Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 451

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.95 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 45-1

NGUYỄN THỊ HẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp Máy 45-1” do Nguyễn
Thị Hải, sinh viên khóa 31, ngành kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

TRỊNH ĐỨC TUẤN
Người hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến ba mẹ và những người thân của tôi họ là những người đã hết lòng ủng hộ tôi

trong suốt quá trình học tập để tôi có được thành quả như ngày hôm nay.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế-Trường Đại Học Nông Lâm, đặc biệt
là thầy Trịnh Đức Tuấn đã tận tình chỉ dạy cho tôi những kinh nghiệm quý báu cũng
như hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Lilama 45-1 cùng
toàn thể các anh chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè những người đã luôn giúp mình vượt qua mọi
khó khăn, đã đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin gởi đến lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn chân thành nhất
đến quý thầy cô.
Kính chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể cô chú, anh chị trong công ty thật
nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc chúc công ty ngày càng
phát triển vững mạnh.

TP.HCM, Ngày 20 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HẢI


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ HẢI. Tháng 7 năm 2009. “ Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính
Gía Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Phần Lắp Máy 45-1”
NGUYỄN THỊ HẢI. July 2008 “ Cost Accouting and Determination of The
Actual Unit Value of The Constructional Product at 45-1 Joint Stock Company.
Đề tài tìm hiểu về công tác tổ chức bộ máy kế toán và quá trình hạch toán về
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và xây dựng
45-1.
Mô tả trình tự luân chuyển chứng từ, cách định khoản kế toán, ghi sổ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Đề tài vận dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp mô tả, phương
pháp lịch sử để phản ánh đánh giá khâu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1. Phạm vi thời gian

2

1.3.2. Phạm vi không gian

2

1.3.3. Nội dung nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của đề tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Những nét tổng quan về công ty

4

2.1.1. Giới thiệu chung


4

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

4

2.1.3. Các ngành, nghề kinh doanh

5

2.2. Khó khăn, thuận lợi và định hướng phát triển của công ty

5

2.2.1. Thuận lợi

6

2.2.2. Khó khăn

6

2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

7

2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

7


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

7

2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

10

2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

10

2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong phòng kế toán

11

2.5. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty

13

2.5.1. Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

14

2.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán

14

v



CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung

15
15

3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản

15

3.1.2. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp

15

3.1.3. Phương thức xây lắp

16

3.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ngành xây lắp

17

3.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp

17

3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

17


3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

17

3.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

18

3.3.1. Đối tượng tính giá thành

18

3.3.2. Kỳ tính giá thành

18

3.3.3. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp

19

3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

20

3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất

20


3.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

20

3.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

23

3.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

25

3.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

28

3.4.6. Kế toán tổng hợp phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành

30

3.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

31

3.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

32

3.5.1. Phương pháp trực tiếp


32

3.5.2. Phương pháp tổng cộng chi phí

32

3.5.3. Phương pháp hệ số

32

3.5.4. Phương pháp tỷ lệ

33

3.5.5. Phương pháp kết hợp

33

3.5.6. Phương pháp định mức

33

3.6. Phương pháp nghiên cứu

33

3.6.1. Phương pháp thu thập thông tin

33
vi



3.6.2. Phương pháp mô tả

33

3.6.3. Phương pháp lịch sử

33

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

35
35

4.1.1. Lựa chọn sản phẩm tính giá thành

35

4.1.2. Tóm tắt sơ lược về nội dung của hợp đồng

35

4.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

35

4.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành


36

4.1.5. Kỳ tính giá thành của công ty

36

4.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

36

4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

36

4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

42

4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

47

4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

49

4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

54


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

58

5.1. Kết luận

58

5.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

58

5.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán

58

5.1.3. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty

59

5.2. Kiến nghị

60

5.2.1. Công tác tổ chức công tác kế toán

60

5.2.2. Công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành


60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BCC

Bảng chấm công

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CT

Công trình


DN

Doanh nghiệp

GTGT

Gía trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

KT

Kế toán

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

TK


Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

Z

Gía thành

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

10

Hình 2.3.Sơ Đồ Kế Toán Theo Hình Thức Kế Toán NKC Tại Công Ty

14

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

23


Hình 3.2.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công

24

Hình 3.3.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Cung Cấp Lao Vụ

27

Hình 3.4.Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Bán Lao Vụ MTC

27

Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sử Dụng MTC

28

Hình 3.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

30

Hình 3.7. Sơ Đồ Kế Toán Kết Chuyển Chi Phí Để Tính Gía Thành

31

Hình 4.1. Lưu Đồ Mô Tả Qúa Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Xuất Kho Vật Tư

39

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu trực Tiếp


41

Hình 4.3. Lưu Đồ Mô Tả Qúa Trình Luân Chuyển Chứng Từ Khi Trả Lương Công Nhân 45
Hình 4.4. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

46

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Nhiên Liệu Sử Dụng Cho MTC

49

Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

53

Hình 4.7. Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Và Tính Gía Thành Hạng Mục Công Trình Trạm
Biến Áp 220KV Long An

56

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hợp Đồng Thi Công
Phụ lục 2. Dự Toán Thi Công
Phụ lục 3. Bảng Tổng Hợp Chi Phí Nhân Công Và Máy Thi Công

x



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, sử
dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, là điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc biệt trong cơ
chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đang phát triển mạnh ở nước ta. Điều đó
cũng có nghĩa là vốn đầu tư cơ bản tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có
hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ
bản trải qua nhiều khâu, địa bàn sản xuất luôn thay đổi và thời gian kéo dài.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
buộc phải cạnh tranh, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày
càng cần thiết, tiết kiệm chi phí hạ giá thành vừa là tăng thu nhập, vừa là vũ khí cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thành chiếm một vị trí đặc biệt. Gía thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động tổ chức quản lý, sử dụng các yếu tố trong sản
xuất, giá thành cao hay thấp phản ánh mọi cố gắng của doanh nghiệp cũng như trình độ
tổ chức, kỹ thuật, trình độ sản xuất,...tất cả mọi mặt hoạt động, các biện pháp chỉ tiêu,
biện pháp quản lý có đem lại hiệu quả hay không đều thể hiện qua chỉ tiêu giá thành.
Mặt khác giá thành còn có chức năng lập giá, lúc này nó thể hiện là vũ khí cạnh tranh
hiệu quả của doanh nghiệp. Như vậy, giá thành sản phẩm được đặt trong mối quan tâm
của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đồng thời
cung cấp thông tin chính xác về chúng là yêu cầu đặt ra có tính cấp thiết.
Trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng, với vị trí là ngành sản xuất vật chất
duy nhất có nhiệm vụ tái sản xuất TSCĐ cho xã hội, luôn chiếm mức vốn đầu tư cao,
đặc điểm kinh tế kỹ thuật phức tạp, lại được đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt



và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, thì việc kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm càng trở nên cần thiết, nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế
cùng hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều này chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì mới có thể giúp cho nhà quản lý ra quyết định một cách chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng này cũng như mong muốn tìm hiểu thực tế kết
hợp với những kiến thức đã học được trong trường vì vậy em đã chọn đề tài “ Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 45-1”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán và quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm tại công ty từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất nhằm giúp công tác kế
toán hoàn thiện hơn.
Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để đưa những kiến thức chuyên ngành đã được
học vào áp dụng thực tế nhằm củng cố, nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm
làm việc để làm hành trang vững chắc bước vào thực tế.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: từ 2/3/2009 đến 20/6/2009
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Phòng Kế Toán của Công Ty Cổ Phần LILAMA 45-1
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Lilama
45-1, tôi chọn công trình “Trạm Biến áp 220 KV Long An” để minh họa cho việc tính
toán này.
1.4. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Đặt vấn đề
Nêu lên tính cần thiết của đề tài, mục đích, phạm vi của đề tài
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu chung về công ty: Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức,

hình thức kế toán áp dụng.
2


Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các khái niệm, công thức và phương pháp hạch toán kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Làm rõ quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công
ty, từ đó có nhận xét về công tác kế toán
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nêu nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán và kế toán giá thành tại công
ty, rút ra những ưu, nhược điểm và đề ra biện pháp khắc phục.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Những nét tổng quan về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Lilama 45-1 là một doanh nghiệp loại nhất của ngành lắp máy
Việt Nam (Bộ Xây dựng) được chuyển thể từ doanh nghiệp Nhà nước.
Tên gọi: Công ty cổ phần Lilama 45-1
Tên giao dịch quốc tế: Lilama 45-1 Joint Stock Company
Tên viết tắt: Lilama 45-1 JSC
Trụ sở chính:138-140 Phố Điện Biên Phủ, Phường ĐaKao, Quận 1, Thành Phố
Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 8297527-8203017-8205835

Fax: (84.8) 8210455
Được thành lập theo quyết định số 009A/BLĐ-TCXD Ngày 27.1.1993 của Bộ
Xây dựng, cơ quan chủ quản cấp trên là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Tổng vốn kinh doanh : 48.000.000.000 đồng
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Lilama 45-1 là công ty được cổ phần hóa từ công ty Lắp máy và
Xây dựng 45-1 thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Xây Dựng ngày 8/2/2007.Công ty Lắp máy và Xây dựng 45-1 là một doanh nghiệp
Nhà nước, tiền thân là Xí nghiệp Liên hợp Lắp máy 45-1 thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
Lắp máy-Bộ Xây dựng, được thành lập theo Quyết định số 009A/BXD-TCLĐ ngày 27
tháng 01 năm 1993 của Bộ Xây dựng. Đến tháng 04 năm 1996 được đổi tên thành Công
ty Lắp máy và Xây dựng 45-1 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam theo Quyết định
số 05/BXD-TCLĐ ngày 02 tháng 01 năm 1996 của Bộ Xây dựng.


Qua nhiều năm hoạt động công ty cổ phần Lilama 45-1 đã không ngừng lớn mạnh,
phát triển và trở thành đơn vị hàng đầu của ngành Lắp máy Việt Nam. Không những vậy
Lilama 45-1 còn là đơn vị đầu tiên, duy nhất trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cơ khí của Việt
Nam đã được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 9001, chứng chỉ ASME, U, U2…
Nhà máy cơ khí của Lilama 45-1 có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại hàng
năm có thể sản xuất từ 15,000 đến 20,000 tấn sản phẩm khác nhau, phục vụ khách
hàng trong và ngoài nước.
Để nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy trong tiến trình hội nhập với thị trường
khu vực và quốc tế, Lilama đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000
Ngày nay Lilama 45-1 có đủ năng lực nhận thầu trọn gói các công trình từ thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, với các dự án quy mô khác nhau, phục vụ khách hàng trong và
ngoài nước.
2.1.3. Các ngành, nghề kinh doanh
-Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế, lắp ráp

thiết bị máy móc cho các công trình;
-Xây dựng nhà ở, trang trí nội thất, sản xuất phụ tùng cấu kiện kim loại cho
xây dựng.
-Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, oxy, que hàn;
-Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
-Đầu tư xây dựng kinh doanh công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và
đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;
-Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và đô thị.
2.2. Khó khăn, thuận lợi và định hướng phát triển của công ty
Công ty đầu tư chiều sâu vào lĩnh vực chế tạo cơ khí nhằm mở rộng sản xuất,
đa dạng hóa sản phẩm, tham gia xây dựng, lắp đặt nhiều công trình của Nhà Nước có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân như các nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi
măng, nhà máy giấy, chế biến thực phẩm, hóa chất, dầu khí…

5


2.2.1. Thuận lợi
Xã hội đang phát triển, con người đang hướng tới sự hoàn thiện về mọi mặt vấn
đề về xây dựng là không thể thiếu tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xây lắp nói
chung và công ty cổ phần Lilama 45-1 nói riêng.
Công ty có một đội ngũ kỹ sư giỏi, nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động đầy
nhiệt huyết, tài giỏi, công nhân lành nghề.
Ngày nay Lilama 45-1 có đủ năng lực nhận thầu trọn gói các công trình từ thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, với các dự án quy mô khác nhau, phục vụ khách hàng trong và
ngoài nước, uy tín của Lilama 45-1 ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế.
2.2.2. Khó khăn
Kinh tế đang phát triển đăc biệt là khi nước ta gia nhập WTO thì vấn đề cạnh
tranh trên thương trường ngày càng khốc liệt hơn điều đó cũng gây không ít khó khăn
cho doanh nghiệp.

Công ty có những khó khăn về vốn do khối lượng công việc lớn, một số CT thi
trả chậm. Các CT thi công nằm rải rác nhiều nơi gây khó khăn cho việc quản lý.

6


2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Nguồn tin: Phòng kế toán
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc:
Là người đứng đầu trong công ty, quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty theo đúng quy định của Tổng công ty và pháp luật của Nhà Nước. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản về các hoạt động của công ty. Trực tiếp
phụ trách lĩnh vực tổ chức lao động tiền lương, đào tạo, tài vụ và một số công tác theo
quy định của “Điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Lilama 45-1”.
Phó tổng giám đốc 1 (Phó tổng giám đốc phụ trách KT-KT/QMR):
Phụ trách công tác nội chính của công ty, các khu dân cư của cán bộ công nhân
viên công ty (quy hoạch, thiết lập thủ tục pháp lý, cấp sổ chủ quyền đất, xây dựng cơ
7


sở hạ tầng…). Phụ trách thi công công trình trạm điện Mỹ Tho, trạm điện Bình Hòa.
Hoàn tất thủ tục tiếp nhận mặt bằng, đền bù, giải tỏa cho dự án nhà máy thủy điện
Sardeung Lilama. Và một số nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Phó tổng giám đốc 2 (Phó tổng giám đốc phụ trách thi công):
Phụ trách quản lý các lĩnh vực:
-Giám đốc xí nghiệp lắp máy Phú Mỹ.
-Công tác an toàn trong công ty.

-Một số công việc khác do Tổng giám đốc bàn giao.
Phó tổng giám đốc 3 (Phó tổng giám đốc phụ trách nội chính):
Phụ trách một số công tác
Giám đốc nhà máy cơ khí Lilama 45-1.
Công tác xe, máy, sữa chữa.
Thay mặt lãnh đạo công ty ký duyệt vào thủ tục đưa vật tư, thiết bị, phương tiện
dụng cụ thi công ra khỏi nhà máy cơ khí Lilama 45-1.
Một số nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Phó tổng giám đốc 4 (Phó tổng giám đốc phụ trách thi công):
Phụ trách công tác Kỹ thuật-Kinh tế, kế hoạch của công ty.
Công tác thu hồi vốn trong công ty.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Đại diện chất lượng của công ty trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Triển khai đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Sardeung Lilama (trừ giai đoạn
tiếp nhận mặt bằng giải tỏa).
Phụ trách thi công các công trình khác do Tổng giám đốc giao.
Một số nhiệm vụ khác do công ty giao cụ thể.
Phó tổng giám đốc 5 (Phó tổng giám đốc phụ trách thi công):
Trực chỉ đạo thi công công trình thủy điện Đại Ninh (Bình Thuận).
Chuẩn bị và triển khai các dự án: Thủy điện Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.
Một số nhiệm vụ khác do công ty giao cụ thể.
Phòng kinh tế kỹ thuật:
Phòng kinh tế kỹ thuật giúp giám đốc công ty thiết kế kỹ thuật các công trình,
thiết kế thi công, tiếp thị làm hồ sơ thầu, quyết toán các công trình, theo dõi thi công.
8


Làm hồ sơ khoán gọn cho các đơn vị sản xuất, theo dõi hồ sơ khoán gọn và quyết toán
hợp đồng khoán. Tham mưu cho tổng giám đốc về giá các hợp đồng kinh tế.
Phòng kế toán tài chính:

Quản lý toàn bộ tài sản của công ty về mặt giá trị. Lập kế hoạch tài chính, tạo lập
các nguồn vốn trong công ty, tham mưu cho giám đốc về việc phân phối các nguồn vốn.
Thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khoán nội bộ. Kế toán các
khoản chi phí, giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, phân phối và phân phối lại các
quỹ. Theo dõi và thanh toán các khoản nộp ngân sách và các loại quỹ phi sản xuất khác
Phòng kế hoạch pháp chế:
Giúp giám đốc lập kế hoạch sản lượng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản
lượng, tổng hợp các loại kế hoạch khác như kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính, kế
hoạch lao động và đào tạo, kế hoạch tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về các loại
pháp luật trong kinh doanh. Thống kê báo cáo cho các ban ngành quản lý.
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Giúp tổng giám đốc lập kế hoạch cán bộ, kế hoạch nhân lực , tuyển dụng, đào
tạo và kế hoạch quỹ lương. Thống kê lao động, thống kê và phân tích quỹ lương kế
hoạch. Làm các thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải lao động. Thực hiện các chính
sách đối với nguời lao động
Phòng cung ứng vật tư xuất - nhập khẩu
Giúp tổng giám đốc lập kế hoạch cung ứng vật tư trong và ngoài nước (mua
trong nước và mua nhập khẩu) cho sản xuất. Tổ chức đấu thầu, mua sắm vật tư, chịu
trách nhiệm về chất lượng vật tư mua về. Bảo quản vật tư tại kho, tổ chức nhập xuất vật
tư. Thanh quyết toán vật tư cung ứng cho các đơn vị trong công ty và các nhà thầu phụ.
Phòng hành chính quản trị:
Quản lý toàn bộ tài sản hành chính về mặt hiện vật, tổ chức mua sắm và cấp
phát các loại văn phòng phẩm. Giúp tổng giám đốc các công việc văn phòng như đóng
dấu, lễ tân…
Phòng quản lý chất lượng QA/QC:
Giúp tổng giám đốc lên chương trình thực hiện quản lý chất lượng theo ISO 2001
phiên bản 2000. Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm.
9



Ban an toàn:
Giúp tổng giám đốc theo dõi việc thực hiện công tác an toàn lao động trong
toàn công ty, tổ chức việc mua sắm và cung cấp thiết bị bảo hộ. Lập hồ sơ và xử lý các
vụ việc mất an toàn lao động.
Ban đầu tư:
Giúp tổng giám đốc theo dõi công tác đầu tư trong công ty. Tổ chức lập và trình
duyệt dự án đầu tư, tổ chức đấu thầu và mua sắm thiết bị phục vụ đầu tư. Ký hợp đồng
kinh tế liên quan đến công tác đầu tư. Theo dõi tiến độ, chất lượng thi công các nhà
thầu. Thanh quyết toán các dự án đầu tư.
Phòng quản lý máy:
Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa máy móc
thiết bị trong công ty. Tổ chức đấu thầu, mua sắm máy móc thiết bị và tổ chức sửa
chữa, điều động thiết bị phục vụ thi công
2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Trưởng phòng
(Kế toán trưởng)
Phó trưởng
phòng

Kế
toán
thanh
toán

KG

Kế

toán
thuế,
TSCĐ
đầu tư

Kế toán
lương,
thanh
toán
HĐKG

Kế toán
công nợ
nội bộ,
chứng
khoán

Kế toán
ngân
hàng,
thu hồi
vốn

Kế
toán
vật tư

Thủ
quỹ


Nhân viên kinh tế ở các đội thi công và xí nghiệp, nhà máy
Nguồn tin: Phòng kế toán

10


2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong phòng kế toán
Kế toán trưởng: Trưởng phòng kế toán.
Giúp tổng giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ
tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tài
chính kế toán trong công ty. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các
chính sách, chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước, của Bộ xây dựng và của công ty.
Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán.Chỉ
đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính – tín dụng.
Tổ chức việc kiểm tra kế toán.
Chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
Phó trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Phụ trách và chỉ đạo công tác kế toán. Ký thay kế toán trưởng chứng từ thanh
toán tài khoản 141, bảng thanh toán lương, kế toán tài chính khi kế toán trưởng vắng
mặt. Trực tiếp lập báo cáo quyết toán tài chính, lập các báo cáo khác về công tác tài
chính kế toán. Trực tiếp theo dõi tài khoản 131, 136, 337, 154, 242, 331, 336, 3381,
3383, 3384, 3387, 344, tài khoản loại 4, 5, 6, 7, 8, 9. Tài khoản ngân hàng, theo dõi
doanh thu, làm thống kê kế hoạch của công ty. Thay mặt kế toán trưởng giải quyết
công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán thanh toán hợp đồng khoán gọn :
Trực tiếp theo dõi các hợp đồng khoán gọn (ngoại trừ công trình nhà nước lọc
dầu Dung Quất và các công trình điện), lập phiếu thu, chi tiền mặt. Trực tiếp theo dõi

thanh toán các hợp đồng với chủ đầu tư từ năm 2003 trở về trước. Theo dõi và đòi nợ
các công trình làm với nhà thầu và chủ đầu tư là nước ngoài.
Kế toán ngân hàng, thu hồi vốn:
Lập các hồ sơ vay vốn ngân hàng đầu tư và phát triển Đồng Nai, ACB Bank,
VIP Bank. Tập hợp hồ sơ thu hồi vốn và thu hồi công trình.
Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng.

11


Kế toán thuế và TSCĐ đầu tư:
Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
Theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra, quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư,
lập hồ sơ thủ tục về đầu tư XDCB, quyết toán vốn đầu tư XDCB.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ điều động nội bộ trong công ty.
Kê khai thuế hàng tháng, làm việc với các cục thuế.
Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về vốn chủ sở hữu của công ty.
Làm hồ sơ giải ngân các ngân hàng Lâm Đồng, ngân hàng đầu tư và phát triển
Đồng Nai. Theo dõi các tài khoản 333, 133, 241, 211, 214, 341.
Kế toán công nợ nội bộ, chứng khoán:
Theo dõi công nợ nội bộ, phải thu, phải trả.
Trực tiếp theo dõi TK 141, 1385, 3385.
Vào chứng từ tất cả các ngân hàng.
Lập hồ sơ vay vốn các ngân hàng: Vietcombank, ngân hàng đầu tư và phát triển
Tp.HCM.
Theo dõi danh sách cổ đông, lập và sang sổ chuyển nhượng cổ phần, theo dõi
nhật ký cổ đông.
Kế toán lương:
Lập bảng thanh toán lương hàng tháng với cán bộ công nhân viên. Theo dõi Tk
334, theo dõi thu BHXH.

Kế toán vật tư:
Theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty.
Theo dõi thanh toán tạm ứng.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ
tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có
chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp giải quyết.

12


2.5. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
a)Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ
công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, các đội xí nghiệp trực
thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán có
nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, theo dõi chi phí, kiểm tra tập hợp
chứng từ về phòng kế toán tài chính của công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp Nhập Trước Xuất Trước
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
b) Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán theo:

Quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
Công ty áp dụng HTTK theo quy định của Bộ tài chính, bên cạnh đó để thực
hiện tốt cho công tác quản lý, công ty có mở chi tiết TK cấp 2.
Công ty đã sử dụng các biểu mẫu, chứng từ phù hợp, đảm bảo kiểm tra được
thông tin trong chứng từ kế toán.
c) Báo cáo kế toán
Công ty lập BCTC hàng năm. BCTC gồm đầy đủ 4 biểu mẫu theo quyết định
15/QĐ-BTC của Bộ tài chính như sau:
Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09-DN
d) Hình thức sổ kế toán và phần mềm sử dụng
Công ty áp dụng hình thức “nhật ký chung” để ghi sổ kế toán.
13


Công ty áp dụng hệ thống máy tính và phần mềm kế toán FAST-accounting vào
việc hạch toán, lưu trữ hồ sơ tài liệu, thông tin kế toán và in các báo biểu tổng hợp.
Các nhân viên kế toán được phân quyền truy cập các chức năng phần mềm kế toán phụ
thuộc vào trách nhiệm của mình, riêng kế toán trưởng và phó trưởng phòng kế toán là
có thể truy cập vào tất cả các phần hành kế toán.
2.5.1. Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình 2.3.Sơ Đồ Kế Toán Theo Hình Thức Kế Toán NKC Tại Công Ty
Nguồn tin: Phòng kế toán
.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ

TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản
trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
2.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Căn cứ vào các bảng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo thiết kế của phần mềm, các thông tin được cập nhật vào các sổ liên quan.
Cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính, việc
kiểm tra đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập vào phần mềm trong kỳ. Ngoài ra
kế toán cũng có thể đối chiếu số liệu kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra.
Sổ cái, sổ chi tiết được in ra giấy đóng thành tập vào cuối năm.
14



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Những vấn đề chung
3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, đây chính là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà
cửa, cầu đường, nhà máy. Sản phẩm xây lắp chính là những công trình, hạng mục công
trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động xây lắp và gắn liền
với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
3.1.2. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp
Ngành sản xuất sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau
a)Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:
Do mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về các mặt như thiết kế, kỹ thuật thi công
và địa điểm xây dựng khác nhau nên khi thi công xây lắp cho mỗi sản phẩm phải có
các biện pháp tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm nên việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tổ chức hạch toán theo từng
sản phẩm riêng biệt công trình hoặc hạng mục công trình
b)Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài
Trong quá trình thi công kiểm soát thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí và bảo
đảm chất lượng thi công do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành được xác định
theo thời điểm khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn
giao thanh toán theo giai đoạn quy ước
c)Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài
Mỗi sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng hữu dụng khá dài. Đặc điểm
này bắt buộc quá trình chuẩn bị, thi công, bàn giao sản phẩm xây lắp phải tuân thủ



×