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình
cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người
nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn
định, thu nhập bấp bênh.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao

Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống
của tỉnh Phú Yên có tỷ lệ nghèo đói khá cao.. Đây là những vùng có điều kiện sống
khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và dịch vụ
còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và
thiên tai xảy ra thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống
của cộng đồng dân tộc ít người ở Phú Yên nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn gặp
nhiều khó khăn và bất cập.
Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập,
nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hoá, y tế...Trong đó mức
thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao động thương binh và Xã hội là cơ quan
thuộc Chính phủ được Nhà nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo
của cả nước từng thời kỳ. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ Lao động thương
binh và xã hội quy định thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người hàng
tháng như sau:
 

16


×