Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG GIAO THÔNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2009


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “ Kế toán doanh thu – chi phí –
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Giao thông Bà
Rịa – Vũng Tàu ” do Nguyễn Thị Kim Dung, sinh viên khóa 31, ngành Kinh tế, chuyên
ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ .

BÙI CÔNG LUẬN
Người hướng dẫn,

______________________
Ngày

tháng



năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_________________________

_________________________

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế Đại học Nông Lâm
TPHCM đã truyền đạt những kiến thức bổ ích, kinh nghiệm vô cùng quý báu trong quá
trình học tập, là cơ sở vững chắc để em làm đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Công Luận đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Cảm ơn quý công ty Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Giao thông Bà Rịa
– Vũng Tàu đã luôn tạo điều kiện thuận lợi như cung cấp những số liệu cần thiết, nhiệt
tình hướng dẫn trong quá trình em thực tập.
Cảm ơn cô Nguyễn Thị Đào – Kế toán trưởng , cùng các anh chị phòng ban luôn
giúp đỡ em để có thể hoàn thành tốt đề tài.
Con xin cảm ơn bố mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con lớn khôn như ngày hôm
nay, cả đời chỉ mong con nên người và học tập thật tốt, công lao đó con sẽ không bao giờ
quên.
Em xin chân thành cảm ơn!


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ KIM DUNG. Tháng 6 năm 2009. “Kế Toán Doanh Thu – Chi
Phí – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây
Dựng Giao Thông Bà Rịa – Vũng Tàu”
NGUYEN THI KIM DUNG. June 2009. “Turnover accounting-ExpensesBusiness Result Allocation- Defining The Cost Price Of Products At Ba Ria – Vung
Tau Joint – Stock Consultancy Investment Transportation Construction Company”
Khóa luận tìm hiểu về công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Giao thông Bà Rịa
– Vũng Tàu với các nội dung chính:
- Từ quá trình thực tập tại công ty sẽ tiến hành mô tả, phân tích, đưa ra các ví dụ
nhằm làm nổi bật quá trình kế toán doanh thu – chi phí – xác định kết quả kinh doanh tại
công ty bao gồm:
+ Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm.
+ Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Phương pháp hạch toán doanh thu và chi phí tài chính, doanh thu và chi phí
khác.
+ Phương pháp hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Sự cần thiết của đề tài

1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của khoá luận

2

1.4.

Cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Giao thông
Bà Rịa – Vũng tàu

4

2.2. Quá trình thành lập và hoạt động

4


2.2.1. Lịch sử hình thành

4

2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

5

2.3. Quy mô hoạt động của công ty

6

2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty

7

2.4.1. Mô hình tổ chức nhân sự

7

2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban

7

2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

9
9


2.5.2. Chế độ và hình thức kế toán áp dụng tại công ty

10

2.5.3. Công tác tổ chức kế toán

10

2.5.4. Chính sách kế toán đang áp dụng

12

2.5.5. Phương pháp kê khai và nộp thuế

12

v


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1. Cơ sở lý luận 13
3.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

13

3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh


13

3.2. Kế toán quá trình tiêu thụ

13

3.2.1. Khái niệm

13

3.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

14

3.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

15

3.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán

18

3.2.5. Kế toán chi phí bán hàng

19

3.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

20


3.3. Kế toán doanh thu – chi phí hoạt động tài chính

22

3.3.1. Khái niệm

22

3.3.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

22

3.3.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

24

3.4. Kế toán thu nhập – chi phí hoạt động khác

26

3.4.1. Khái niệm

26

3.4.2. Kế toán thu nhập khác

26

3.4.3. Kế toán chi phí khác


28

3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

29

3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

31

3.7. Phương pháp nghiên cứu

33

3.7.1. Phương pháp thu thập

33

3.7.2. Phương pháp xử lý số liệu

33

3.7.3. Phương pháp mô tả

33

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34


4.1. Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư
xây dựng Giao thông Bà Rịa – Vũng Tàu

34

4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
vi

34


4.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

38

4.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán

39

4.1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp

46

4.2. Kế toán hoạt động tài chính

57

4.2.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính


57

4.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

59

4.3. Kế toán hoạt động khác

60

4.3.1. Kế toán thu nhập khác

60

4.3.2. Kế toán chi phí khác

62

4.4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

63

4.4.1. Chi phí thuế TNDN hiện hành

63

4.4.2. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

65


4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

65

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

71

5.1. Kết luận

71

5.2. Đề nghị

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban giám đốc


BTC

Bộ tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Chi phí

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu



Giám đốc

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

KH

Khách hàng

K.hoạch

Kế hoạch

KPCĐ

Kinh phí công đoàn



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

VNĐ

Việt Nam đồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng tính và phân bổ chi phí cho quý IV năm 2008

39

Bảng 4.2. Bảng tính giá thành của quý IV năm 2008


41

Bảng 4.3. Mẫu sổ “Sổ chi tiết chi phí SXKD” của công trình khu công nghiệp
Ông Kèo

42

Bảng 4.4. So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2007 và 2008

69

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty

7

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

9

Hình 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty

11


Hình 4.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý IV/2008

38

Hình 4.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán quý IV/2008

46

Hình 4.3. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp quý IV/2008

57

Hình 4.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2008

59

Hình 4.5. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính quý IV/2008

60

Hình 4.6. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác quý IV/2008

62

Hình 4.7. Sơ đồ hạch toán chi phí khác quý IV/2008

63

Hình 4.8. Sơ đồ hạch toán CP thuế TNDN hiện hành quý IV/2008


65

Hình 4.9. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

68

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Phụ lục 2: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008
Phụ lục 3: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Phụ lục 4: Hợp đồng kinh tế
Phụ lục 5: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước năm 2008

xi


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nhà nước ta đã
đưa ra những chính sách về việc thành lập doanh nghiệp ngày càng đơn giản hơn, gọn nhẹ
hơn, chính vì vậy đã tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp ngày nay đua nhau
thành lập. Chính vì điều này đã dẫn đến một hệ quả đó là sự cạnh tranh, cạnh tranh không
những với các doanh nghiệp trong nước mà với các doanh nghiệp nước ngoài - là những
tập đoàn, công ty lớn về quy mô cũng như vốn hoạt động.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc sẽ có sự cạnh tranh gay gắt,

khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy làm
sao để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường này là một câu hỏi lớn cho mỗi
doanh nghiệp. Đó là vấn đề hết sức sống còn, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần đề
ra những biện pháp đúng đắn trong chiến lược kinh doanh, chiến lược giá cả, chất lượng
công trình xây dựng, để tạo uy tín cho công ty nhằm tạo lợi thế cạnh tranh .
Để tạo lợi thế cạnh tranh, các công ty phải biết rõ tình hình tài chính của mình, về
các khoản thu - chi nhằm xác định lãi - lỗ trong kinh doanh. Điều này không những quyết
định sự thành công mà còn giúp doanh nghiệp tồn tại hay không.
Vì vậy, công tác kế toán về doanh thu - chi phí là hết sức cần thiết, qua việc xác
định các khoản doanh thu, thu nhập khác, các khoản chi phí, doanh nghiệp có thể biết
được kết quả hoạt động kinh doanh của mình như thế nào, từ đó có thể tính toán được giá
thành công trình một cách chính xác, và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, và có bị lỗ
hay không.


Như vậy, công tác kế toán trong ngành tư vấn xây dựng là phải cung cấp những
thông tin đáng tin cậy để ban quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn
phương án tối ưu nhất.
Kế toán còn phải đề xuất ra những kiến nghị hợp lý, nhanh chóng kịp thời và chính xác để
sửa chữa đúng với quy định kế toán trong công ty.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đây là cơ hội để có thể áp dụng kiến thức trên giảng đường vào thực tiễn, vận
dụng lý thuyết vào thực tế, bên cạnh đó còn có cái nhìn thực tế về công tác kế toán, ưu
nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị thực tập để có những kinh nghiệm thực tế về
công tác kế toán.
Xác định doanh thu và chi phí là một quá trình trong công tác kế toán, đòi hỏi sự
chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần thiết của một kế toán viên. Những thông tin
cần thíêt cho việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động tài chính để giúp Ban Quản
lý, Giám Đốc điều hành đưa ra sự lựa chọn tối ưu.

Từ đó đưa ra những nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Qua đó đánh giá được tầm quan trọng
của công tác kế toán nói chung và kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Công tác kế toán Doanh thu - Chi phí và Xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng giao thông Bà Rịa – Vũng Tàu
Không gian: tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Bà Rịa – Vũng Tàu
Thời gian: từ 15/03/2009 đến 12/06/2009.
Việc thu thập, phân tích, đánh giá được lấy của năm 2008.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Mở Đầu
Sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc của luận
văn.
2


Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dưng giao thông Bà Rịa –
Vũng Tàu, quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy tổ chức trong công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nêu những khái niệm, phương pháp nghiên cứu, phương pháp hạch toán kế toán về
doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và
xác đinh kết quả kinh doanh.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Phản ánh doanh thu và chi phí, tình hình hoạt động tài chính của công ty, xác định
kết quả kinh doanh. Qua đó đánh giá, phân tích, nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh
và hệ thống hoạch toán kế toán.

Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra những nhận xét hợp lý cho công
ty, phân tích rõ ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả
kinh doanh.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng giao thông Bà Rịa – Vũng
Tàu
Tên doanh nghiệp:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG GIAO THÔNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Tên giao dịch đối ngoại:
CONSULTANCY

INVESTMENT

BARIA-VUNGTAU JOINT – STOCK
TRANSPORTATION

CONSTRUCKTION

COMPANY
Tên viết tắt:


TDC

Trụ sở chính:

Số 1G2 Trịnh Hoài Đức, phường 7 Tp. Vũng Tàu

Điện thoại:

064.851922 – 570096

Fax:

064.851921

Mã số thuế:

3500102527

2.2. Quá trình thành lập và hoạt động
2.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dưng giao thông trước đây là thuộc doanh
nghiệp nhà nước, sau này được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định số
4282/QĐ.UB ngày 29/6/2004 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Công ty chuyên về hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng giao thông với các
nhiệm vụ như lập dự án, khảo sát, thiết kế công trình giao thông, lập hồ sơ mời thầu, giám
sát kỹ thuật thi công, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình giao thông. Hội đồng
quản trị gồm 5 thành viên với trình độ cao và có bề dày về kinh nghiệm trong lĩnh vực



hoạt động của công ty đã vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm vốn có của mình và
không ngừng học hỏi để góp phần làm đẹp cho con người, cho xã hội, và đã khẳng định
được mình trong công tác quản lý cũng như chỗ đứng vững chắc trong xã hội.
Với kết quả 10 năm hoạt động, giá trị sản lượng của Công ty đạt được gần 200 tỷ
đồng, tốc độ phát triển năm sau luôn cao hơn năm trước. Công ty luôn thường xuyên cập
nhật cũng như thay đổi các công nghệ mới trong lĩnh vực tư vấn – khảo sát – thiết kế
chuyên ngành giao thông vận tải, thường xuyên nâng cấp công nghệ mới trong lĩnh vực
công nghệ thông tin để áp dụng vào sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng là một trong những tổ chức có sự liên kết chặt chẽ với các
trường đại học hàng đầu của Việt Nam như Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội,
Trường đại học Xây dựng – Hà Nội. Công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề đầu tư trong
lĩnh vực chuyển giao công nghệ như liên doanh với các Tổ chức tư vấn thiết kế hàng đầu
của Việt Nam như TEDI, TEDI Sound.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty
a) Chức năng của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước. Bao
gồm các chức năng:
-

Thiết kế công trình giao thông.

-

Thiết kế các công trình thủy lợi.

-

Thiết kế kết cấu công trình xây dựng cảng và công trình thủy.

-


Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất.

-

Thiết kế công trình điện năng.

-

Thiết kế công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.

-

Tư vấn đầu tư xây dựng: lập dự án đầu tư xây dựng; quản lý dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây lắp; kiểm định chất lượng xây
dựng; giám sát kỹ thuật thi công; lập hồ sơ mời thầu; thẩm tra, thẩm định thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình.

-

Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật dự toán công trình đo đạc và bản đồ.

5


-

Xây dựng công trình giao thông, xây dựng công trình công nghiệp, xây dựng
công trình dân dụng…


b) Nhiệm vụ của công ty
- Về hoạt động SXKD: tổ chức mở rộng quy mô hoạt động, không ngừng nâng cao
hiệu quả trong công việc, tiến hành các quá trình hoạt động tư vấn thiết kế phù hợp với
các yêu cầu, quy định và cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao trong các
lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng giao thông.
- Về mối quan hệ xã hội: mở rộng liên kết với các cơ sở khác, tăng cường hợp tác
góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội.
- Về nghĩa vụ đối với nhà nước: trên cơ sở hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công
ty đã làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, với địa phương thông qua việc nộp đầy đủ các loại
thuế theo quy định.
- Về đời sống công nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu của
công việc, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên.
- Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự: giữ gìn trật tự an toàn chung trong công ty,
giữ gìn vệ sinh môi trường, làm nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật.
c) Định hướng phát triển của công ty:
Trong những năm tới, công ty phấn đấu vươn lên hoạt động có hiệu quả hơn nhằm
tăng lợi nhuận, tích lũy để đầu tư công nghệ mới, tăng năng suất lao động, nâng cao đời
sống của người lao động, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
2.3. Quy mô hoạt động của công ty
+ Nguồn vốn pháp định: là công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều thành viên
nên nguồn vốn pháp định của công ty cũng là vốn điều lệ mà công ty đã đăng ký với Sở
Kế Hoạch Đầu Tư TP. Vũng Tàu với tổng giá trị là 6.160.000.000đ.
+ Nguồn vốn kinh doanh: với tổng giá trị là 5.185.700.000đ. Thực tế là vẫn chưa
đủ so với số tiền đã đăng ký với cơ quan chức năng, vì có một số cổ đông vẫn chưa góp
đủ và vẫn đang tiếp tục đóng góp.

6


2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty

2.4.1. Mô hình tổ chức nhân sự
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty

Đại hội đồng cổ đông

Các công ty
thành viên

Ban kiểm
soát

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

P.thiết kế
đường

P.thí nghiệm
– Kiểm định

P.thiết kế
cầu – cảng

Phó giám đốc
kinh doanh


P.kế hoạch
- kỹ thuật

LAS XD 208

Đội khảo sát 1

Giám sát

Đội khảo sát 2

K.sát địa chất

Đội khảo sát 3

P.tài chính –
kế toán

P.khảo sát
địa hình

P.tổ chức –
hành chính

P.quản lý
dự án

Nguồn tin: Phòng hành chính - nhân sự
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung về toàn bộ các hoạt động SXKD

tại công ty và trực tiếp giải quyết các mặt công tác: tổ chức, hành chính nhân sự và đào
7


tạo cán bộ công ty; tài chính, kế toán; thi đua khen thưởng, xét nâng lương; công tác
Đảng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành và trực tiếp chỉ đạo, giải
quyết các mặt công tác: giúp giám đốc tìm kiếm đối tác và nguồn việc, quản lý xây dựng
cơ bản trong toàn công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành và trực tiếp chỉ đạo,
giải quyết các mặt công tác: quan hệ ngoại giao tìm kiếm đối tác, nguồn việc; quản lý
công tác kế hoạch, SXKD trong toàn công ty; kế hoạch và triển khai kế hoạch SXKD;
mua sắm thiết bị vật tư.
Phòng thiết kế đường: Nhận việc từ phòng kế hoạch – kỹ thuật, phân công chủ
nhiệm đồ án, tham gia triển khai công việc tới các kỹ sư thiết kế trong phòng, các bộ phận
thiết kế, bộ phận khảo sát; thẩm định hồ sơ kỹ thuật cấp phòng trước khi trình duyệt cấp
công ty; tham mưu cho ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất, định hướng phát triển, những
tồn tại trong công ty…
Phòng thiết kế cầu – cảng:Trực tiếp triển khai thực hiện về các mặt công tác, điều
hành quản lý công tác theo kế hoạch được giao; thẩm định hồ sơ kỹ thuật cấp phòng trước
khi trình duyệt cấp công ty; thường xuyên liên hệ với các cơ quan thẩm định hồ sơ kỹ
thuật để có kế hoạch bố trí, chủ trì đồ án để thuyết trình và bảo vệ hồ sơ trước cơ quan
thẩm định…
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: tham mưu cho ban Giám đốc, nắm bắt kịp thời các
thông tin như kế hoạch XDCB của Tỉnh, các chủ đầu tư; triển khai, theo dõi, giám sát tiến
iđộ thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, tổng hợp báo cáo việc thực hiện kế
hoạch SXKD của công ty cho ban Giám đốc và các cơ quan theo kỳ báo cáo…
Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện và tham mưu cho ban Giám đốc về công tác
tài chính tại doanh nghiệp; thực hiện quy trình hạch toán, thanh quyết toán kịp thời theo
đúng chế độ quản lý của Nhà nước; xây dựng các quy chế: khoán sản phẩm, quy chế trả

lương, thưởng, xây dựng đơn giá tiền lương, phân phối tiền lương, tiền công…
Phòng tổ chức - hành chính: Triển khai và thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo,
điều động, sắp xếp nhân sự theo yêu cầu SXKD của công ty.
8


Phòng thí nghiệm – kiểm định: Nhận việc từ phòng kế hoạch – kỹ thuật, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; lập đề cương khảo sát địa chất, khảo sát thủy văn, thí nghiệm kiểm
định và triển khai thực hiện công việc theo đề cương; triển khai thực hiện các phép thử và
phương pháp thực hiện của phòng thí nghiệm LAS – XD 208; lập báo cáo hồ sơ khảo sát
địa chất, thí nghiệm kiểm định; tham gia bảo vệ hồ sơ các công trình trước công ty và các
cơ quan có thẩm quyền.
Phòng khảo sát địa hình: Lập đề cương khảo sát và triển khai thực hiện công việc
theo đề cương; khảo sát địa hình các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, cầu cảng, thủy
lợi; tham gia bảo vệ hồ sơ các công trình; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm trước
pháp luật và công ty.
Phòng quản lý dự án: Quản lý dự án đầu tư; tư vấn giám sát chất lượng thi công
xây dựng công trình; thiết kế các công trình giao thông cầu đường, công trình thủy lợi.
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán

Kế toán tổng hợp

Nguồn tin: Phòng kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động, công ty áp dụng việc tổ chức bộ máy
kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, tất cả các công việc đều tập trung ở

phòng kế toán như phân loại, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng
hợp và sổ chi tiết, hạch toán CP sản xuất, tính giá thành, lập báo cáo quyết toán.

9


* Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho ban Giám đốc về nguồn tài chính để phục vụ cho hoạt động
SXKD.
- Tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức thực hiện công tác báo cáo kế toán
thống kê theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra giá cả, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ ban đầu trước khi trình ban
Giám đốc duyệt.
Kế toán tổng hợp:
- Hạch toán TSCĐ, công cụ dụng cụ.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, hạch toán tiền lương, tiền công.
- Hạch toán giá thành sản phẩm.
- Cập nhật và tổng hợp các số liệu.
Kế toán thanh toán:
- Theo dõi chi tiền mặt, quan hệ giao dịch Ngân hàng.
- Theo dõi chi tiết công nợ
- Trích nộp BHXH, BHYT,… theo quy định hiện hành.
- Kết hợp bộ phận kế hoạch để theo dõi việc thanh quyết toán công trình.
2.5.2. Chế độ và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán đang được áp dụng tại công ty là kế toán doanh nghiệp theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Hình thức kế toán đang được áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung, sử
dụng VNĐ làm đơn vị tiền tệ, theo hình thức này công ty sử dụng những sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt.

+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
2.5.3. Công tác tổ chức kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung: lập báo cáo, tính giá
thành, hằng ngày chứng từ gốc được chuyển đến phòng kế toán tiến hành phân tích và
10


định khoản vào các TK liên quan. Tại công ty sử dụng phần mềm kế toán Excel nên mỗi
khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán chỉ việc cập nhật váo máy vi tính, với các công thức đã
được thiết lập sẵn thì chương trình Excel sẽ tự động chuyển bút toán có liên quan vào các
sổ liên quan.
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp,
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở
11


sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối quý, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để
lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.5.4. Chính sách kế toán đang áp dụng: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TSCĐ tại công ty tính theo nguyên giá thực tế.
- Khấu hao TSCĐ công ty tính theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng: công ty áp dụng phương pháp thực tế
đích danh.
2.5.5. Phương pháp kê khai và nộp thuế
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Thuế TNDN công ty áp dụng là 28%. Công ty được miễn giảm thuế trong năm
thứ 2 là 50% và giảm 30% quý IV năm 2008 theo nghị định chính phủ số 30/2008.


12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư, như: CP khấu hao, CP sữa chữa, nâng cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý,
nhượng bán bất động sản đầu tư), CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.
3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Vì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp luôn là làm thế nào để đạt được lợi nhuận
cao nhất. Để đạt được điều đó thì không những doanh nghiệp phải luôn cải tiến công nghệ
để nâng cao chất lượng mà còn phải chú ý tới các khoản mục CP, DT và việc tính toán kết
quả doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp sao cho chính xác và để lấy đó là cơ sở, chỉ tiêu
cho kỳ hoạt động tiếp theo. Do vậy công việc phân tích và xác định kết quả kinh doanh
như thế nào để cung cấp những thông tin cần thiết giúp doanh nghiệp có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư sao cho có hiệu quả
nhất. Điều này phụ thuộc rất lớn vào thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị phải đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ và trung thực.
3.2. Kế toán quá trình tiêu thụ
3.2.1. Khái niệm
Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng
hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.



Đối với doanh nghiệp sản xuất thì có nhiều phương thức để tiêu thụ thành phẩm,
như tiêu thụ thành phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng hay tiêu thụ
thành phẩm theo phương thức xuất gửi đại lý bán. Còn đối với công ty thì tiêu thụ thành
phẩm là những hợp đồng đã được nghiệm thu và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
3.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm:
Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và
bán bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải; du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511:
+ Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thu trong kỳ kế toán;
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ;
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

14



×