Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.1 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

PHAN THỊ HỒNG MY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Quy Trình Kiểm Thu
Doanh Thu Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt”, do PHAN THỊ HỒNG MY,
sinh viên khóa 2005 - 2009, ngành KINH TẾ, chuyên ngành KẾ TOÁN, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày _______________.

LÊ VĂN HOA
Giáo viên hướng dẫn,

__________________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

____________________________


Ngày

tháng

năm 2009

tháng

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________
Ngày

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Trước hết con xin gửi lời tri ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ đã sinh thành,
nuôi dưỡng, động viên con cũng như người thân luôn ủng hộ, khuyên răn con trong
suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong Khoa Kinh Tế
Trường Đại Học Nông Lâm đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình em học tại trường. Đặc biệt em rất biết ơn thầy Lê Văn Hoa, người đã
trực tiếp giảng dạy, xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc cho em và thầy đã tận tình
hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các chú, anh, chị trong Công

ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả những người bạn đã cùng học tập, thảo luận,
động viên, chia sẻ trong suốt quá trình học tập cũng như trong những lúc em gặp khó
khăn nhất trong cuộc sống.
Kính chúc ba mẹ, quý thầy cô, ban giám đốc và các anh chị phòng nghiệp vụ
kiểm toán dồi dào sức khỏe, công tác tốt và đạt được nhiều thăng tiến trong công việc
cũng như trong cuộc sống
Chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực tập
PHAN THỊ HỒNG MY


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A

: Chính xác (Assertion)

AFS

: Điều chỉnh kiểm toán

AR

: Rủi ro kiểm toán (Audit Risk)

BCKQHĐKD


: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

: Báo cáo tài chính

C

: Đầy đủ

CR

: Rủi ro kiểm soát

DR

: Rủi ro phát hiện

E

: Hiện hữu

GL

: Sổ cái

PL

: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh


PM

: Mức trọng yếu kế hoạch

GTGT

: Giá trị gia tăng

KTV

: Kiểm toán viên

IR

: Rủi ro tiềm tàng

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TE


: Mức sai sót chấp nhận được

V

: Đánh giá

VSA

: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN THỊ HỒNG MY. Tháng 07 năm 2009. “Quy Trình Kiểm Toán Doanh
Thu Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt”.
PHAN THỊ HỒNG MY. July 2009. “Process of Auditing Sales Revenue At
Sao Viet Co., LTD”.
Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ gồm
Dịch vụ kiểm toán, Dịch vụ tư vấn, Dịch vụ khác nhằm đáp ứng mọi vấn đề quan tâm
của khách hàng.
Khóa luận tìm hiểu về công tác tổ chức và thực hiện quy trình kiểm toán Doanh
thu tại công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt, từ đó nghiên cứu việc áp dụng quy trình
này trong quá trình kiểm toán tại công ty XYZ.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả rút ra được những ưu nhược điểm và
đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
Trong quy trình tìm hiểu, tác giả đã sử dụng các thông tin và số liệu được thu
thập trong quá trình tham gia thực tế tại các khách hàng của công ty TNHH Kiểm
Toán Sao Việt.
Từ việc tìm hiểu, tác giả rút ra những kết luận, đánh giá ưu, khuyết điểm và đề
xuất các giải pháp khắc phục. Đồng thời, đưa ra những kiến nghị giúp công ty hoàn
thiện cải tiến các phương pháp, quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty.



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

v
vii
viii
ix
1
1
1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận


2

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về công ty

4
4
4

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

4
5
6

2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Phương hướng phát triển
2.3. Bộ máy quản lý của công ty

6
6
6
7

2.3.1. Cơ cấu tổ chức
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ

2.3.2.1. Ban Giám Đốc
2.4. Phương châm và nguyên tắc hoạt động của công ty

7
7
7
9

CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề cơ bản về khoản mục doanh thu

10
10
10

3.1.1. Đặc điểm doanh thu
3.1.2. Hạch toán doanh thu
3.2. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu

10
11
11

3.3. Gian lận và sai sót thường xảy ra đối với doanh thu

12

3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ


13

3.5. Lập kế hoạch – Tính trọng yếu – Rủi ro kiểm toán

15

3.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.5.2. Trọng yếu
3.5.3. Rủi ro kiểm toán
3.6. Chương trình kiểm toán

15
15
16
16

3.6.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với
nghiệp vụ bán hàng và doanh thu
3.6.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
v

16
17


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quy trình kiểm toán chung của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

20

20
20

4.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
4.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
4.1.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
4.2. Quy trình kiểm toán doanh thu

20
20
21
21

4.2.1. Mục tiêu kiểm toán
4.2.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
4.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
4.3. Minh họa thực tế kiểm toán doanh thu tại công ty XYZ

21
22
22
36

4.3.1. Giới thiệu về khách hàng – Công ty XYZ
4.3.2. Thực hiện kiểm toán
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị


36
39
70
70
70
71

5.2.1. Một số kiến nghị về quy trình kiểm toán doanh thu tại công ty
5.2.2. Một số kiến nghị khác
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

71
74
75


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng Mục Tiêu Kiểm Toán

21

Bảng 4.2. Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

38

Bảng 4.3. Bảng Đánh Giá Rủi Ro Kiểm Soát


42

Bảng 4.4. Biểu Chỉ Đạo U1

49

Bảng 4.5. Bảng Tổng Hợp Lỗi U2

50

Bảng 4.6. Biểu Chương Trình Làm Việc U3

51

Bảng 4.7. Giấy Làm Việc U4

54

Bảng 4.8. Bảng Tổng Hợp Tình Hình Số Phát Sinh

55

Bảng 4.9. Bảng Phân Tích Biến Động Doanh Thu

57

Bảng 4.10. Bảng Doanh Thu Kê Khai Thuế

58


Bảng 4.11. Bảng Chi Tiết Tài Khoản

60

Bảng 4.12. Bảng Chi Tiết Các Khoản Thu Nhập

61

Bảng 4.13. Giấy Làm Việc U5

62

Bảng 4.14. Tìm Hiểu Doanh Thu

63

Bảng 4.15. Bảng Chọn Mẫu Hóa Đơn

64

Bảng 4.16. Kiểm Tra Doanh Thu Cho Thuê Đất

65

Bảng 4.17. Kiểm Tra Khóa Sổ Niên độ

67

Bảng 4.18. Bảng Kiểm Tra Chứng Từ Gốc


68

Bảng 5.1. Bảng Câu Hỏi Kiểm Soát Nội Bộ Bán Hàng Thu Tiền

70

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty

7

Hình 4.1. Sơ Đồ Lưu Trữ Hồ Sơ

34

Hình 4.2. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ

40

viii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Phụ lục 2: Chương Trình Kiểm Toán


ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh nước ta gia nhập WTO và thị trường chứng khoán đang diễn biến
rất phức tạp, cần sự thu hút tham gia đông đảo của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
thì nhu cầu sử dụng thông tin có độ chính xác và trung thực cao là cực kì cấp thiết, bởi
đó là một trong những yếu tố chính tạo nên thành công trong kinh doanh. Thích ứng
với nhu cầu hội nhập và phát triển của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán ở nước ta đã
hình thành và phát triển nhanh chóng với mong muốn góp phần tạo ra môi trường
thông tin lành mạnh, tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển.
Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt được thành lập năm 2006 bởi một nhóm các
kiểm toán viên hành nghề với nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp những dịch vụ
có chất lượng cao. Công ty có rất nhiều khách hàng, đặc biệt có nhiều đối tượng khách
hàng với quy mô hoạt động lớn, phát sinh các khoản doanh thu lớn và đa dạng. Vì vậy,
hoạt động kiểm toán doanh thu là một phần hành quan trọng trong các phần hành kiểm
toán tại công ty. Do đó, đề tài tìm hiểu, phân tích đánh giá quy trình kiểm toán doanh
thu là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt.
Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, nhằm cung cấp
thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh
thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống báo
cáo tài chính của DN. Nếu bảng cân đối cho biết tình hình tài chính của DN tại thời
điểm báo báo thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho biết kết quả hoạt động
của cả niên độ, giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của DN. Vì
vậy, kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là một nội dung quan trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là khoản mục doanh thu vì doanh thu là

một trong những khoản mục trọng yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, doanh thu còn có quan hệ chặt chẽ với các khoản mục trên bảng cân đối kế


toán. Với các lý do này, doanh thu là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài
chính bị sai lệch trọng yếu. Chẳng hạn, doanh thu có thể bị thổi phồng cao hơn thực tế
để chứng tỏ qui mô hoạt động, cũng có thể khai thấp hơn thực tế nhằm trốn thuế hay
né tránh thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục này nên tôi đã chọn đề
tài “Quy trình kiểm toán doanh thu tại Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt” để
thực hiện đề tài khóa luận.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện chủ yếu với mục đích là tìm hiểu mô tả quy trình
kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt, qua đó giúp nhận biết tốt hơn
những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản mục doanh thu. Nghiên cứu tập trung đi
sâu vào đánh giá, phân tích thực trạng tại công ty.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng ta đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác kiểm toán cũng như góp phần hoàn thiện hơn quy trình
kiểm toán doanh thu được vận hành tại công ty Kiểm Toán Sao Việt.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Thời gian: Thực hiện khoá luận từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/05/2009. Số
liệu sử dụng trong nghiên cứu vào kỳ kế toán năm 2008.
Không gian: Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt - 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường
14, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu: Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào:
• Mô tả, trình bày quy trình kiểm toán doanh thu tại công ty TNHH Kiểm
Toán Sao Việt.
• Minh họa quy trình kiểm toán doanh thu đối với khách hàng XYZ.
• Nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
1.4. Cấu trúc của khóa luận


Khóa luận gồm 5 phần như sau:
+ Chương 1: Nêu lý do, mục tiêu,phạm vi và nội dung nghiên cứu của khoá luận
+ Chương 2: Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
Quá trình hình thành và phát triển
Chức năng, nhiệm vụ
Bộ máy quản lý
2


Cơ cấu tổ chức
+ Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết quả và thảo luận
Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận
+ Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Một số nhận xét và ý kiến đóng góp.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi
theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam
đã hình thành và phát triển không ngừng. Để tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời, phát
triển của hoạt động kiểm toán độc lập, Chính Phủ ban hành Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập và Nghị định số 133/2005/NĐCP ngày 31/10/2005 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105. Theo đó, kể

từ ngày Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 có hiệu lực, doanh nghiệp
kiểm toán trong nước thành lập mới theo các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nói trên, Công ty TNHH Kiểm
toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của khu vực phía Nam được thành lập
theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính Phủ về kiểm toán độc
lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính.
• Địa chỉ số 386/51 Lê Văn Sỹ, phường 14, quận 3, TP.HCM
• Tên viết tắt: SVC

• - Biểu tượng:
• - Điện thoại: (08) 5.261.357 & (08) 5.216.358
• E-mail:

Fax: (08) 5.261.359


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Công ty Kiểm toán Sao Việt có chức năng cung cấp các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ kiểm toán:
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm toán thông tin tài chính.
- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.
- Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
+ Dịch vụ tư vấn:
- Tư vấn tài chính.
- Tư vấn thuế:

• Cơ cấu các giao dịch và đầu tư nhằm đạt hiệu quả thuế và tiết kiệm thuế.
• Tư vấn ưu đãi, miễn giảm thuế.
• Hoạch định thuế cho các khoản lương nhân viên trong nước và nước
ngoài.
• Soạn thảo, xem xét các điều khoản về thuế trong hợp đồng.
- Tư vấn nguồn nhân lực.
- Tư vấn quản lý doanh nghiệp:
• Tư vấn huy động vốn cho doanh nghiệp.
• Tư vấn cơ cấu lại các khoản vay.
• Tư vấn quản lý lại các nghiệp vụ kinh doanh.
+ Dịch vụ khác:
- Dịch vụ kế toán; Dịch vụ thẩm định giá; Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.
b. Nhiệm vụ
- Giữ vững khách hàng kiểm toán, tập trung khai thác các khách hàng mới tỉnh

lân cận, đặc biệt là các khu công nghiệp.
- Giữ giá với các khách hàng cũ, từng bước thương lượng để điều chỉnh giá phí
cho phù hợp với thị trường và tình hình kinh tế hiện nay.

5


- Phát triển các dịch vụ tư vấn, kế toán, đào tạo…để cung cấp cho nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng.
- Nâng cao nguồn nhân lực bằng cách tuyển dụng thêm, đào tạo, huấn luyện kỹ
năng tác nghiệp cho các nhân viên.
2.2. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
2.2.1. Thuận lợi
- Nhà nước tiếp tục khẳng định vai trò của kiểm toán trong quá trình phát triển

hội nhập nên ban hành ngày càng nhiều Chuẩn mực, Nghị định, Thông tư về kiểm
toán, kế toán, cổ phần hóa, thị trường chứng khoán… nhằm bổ sung cho hành lang
pháp lý chuyên ngành ngày càng hoàn thiện hơn.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động và phát triển tạo thêm việc làm
cho các công ty kiểm toán cọ sát, thử thách khẳng định mình trên thương trường.
- Công ty được thành lập theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP; được chuẩn bị tốt
về cơ sở vật chất cũng như con người nên tuy mới thành lập nhưng đã đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng của khách hàng cũng như của thị trường.
2.2.2. Khó khăn
- Số lượng công ty kiểm toán thành lập ngày càng nhiều.
- Phải cạnh tranh với các Công ty Kiểm toán quốc tế lớn và nhiều Công ty Kiểm
toán đã được thành lập từ lâu của Việt Nam.
2.2.3. Phương hướng phát triển
- Mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty Kiểm toán Sao Việt là trở thành một
trong những công ty chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ có
chất lượng cao về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán.
- Khai thác thêm khách hàng nhằm tăng doanh số, tăng thị phần và tăng uy tín
của công ty; công ty sẽ tiến hành lựa chọn khách hàng, nghiên cứu biện pháp ổn định
và xây dựng khách hàng truyền thống.
- Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, huấn luyện nội bộ để
phục vụ có hiệu quả và có chất lượng cao nhằm nâng cao và bảo vệ uy tín của công ty.

6


2.3. Bộ máy quản lý của công ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Đội ngũ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt bao gồm các kiểm
toán viên, nhân viên kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và đã
từng nắm giữ các chức vụ quan trọng trong một số Công ty Kiểm toán tại Việt Nam.

Nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành
thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức kiểm
toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình tài trợ quốc tế.
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đủ năng lực cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ chuyên ngành với chất lượng và hiệu quả cao nhất; đáp ứng nhanh chóng, kịp
thời các vấn đề quan tâm của khách hàng.
Hình 2.1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
Nhân Sự

Phòng
Kế Toán

Phòng
Nghiệp Vụ 1

Phòng
Nghiệp Vụ 2
Nguồn: Phòng kế toán

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.3.2.1. Ban Giám Đốc
- Ông Nguyễn Mạnh Quân – Giám đốc (Cử nhân kinh tế, cử nhân luật, Kiểm
toán viên Nhà nước).Chứng chỉ KTV số: 0180/KTV. Ông Quân có hơn 20 năm công
tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán và có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn tài

7


chính kế toán, thuế và kiểm toán cho khách hàng; đặc biệt là các công ty hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại. Trước khi làm việc tại
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Ông Quân đã trải qua cương vị chuyên viên tài
chính – kế toán của một số doanh nghiệp Nhà nước; kiểm toán viên chính, chủ nhiệm
kiểm toán của Công ty Kiểm toán AFC-Saigon; Phó Giám đốc Công ty kiêm Giám
đốc Chi Nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của công ty hợp danh Kiểm toán SGN. Hiện
nay Ông Quân chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty, bố trí nhân lực thích
hợp nhằm bảo đảm cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ với chất lượng và hiệu
quả cao nhất.
- Ông Đinh Tấn Tưởng – Phó Giám đốc (Thạc sỹ kinh tế, Cử nhân Anh văn,
Kiểm toán viên Nhà nước). Chứng chỉ KTV số: 0175/KTV. Ông Tưởng có hơn 20
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán và đào tạo chuyên
ngành. Ông Tưởng có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế, tổ chức hệ thống kế toán,
tư vấn tài chính kế toán, thuế và kiểm toán cho các khách hàng; đặc biệt là các công ty
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ. Trước khi làm việc tại Công ty TNHH
Kiểm toán Sao Việt, Ông Tưởng đã trải qua cương vị Kế toán trưởng, chuyên viên tài
chính của một số doanh nghiệp; Thanh tra thuế; Kiểm toán viên chính; chủ nhiệm
kiểm toán của Công ty Kiểm Toán AFC-Saigon; Phó Giám đốc công ty kiêm phó
Giám đốc Chi Nhánh Thành phố Hồ chí Minh của Công ty Hợp danh Kiểm toán SGN;
ngoài ra, Ông Tưởng còn tham gia giảng dạy tại một số trường đại học, viện đào tạo có
uy tín tại TP.HCM. Hiện nay, Ông Tưởng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác.
- Ông Phạm Đông Sơn – Trưởng phòng kiểm toán 1 (Cử nhân kinh tế, Kiểm
toán viên Nhà nước). Chứng chỉ KTV số: 1052/KTV. Ông Đông Sơn có hơn 8 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm toán cho các khách hàng; đặc biệt
là các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại. Trước khi
làm việc tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Ông Đông Sơn đã trải qua cương vị

kế toán trưởng của một số doanh nghiệp; Trưởng phòng kiểm toán của Công ty Hợp
danh Kiểm toán SGN. Hiện nay, Ông Đông Sơn chịu trách nhiệm mọi hoạt động của
phòng nghiệp vụ kiểm toán 1.

8


- Ông Hồng Dương Sơn – Trưởng phòng kiểm toán 2 (Thạc sỹ kinh tế, Kiểm
toán viên Nhà nước). Chứng chỉ KTV số: 0852/KTV. Ông Dương Sơn có hơn 8 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm toán cho khách hàng; đặc biệt là
các công ty hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ. Trước khi làm việc tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, Ông Dương Sơn
từng là kiểm toán viên của Công ty Kiểm toán AFC-Saigon, đảm trách vị trí trưởng
phòng BDO; Giám đốc của Công TNHH Tiên Phong. Ngoài ra, Ông Dương Sơn còn
tham gia giảng dạy tại một số trường đại học, viện đào tạo có uy tín tại TP.HCM. Hiện
nay, Ông Dương Sơn chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng nghiệp vụ
kiểm toán 2.
2.3.2.2. Nhân viên
Gồm các trợ lý kiểm toán viên có trình độ cử nhân kinh tế, đang được học và
đào tạo trở thành thạc sỹ, kiểm toán viên nhà nước. Họ đã tham gia kiểm toán nhiều
công ty trong các lĩnh vực khác nhau trong thành phố và các tỉnh lân cận.
2.4. Phương châm và nguyên tắc hoạt động của công ty
Độc lập, khách quan, bảo mật.
Tuân thủ luật pháp, các quy định của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực nghề
nghiệp.
Quan tâm đến lợi ích hợp pháp của khách hàng, góp phần mang lại hiệu quả thiết
thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và hỗ trợ khách hàng giải quyết
các khó khăn gặp phải khi kinh doanh.
Đảm bảo tính dân chủ, công khai và đồng thời đảm bảo tính tập trung, thống
nhất, giữ gìn đoàn kết và bí mật nội bộ nhằm phát huy sức mạnh tập thể ban lãnh đạo

công ty trong việc tổ chức điều hành.
Đảm bảo tổ chức triển khai, giải quyết công việc nhanh gọn, tuân thủ các quy
định về hành chính trong việc xử lý công việc.

9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Những vấn đề cơ bản về khoản mục doanh thu
3.1.1. Đặc điểm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá
trị các lợi ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ thu được.
Đặc điểm nổi bật của khoản mục doanh thu là mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng
với những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Do đó phần lớn nội dung của khoản
mục doanh thu đã được tiến hành kiểm tra ngay trong quá trình kiểm toán các khoản
mục khác của Bảng cân đối kế toán. Cụ thể khi kiểm toán khoản mục doanh thu trong
kỳ gắn liền với kiểm toán tiền và nợ phải thu.
Doanh thu thuần được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao
gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các khoản khấu trừ như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với doanh
nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu
này không bao gồm thuế giá trị giá tăng. Đối với các khoản tiền và tương đương tiền
không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh
nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về

bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Nhưng khi trao đổi với hàng hóa dịch vụ không tương tự thì được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.


3.1.2. Hạch toán doanh thu
3.1.2.1. Doanh thu bán hàng
Ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.1.2.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có 4 điều kiện cần thỏa mãn:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
3.1.2.3. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
• Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
3.2. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
Phát sinh: Doanh thu được ghi sổ, phản ánh tất cả khoản doanh thu thật sự phát

sinh trong kỳ. Mọi khoản điều chỉnh doanh thu như: chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị
trả lại được ghi nhận đều được phê chuẩn.
Đầy đủ: Doanh thu thể hiện tất cả những khoản phải thu đã phát sinh và được
ghi nhận đầy đủ.
Chính xác: Việc ghi nhận và phân loại doanh thu phản ánh chính xác các khoản
phải thu trong kỳ.
11


Đánh giá: Doanh thu được phản ánh đúng số tiền.
Trình bày và công bố: Doanh thu được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.
3.3. Gian lận và sai sót thường xảy ra đối với doanh thu
• Không lập hóa đơn khi bán hàng khiến công ty mất đi một khoản doanh thu.
• Đã ghi chép những nghiệp vụ bán hàng không có thực.
• Lỗi trong ghi chép hoặc ghi vào sổ dẫn đến khả năng trình bày sai trên báo cáo
tài chính.
• Ghi hóa đơn bán hàng trong giai đoạn kế toán sai.
• Ghi hóa đơn bán hàng sai giá trị.
• Nhận và chấp nhận đặt hàng của những khách hàng không có khả năng thanh
toán.
• Nhận đặt hàng những hàng hóa hay dịch vụ doanh nghiệp không có sẵn hoặc
không có khả năng cung cấp.
• Các đơn đặt hàng có thể được chấp nhận với mức giá hoặc các điều kiện thương
mại không được công ty cho phép.
• Các khách hàng không đủ tiêu chuẩn để được hưởng các chính sách ưu đãi của
công ty về một lý do nào đó vẫn được hưởng các điều kiện này, kết quả làm
tăng rủi ro các khoản phải thu không thu hồi được.
• Xuất hàng khi chưa cho phép.
• Nhân viên không có thẩm quyền lại được xuất hàng, gởi hàng.
• Hàng hóa có thể bị giao không đúng thời hạn, số lượng trong hợp đồng dẫn tới

hàng bị trả lại hoặc hợp đồng bị hủy hay làm phát sinh các chi phí phụ không
cần thiết.
• Các quyết định quản trị có thể dựa trên những dữ liệu sai lệch và hậu quả là có
thể đưa ra những quyết định sai lầm.
• Không ghi hoặc ghi nhầm số tiền khách hàng thanh toán có thể dẫn đên sự thất
thoát nợ phải thu nghĩa là làm thất thoát doanh thu.
• Tăng giả tạo doanh thu bằng cách ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp vụ
bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc niên độ.

12


• Doanh thu có thể bị tăng giả tạo bằng cách ghi nhận trước một khoản doanh thu
nào đó vào niên độ hiện hành; qua niên độ sau thì số doanh thu này sẽ được
điều chỉnh giảm trở lại.
3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Để thực hiện việc kiểm tra doanh thu, một yêu cầu không thể bỏ qua đối với
kiểm toán viên là đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Kiểm soát nội bộ là hệ thống gồm các chính sách, thủ tục được thiết lập tại đơn
vị nhằm đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý đạt được các mục đích sau:
• Bảo vệ hữu hiệu và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, ngăn ngừa và phát hiện
mọi hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt
quá thẩm quyền.
• Cung cấp những thông tin đáng tin cậy.
• Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động để nâng cao hiệu quả điều hành.
• Mọi thành viên trong đơn vị phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ.
Kiểm soát nội bộ là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, vì thế
nó tạo ra những ảnh hưởng rất lớn đối với công việc quản lý của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua
các bước sau đây:

• Tìm hiểu về cơ cấu kiểm soát nội bộ để lập ra kế hoạch kiểm toán.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát.
• Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm toán.
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
• Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm (nếu cần thiết).
™ Tìm hiểu
• Tìm hiểu các vấn đề về thị trường, ngành kinh doanh, chính sách nhà nước có
liên quan…ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
• Tìm hiểu sự thay đổi về nhân sự, chiến lược kinh doanh của khách hàng.
• Liệt kê các loại mặt hàng, hoặc loại dịch vụ, các khách hàng chính, các đại lý
chính và các chi nhánh của đơn vị.
• Ghi lại chính sách bán hàng của công ty:
13


o Bán sỉ hay bán lẻ, qua đại lý hay bán trực tiếp.
o Chính sách về bán chịu (đối tượng, số tiền, thời gian), chiết khấu
(thương mại, thanh toán), hoa hồng.
o Chính sách giá cả (cố định khung giá hoặc một giá theo vùng, theo thời
kỳ).
• Tìm hiểu về chính sách ghi nhận doanh thu (chú ý với các hợp đồng xây dựng,
cho thuê dài hạn và bán hàng xuất khẩu). Xem cách ghi nhận trên có hợp lý hay
không?
• Đối với các dịch vụ đặc biệt như sân golf, khách sạn cần ghi nhận thêm quy
định về điều kiện trở thành hội viên, những loại hội viên, việc ký quỹ…
™ Ghi nhận về hệ thống kế toán và chu trình doanh thu
Tổ chức kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu gồm các bước sau:
-

Kiểm tra đơn đặt hàng: căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng gửi đến, các bộ

phận có liên quan sẽ xét duyệt lại đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại…để xác
định khả năng cung ứng đúng hạn của mình và lập lệnh bán hàng (hay phiếu
xuất kho).

-

Phê chuẩn bán chịu: trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn
thông tin khác nhau từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách và tín
dụng cần đánh giá về khả năng thanh toán khách hàng để ra quyết định chuẩn y.

-

Xuất kho hàng hàng hóa: căn cứ theo lệnh bán hàng được phê chuẩn bởi các bộ
phận tín dụng, thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận phụ trách gửi hàng.

-

Chức năng gửi hàng: sau đó bộ phận bán hàng sẽ lập vận đơn và gửi hàng hóa
cho khách hàng. Đồng thời các vận đơn được ghi sổ gửi hàng trước khi gửi qua
cho bộ phận lập hóa đơn. Khi xuất hàng, ngoài kiểm tra của thủ kho và người
nhận thì bộ phận bảo vệ cũng phải kiểm soát về lượng hàng hóa được giao.

-

Lập hóa đơn: do hóa đơn là phương tiện thông tin cho khách hàng về số tiền mà
họ sẽ trả, nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian.

-

Theo dõi thanh toán: sau khi hóa đơn được lập và hàng hóa đã xuất giao cho

khách hàng, thì có hai trường hợp xảy ra: nếu là nghiệp vụ bán hàng thu tiền
ngay thì chu trình đến đây là kết thúc; còn nếu là nghiệp vụ bán hàng chịu thì kế
toán sẽ tiếp tục theo dõi các khoản phải thu.
14


-

Chuẩn y hàng bán bị trả lại và giảm giá: khi khách hàng không hài lòng về số
hàng nhận được vì sai quy cách hay kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho
doanh nghiệp. Vì thế, tại các doanh nghiệp cần có bộ phận độc lập chịu trách
nhiệm về tiếp nhận hàng trả lại, xét duyệt các khoản giảm giá, cũng như khấu
trừ công nợ liên quan đến số hàng này.

-

Cho xóa sổ các nợ không thu hồi được: khi không còn hi vọng thu hồi được về
các khoản phải thu, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét chuẩn y việc xóa sổ các
khoản nợ này. Căn cứ vào bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách.

3.5. Lập kế hoạch – Tính trọng yếu – Rủi ro kiểm toán
3.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán đòi hỏi kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để
trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả đúng thời gian. Kế hoạch kiểm
toán phải dựa trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách
hàng, và được xây dựng tùy thuộc vào quy mô, độ phức tạp của công việc kiểm toán,
kinh nghiệm của kiểm toán viên. Theo IAG 3 thì kế hoạch kiểm toán bao gồm các nội
dung như sau:
-


Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán, chế độ kế toán và các quy chế kiểm
soát nội bộ của khách hàng.

-

Xác định được độ tin cậy dự kiến của kiểm soát nội bộ.

-

Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các biện pháp
kiểm toán sẽ được thực thi.

-

Tổ chức phối hợp các bước công việc.
Quá trình lập kế hoạch bao gồm việc lập kế hoạch sơ bộ các khoản mục được

kiểm toán, lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán.
3.5.2. Trọng yếu
Trọng yếu lá khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm, bỏ sót thông tin tài
chính, hoặc là riêng lẻ, hoặc là từng nhóm khi mà trong một bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc sẽ đi đến những kết
luận sai lầm.
Sai phạm được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính và làm cho nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính bị sai lệch.
15


×