BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
CÔNG TY TRƯỜNG HẢI AUTO
NGUYỄN HỒNG HẠNH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Hoàn thiện hệ thống dự
toán ngân sách tại công ty Trường Hải Auto” do Nguyễn Hồng Hạnh, sinh viên khoá
31, ngành kế toán đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ……………………
Nguyễn Ý Nguyên Hân
Người hướng dẫn,
Ngày…….. tháng ……. Năm 2009
Chủ tịch hội đồng báo cáo
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày ….. tháng …… năm 2009
Ngày ….. tháng …… năm 2009
LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý
báu và quan trọng đối với tất cả các sinh viên nói chung và với em khoảng thời gian
này rất quan trọng. Nhận được sự quan tâm chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình về các
kiến thức chuyên ngành, cũng như các kiến thức xã hội là điều kiện để giúp em vững
bước trên con đường tương lai phía trước của mình. Đặc biệt kỳ thực tập tốt nghiệp
này chính là chặng đường cuối cùng để em bước vào cuộc đời. Để có được những
bước đi vững chắc này em chân thành biết ơn quý thầy cô trường ĐH Nông Lâm nói
chung, các thầy cô bộ môn Kế toán của Khoa Kinh Tế nói riêng đã hết lòng truyền đạt
kiến thức và kinh nghiêm trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Thời gian thực tập tại Công ty Trường Hải Auto đã giúp em tích luỹ thêm kiến
thức và kinh nghiệm thực tế để nâng cao sự hiểu biết của mình trong chuyên ngành kế
toán. Để có được điều đó là nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế
toán của Văn phòng tổng quản tổng công ty, giúp em tiếp cận thực tế và hoàn thành tốt
khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó là sự chỉ bảo của cô Nguyễn Ý Nguyên Hân đã trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận này.
Hơn nữa, những gì em có được ngày hôm nay là nhờ vào công ơn nuôi dưỡng
cũng như những hi sinh khó nhọc của cha mẹ và gia đình. Con xin cảm ơn cha mẹ và
gia đình đã cho con có được ngày hôm nay.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cha mẹ, gia đình, quý thầy cô, bạn bè và
các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ và cổ vũ em trong quá trình
thực tập hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức
khoẻ, thành công và hạnh phúc đến tất cả mọi người.
Kính bút
Nguyễn Hồng Hạnh
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN HỒNG HẠNH. Tháng 06 năm 2009. Hoàn Thiện Hệ Thống Dự
Toán Ngân Sách Tại Công Ty Trường Hải Auto.
NGUYEN HONG HANH. June 2009. Completing of The System of Budget
Forecast At Truong Hai Auto Company.
Đề tài tìm hiểu về công tác lập dự toán ngân sách tại công ty Trường Hải Auto,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác lập dự toán tại công ty
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh và dự báo tình hình hoạt
động trong tương lai của công ty.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài chủ yếu là quan sát, thu thập số
liệu và xử lý thông tin từ thực tế.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danhh mục các bảng
x
Danh mục các hình
xi
Danh mục các phụ lục
xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc của khoá luận
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
4
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Trường Hải Auto
4
2.1.1. Giới thiệu về công ty
4
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
4
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty
5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty
6
2.1.4.1. Thuận lợi
6
2.1.4.2. Khó khăn
6
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
6
2.2.1. Chức năng
6
2.2.2. Nhiệm vụ
7
2.2.3. Quyền hạn
7
2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
7
2.3.1. Mục tiêu
7
2.3.2. Phương hướng phát triển của công ty
8
2.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
8
2.4.1. Mô hình kinh doanh của công ty
8
2.4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
11
2.4.3. Nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh
13
2.5. Công tác tổ chức kế toán tại công ty
16
v
2.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
16
2.5.2. Nhiệm vụ của các thành viên
17
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái niệm về dự toán ngân sách và các khái niệm liên quan
20
20
3.1.1. Khái niệm dự toán ngân sách
20
3.1.2. Các khái niệm liên quan
20
3.2. Phân loại dự toán ngân sách
21
3.2.1. Phân loại theo chức năng
21
3.2.2. Phân loại theo phương pháp lập
22
3.2.3. Phân loại theo thời gian
22
3.2.4. Phân loại theo mức độ phân tích
22
3.3. Mục đích của dự toán ngân sách
23
3.3.1. Hoạch định
23
3.3.2. Kiểm tra
24
3.4. Chức năng và ý nghĩa của việc lập dự toán
24
3.4.1. Chức năng của việc lập dự toán
24
3.4.2. Ý nghĩa của việc lập dự toán
25
3.5. Quy trình, trình tự và các mô hình lập dự toán
26
3.5.1. Quy trình lập dự toán
26
3.5.2. Trình tự lập dự toán
28
3.5.3. Mô hình lập dự toán
28
3.5.3.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
28
3.5.3.2. Mô hình thông tin từ dưới lên
29
3.5.3.3. Mô hình thông tin phản hồi
31
3.6. Kỳ dự toán và sổ tay dự toán
32
3.6.1. Kỳ dự toán
32
3.6.2. Sổ tay dự toán
32
3.7. Phương pháp nghiên cứu
33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ và THẢO LUẬN
35
4.1. Kỳ lập dự toán tại công ty
35
4.2. Mục tiêu và nguyên tắc lập dự toán
35
vi
4.2.1. Mục tiêu của việc lập dự toán
35
4.2.2. Nguyên tắc lập dự toán
36
4.3. Trình tự lập dự toán
36
4.4. Mô hình lập dự toán tại công ty
36
4.5. Quy trình lập dự toán tại công ty
38
4.5.1. Giai đoạn chuẩn bị
38
4.5.2. Giai đoạn soạn thảo
39
4.5.3. Giai đoạn theo dõi
40
4.6. Các báo cáo dự toán sử dụng tại công ty
40
4.7. Lập các báo cáo dự toán
41
4.7.1. Dự toán tiêu thụ
42
4.7.2. Dự toán sản xuất
44
4.7.3. Dự toán các chi phí sản xuất
46
4.7.3.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
46
4.7.3.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
46
4.7.3.3. Dự toán chi phí sản xuất chung
47
4.7.4. Dự toán giá thành
47
4.7.5. Dự toán tồn kho
48
4.7.6. Dự toán chi phí ngoài sản xuất
48
4.7.6.1. Dự toán chi phí bán hàng
48
4.7.6.2. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
49
4.7.7. Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ
50
4.7.8. Dự toán kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
51
4.7.9. Dự toán bảng cân đối kế toán
52
4.7.10. Dự toán kế hoạch đầu tư XDCB
52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ
55
5.1. Kết luận
55
5.2. Kiến nghị
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
58
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP bán hàng
Chi phí bán hàng
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVL
Chi phí nguyên vật liệu
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP SXC
Chi phí sản xuất chung
CP
Cổ phần
ĐHCĐ
Đại hội cổ đông
GĐ KD
Giám đốc kinh doanh
GĐ SX
Giám đốc sản xuất
GĐ TC
Giám đốc tài chính
GĐ
Giám đốc
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
IT
Công nghệ thông tin
KCN
Khu công nghiệp
KD
Kinh doanh
KQKD
Kết quả kinh doanh
KT công nợ
Kế toán công nợ
KT Quản trị
Kế toán quản trị
KT thuế
Kế toán thuế
KT tổng hợp
Kế toán tổng hợp
KT TSCĐ, XDCB
Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản
MARK
Marketing
Nhập khẩu CBU
Nhập khẩu nguyên chiếc (từ chuyên nganh ô tô)
NVL
Nguyên vật liệu
P. GĐ
Phó giám đốc
P.TGĐ
Phó tổng giám đốc
Phòng KH tổng hợp
Phòng kế hoạch tổng hợp
QT cấp cơ sở
Quản trị cấp cơ sở
viii
TGĐ
Tổng giám đốc
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Nội Dung Chủ Yếu Của Sổ Tay Dự Toán.
x
33
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô Hình Kinh Doanh Của Công Ty Cố Phần Ô Tô Trườn Hải
10
Hình 2.2. Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Lý Của Công Ty
12
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Văn Phòng Tổng Quản của Công ty.
17
Hình 3.1. Sơ Đồ Quy Trình Dự Toán Ngân Sách.
27
Hình 3.2. Mô Hình Ấn Định Thông Tin Từ Trên Xuống
29
Hình 3.3. Mô Hình Thông Tin Từ Dưới Lên.
30
Hình 3.4. Mô Hình Thông Tin Phản Hồi.
31
Hình 4.1. Mô Hình Lập Dự Toán Tại Công Ty
38
Hình 4.2. Mối Quan Hệ Giữa Các Báo Cáo Dự Toán
41
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 4.1. Dự Toán Tiêu Thụ Xe Ô Tô Các Loại Năm 2009
Phụ lục 4.2. Dự Toán Sản Xuất Ô Tô Tổng Hợp Năm 2009
Phụ lục 4.3. Dự Toán Giá Thành Xe Ô Tô Tổng Hợp Năm 2009
Phụ lục 4.4.1. Dự Toán Thành Phẩm Tồn Kho Tổng Hợp Năm 2009
Phụ lục 4.4.2. Dự Toán Thành Phẩm Tồn Kho Tổng Hợp Quý I
Phụ lục 4.4.3. Dự Toán Tồn Kho Tổng Hợp Năm 2009
Phụ lục 4.5. Dự Toán Chi Phí Bán Hàng Tổng Hợp Năm 2009
Phụ lục 4.6. Dự Toán Chi phí Quản Lý Doanh nghiệp Tổng HợpNăm 2009
Phụ lục 4.7. Dự Toán Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Năm 2009
Phụ lục 4.8. Dự Toán Báo Cáo KQHĐ Sản Xuất, Kinh Doanh Năm 2009
Phụ lục 4.9.1. Dự Toán Bảng Cân Đối Kế Toán Quý I
Phụ lục 4.9.2. Dự Toán Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2009
Phụ lục 4.10. Dự Toán Kế Hoạch Đầu Tư XDCB Năm 2009
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, Việt Nam đã chứng tỏ được vị
thế của mình trên trường quốc tế, với nền kinh tế thị trường phát triển nhanh và ổn
định, là nơi thu hút sự đầu tư của nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây nước ta
đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm đơn giản các thủ tục, rút gọn thời gian đăng ký,
cấp giấy phép kinh doanh, … do đó càng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
đầu tư vào nước ta. Điều này đã làm cho mức độ cạnh tranh ở thị trường trong nước ở
mức cao. Càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất thì càng có nhiều lựa chọn cho người
tiêu dùng hơn nhất là trong ngành sản xuất và lắp ráp ô tô. Hàng loạt các nhãn hiệu nổi
tiếng thế giới vào Việt Nam, bên cạnh đó thuế nhập khẩu ô tô có chiều hướng giảm đi
đã tạo thói quen mua hàng nhập khẩu hơn là hàng Việt. Mặt khác cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới vừa qua dù không ảnh hưởng nhiều tới nước ta song nó cũng có tác
động không nhỏ tới thị trường tiêu thụ ô tô trong và ngoài nước. Lạm phát trong nước
lại ở mức khá cao khiến cho người dân thắt chặt chi tiêu hơn và lựa chọn kỹ lưỡng hơn
trước khi mua hàng nên đã làm giảm sức tiêu thụ của ô tô.
Những yếu tố này có thể làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô
trong nước rơi vào tình trạng tồn hàng quá nhiều, không thể bán được hoặc chấp nhận
hạ giá để bán hàng. Mà tâm lý của người dân ta là thích hàng ngoại, lại thấy hàng Việt
giảm giá thì sẽ sinh nghi ngờ về chất lượng. Do vậy, để giảm thiểu các rủi ro có thể
xảy ra và dự đoán trước các nguy cơ thông thường các doanh nghiệp đều tiến hành lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Một trong những việc làm đó là việc lập dự toán ngân
sách hoạt động trong kỳ của bộ phận kế toán quản trị. Nhờ lập dự toán ngân sách mà
doanh nghiệp có thể phòng tránh tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra, biết phải sản xuất
sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh lãng phí nguồn tài nguyên của doanh
nghiệp, tìm hiểu tình hình thực tế càng kỹ sẽ càng làm cho doanh nghiệp chủ động hơn
trong việc bán hàng . Đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ có một chiến lược sản xuất và
quảng bá thương hiệu tốt hơn, tạo dựng lòng tin trong lòng người Việt và đẩy mạnh
hợp tác để vươn ra thế giới. Và đó cũng chính là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu
đạt được trong kỳ hay mục tiêu để doanh nghiệp hướng tới trong tương lai.
Lập dự toán cần thiết với tất cả các doanh nghiệp không ngoại trừ doanh nghiệp
nào, nhất là những doanh nghiệp chịu tác động nhiều của sự biến động từ nền kinh tế
và chính trị như ngành sản xuất và lắp ráp ô tô. Tuy nhiên không phải ở đâu cũng có
một hệ thống lập dự toán ngân sách đạt hiệu quả tốt, tạo niềm tin cho nhà quản trị,
giúp nhà quản trị có được quyết định đúng đắn. Đó chính là lý do em chọn đề tài
“Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại công ty Trường Hải Auto” làm bài báo cáo
khoá luận tốt nhiệp của mình. Trường Hải Auto là môt tập đoàn đa ngành nghề, vừa có
sản xuất lắp ráp, vừa có kinh doanh ô tô, lại có cả đầu tư địa ốc và đầu tư tài chính nên
việc lập dự toán là rất cần thiết đối với công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về dự toán ngân sách, tìm hiểu công tác lập dự
toán ngân sách của bộ phận kế toán quản trị tại công ty. Nghiên cứu hệ thống lập dự
toán tại công ty: những gì bộ phận kế toán quản trị đã làm tốt và những gì làm chưa tốt
để từ đó hoàn thiện hơn hệ thống lập dự toán ngân sách tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu công tác lập dự toán ngân sách tại phòng kế toán của Văn phòng
tổng quản tổng công ty Trường Hải Auto từ ngày 09/03/2009 đến ngày 20/05/2009.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Nội dung của khoá luận được trình bày bao gồm năm chương:
- Chương 1: Đặt vấn đề
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu và
cấu trúc của khoá luận.
- Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về công ty Trường Hải Auto, quá trình thành lập và phát
triển, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, mô hình kinh doanh và giới thiệu về phòng kế
toán tại Văn phòng tổng quản của tổng công ty.
2
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu và các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong khoá luận.
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trình bày kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đưa ra các nhận xét về kết quả đã nghiên cứu được và đưa ra các ý kiến nhằm
hoàn thiện hơn công tác lập dự toán tại Văn phòng tổng quản tổng công ty.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Trường Hải Auto
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TRƯỜNG HẢI
Tên giao dịch: THACO GROUP
Tên viết tắt: THACO
Địa chỉ: Số 19 - Đường 2A – KCN Biên Hoà II – Biên Hoà – Đồng Nai
Văn phòng đại diện TP. Hồ Chí Minh: Số 1 Lô H Đường Điện Biên Phủ Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Website: www.truonghaiauto.com.vn
Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đồng Nai
Số tài khoản: 0121000001019
Mã số thuế: 3600252847
Vốn điều lệ (tính đến năm 2008): 962.800.000.000đ (chín trăm sáu mươi hai tỷ
tám trăm triệu đồng)./.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty ô tô Trường Hải (Thaco) được thành lập từ năm 1997,với số vốn ban
đầu khoảng 800 triệu đồng, ở giai đoạn này công ty mua bán, sửa chữa, tân trang lại
các loại xe đã qua sử dụng, đồng thời làm đại lý cho các hãng xe ô tô khác như:
Mercedes, Mitsubishi, Daewoo… Lúc này công ty chỉ có khoảng 50 công nhân làm
việc tại khu công nghiệp Biên Hoà - Đồng Nai. Đến năm 2001, công ty có khoảng hơn
500 kỹ sư với mức thu nhập tương đối cao. Lúc này công ty đã định hướng chiến lược
mới là tham gia vào lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô. Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên
cứu công ty đã chọn tập đoàn KIA MORTORS (Hàn Quốc) làm đối tác chính để
chuyển giao công nghệ. Đồng thời công ty đã xây dựng nhà máy sản xuất lắp ráp dòng
xe tải nhẹ, xe bus hiệu KIA với công suất 5.000xe/năm tại KCN Biên Hoà II - Đồng
Nai.
Từ sự thành công tại Đồng Nai, năm 2003, với mục đích ngày càng đa dạng sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng bằng con
đường ngắn nhất, Trường Hải đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Khu liên hợp
sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai Trường Hải đặt tại khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng
Nam) với công suất 25.000xe/năm với các dòng sản phẩm chính như: Dòng xe tải nhẹ
Kia, dòng xe tải – xe ben Thaco, dòng xe Bus Thaco, dòng xe Bus Daewoo.
Đến năm 2007, công ty đã nâng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm lên gần 50%,
với hi vọng trong quá trình hội nhập của đất nước dòng xe ô tô du lịch sẽ trở nên quen
thuộc với người Việt, Trường Hải đã tiến hành đầu tư thêm một nhà máy sản xuất láp
ráp xe du lịch theo sự chuyển giao công nghệ của tập đoàn HYUNDAI KIA – Hàn
Quốc. Bên cạnh đó, bắt đầu từ tháng 4/2007, Trường Hải chính thức trở thành công ty
cổ phần với số vốn điều lệ là 450 tỷ đồng đã khẳng định tầm vóc mới của mình với
những chiến lược mới, dự án mới, mở rộng ngành nghề. Ngoài việc sản xuất và lắp ráp
ô tô, Trường Hải còn đầu tư kinh doanh địa ốc, để phát triển hệ thống phân phối xe ô
tô, Trường Hải đã xây dựng nhiều Showroom, đại lý, chi nhánh bán hàng ở khắp cả
nước. Nhằm hỗ trợ cho việc vận chuyển kinh kiện, thành phẩm, Trường Hải đã đầu tư
đóng mới tàu biển mang tên TRƯỜNG HẢI START I và TRƯỜNG HẢI START II,
thành lập các liên doanh sản xuất keo, ghế …
Năm 2008 vừa qua công ty đã thiết lập Khu liên hợp sản xuất lắp ráp ô tô Chu
Lai Trường Hải, sản xuất và lắp ráp ô tô tải, bus, xe du lịch và các loại linh kiện, phụ
kiện. Công ty đã đầu tư xây dựng KCN cơ khí ô tô tại khu kinh tế mở Chu Lai. Tính
đến nay công ty có khoảng 2.565 công nhân viên với số vốn điều lệ lên tới 962,8 tỷ
đồng, với 22 showroom trực thuộc công ty và 55 đại lý bán hàng khắp cả nước. Theo
kết quả thống kê của VAMA (Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam) sản phẩm
thương hiệu Thaco (xe tải, xe khách) của Trường Hải Auto chiếm 40% thị trường
trong cả nước, là đơn vị sản xuất, lắp ráp xe đứng hàng thứ 2 sau Toyota.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Sản xuất và lắp ráp ô tô các loại, sản xuất kinh doanh phụ tùng và các dịch vụ
ô tô.
5
- Kinh doanh vận tải đường biển, đường bộ.
- Đầu tư phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN, đô thị.
- Đầu tư kinh doanh địa ốc.
- Đầu tư tài chính ngân hàng.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.1.4.1. Thuận lợi
- Công ty có cấu trúc hệ thống quản trị rõ ràng và đội ngũ nhân lực quản lý
trưởng thành đảm đương được vị trí của mình.
- Công ty có thế mạnh về hệ thống sản xuất và phân phối, đối tác nước ngoài,
có thương hiêu và kinh nghiệm trong ngành ô tô tại Việt Nam.
- Môi trường kinh doanh trong nước và khu vực đang phát triển nhanh tạo nhiều
thuận lợi về sản xuất ngành ô tô.
- Khách hàng ngày càng có nhu cầu nhiều hơn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
đặc biệt là nhu cầu về xe thương mai, du lịch đang tăng rất nhanh.
2.1.4.2. Khó khăn
- Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính vẫn còn dư âm, lạm phát trong nước
ở mức cao, nền kinh tế trong nước và thế giới bị suy thoái đã ảnh hưởng không nhỏ
đến ngành sản xuất ô tô.
- Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam phải tuân thủ theo
những quy định của tổ chức, vì thế ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp sản xuất
ô tô đầu tư vào thị trường nước ta làm mức độ cạnh tranh trong ngành này ở mức cao
hơn.
- Người dân ngày càng thắt chặt chi tiêu hơn, mặt khác xe ngoại nhập có xu
hướng giảm giá vì thuế nhập khẩu ô tô giảm, mẫu mà xe nhập ngoại đa dạng, nhiều
chức năng đã tạo cho người dân sở thích mua xe ngoại hơn xe Việt Nam…
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty CP ô tô Trường Hải là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ô tô, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
mà công ty đã đề ra.
6
2.2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở nhu cầu của thị trường và kế hoạch phát triển mà công ty đã đề ra,
công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, kinh doanh sao cho có hiệu quả, mang lại lợi ích
cho các cổ đông và nâng cao uy tín trách nhiệm của công ty.
Quản lý và kiểm tra các hoạt động tài chính, tài sản và nguồn vốn của công ty.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống nhất theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành, nộp thuế đầy đủ theo quy định của luật thuế.
Quy hoạch đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, đầu tư có
trọng điểm để đạt hiệu quả, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
sản phẩm.
Kiểm tra giám sát các chi nhánh, đại lý bán hàng và các showroom.
Xây dựng phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, phương án nhân sự phù hợp
với sự phát triển của công ty.
Tổng hợp các báo cáo từ các chi nhánh, đại lý và showroom gửi về để đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
2.2.3. Quyền hạn
- Quyết định hoạt động của công ty theo đúng chức năng và nhiệm vụ.
- Sắp xếp, lên kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Quyết định điều động bố trí công tác, tuyển dụng, đào tạo nhân viên.
- Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước,
hợp tác sản xuất, chuyển giao công nghệ.
- Đầu tư kinh doanh địa ốc, tài chính ngân hàng.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các showroom và đại lý bán
hàng của công ty.
- Đưa ra các quyết định về khen thưởng và kỷ luật.
2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
2.3.1. Mục tiêu
- Phấn đấu để Trường Hải trở thành công ty ô tô hàng đầu Viêt Nam, là cánh
chim đầu đàn trong ngành ô tô Việt Nam, nằm trong nhóm 50 tập đoàn lớn nhất Việt
Nam. Trở thành công ty Việt Nam đầu tiên sản xuất, lắp ráp đầy đủ các dòng xe, đặc
biệt là xe du lịch. Đem lại cho người dân Việt Nam những sản phẩm ô tô đa dạng, cải
7
tiến công năng phù hợp với điều kiện sử dụng tại Việt Nam, chất lượng và giá cả hợp
lý theo từng thời gian.
- Sản phẩm và văn hóa kinh doanh của Trường Hải đi được vào lòng người tiêu
dùng với sự yêu thích, gần gũi và tự hào về thương hiệu ô tô của người Việt Nam.
- Đem lại cho khách hàng và đối tác những giá trị phục vụ tận tình, tiện ích và
hoàn hảo.
- Đem lại cho người lao động, xã hội và nền kinh tế đất nước những giá trị đòng
góp lâu dài qua tinh thần trách nhiệm cao.
2.3.2. Phương hướng phát triển của công ty
- Thể hiện đẳng cấp mới trong ngành ô tô tại Việt Nam: đứng đầu trong VAMA
về số lượng xe bán, phong phú sản phẩm xe tải và xe khách, đưa thành công sản phẩm
xe du lịch và trở thành công ty Việt Nam đầu tiên có đủ chủng loại, có mô hình sản
xuất, kinh doanh khép kín, thay đổi hệ thống nhận diện và đẩy mạnh văn hoá công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khởi đầu chiến lược đầu tư quần thể KCN ô tô – đô thị, các nhà máy sản xuất
linh kiện phụ trợ, nhà máy lắp ráp ô tô, hệ thống showroom, địa ốc, khu dân cư – đô
thị, kho bãi trung chuyển, tiếp tục đầu tư hạ tầng KCN Chu Lai.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hoá với các nhà máy đi vào hoạt động: cơ khí cán thép,
ghế - dây điện – audio, sản xuất keo, xe bus Kinglong, xe chuyên dùng, xe du lịch
KIA.
- Vận hành theo mô hình đa ngành nghề bao gồm sản xuất lắp ráp kinh doanh ô
tô, địa ốc, xây dựng, vận tải – giao nhận – phân phối.
- Nâng cao năng lực quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị.
- Xây dựng nền móng phát triển nguồn nhân lực, xây dựng văn hoá công ty.
2.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.4.1. Mô hình kinh doanh của công ty
Công ty có mô hình hoạt động kinh doanh khép kín từ sản xuất, dịch vụ, phân
phối, kinh doanh và đầu tư phát triển. Các công ty thành viên, công ty con đảm nhận
vài trò quan trọng riêng trong hệ điều hành, quản lý và kinh doanh. Công ty có khu
vực sản xuất chính tại Chu Lai và Biên Hoà, gồm các nhà máy sản xuất phụ kiện, lắp
ráp xe ô tô, nghiên cứu phát triển. Ngoài đảm nhận vai trò hỗ trợ theo chức năng trong
8
tổng công ty, các công ty thành viên, công ty con khai thác thế mạnh riêng, phục vụ
nhu cầu thị trường, phát triển theo định hướng, tầm nhìn và văn hoá chung của tổng
công ty. Mô hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua Hình 2.1.
9
Hình 2.1. Mô Hình Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Ô Tô Trường Hải.
THACO GROUP
HẠ TẦNG
KCN
Ô TÔ
GIAO NHẬN –
PHÂN PHỐI
SẢN XUẤT
Ô tô
SXLR xe tải
(KIA,
FORTON)
SXLR xe bus
(KINGLONG,
HYUNDAI)
SXLR xe du
lịch (KIA)
ĐỊA ỐC
Linh kiện,
phụ tùng
Vận tải,
giao nhận
Phân phối,
kinh doanh
Chassis
Vận tải đường
bộ
Ô tô sản xuất
trong nước
Cơ khí
cán thép
Vận tải biển
Ô tô nhập khẩu
CBU
Thùng xe
Cảng Kỳ Hà
Phụ tùng linh
kiện ô tô
Đầu tư, xây dựng,
kinh doanh
Siêu thị ô tô kết
hợp căn hộ, cao
ốc văn phòng
cho thuê
Hạ tầng KCN –
Đô thị tại Chu
Lai
Khu vực
Miền Nam
Xây lắp công
nghiệp
Keo –
hoá chất
Kho ngoại
quan
Dịch vụ sau
bán hàng
Xây dựng cầu
đường, bến
cảng
Ghế
Tổng kho
Xe chuyên
dùng
Dịch vụ cây
xanh
Dây điện
Kho trung
chuyển
Hệ thống
Showroom
10
Khu vực
Miền Trung
Khu vực
Miền Bắc
2.4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Vai trò quan trọng của đại hội đồng cổ đông, ban kiểm soát, hội đồng quản trị
và các bộ phận hỗ trợ hội đồng quản trị
Vai trò quản lý nghiệp vụ và vận hành hoạt động toàn tổng công ty của ban
giám đốc và văn phòng tổng quản. Các phòng ban chức năng trong văn phòng tổng
quản điều hành, quản lý theo chức năng đến các bộ phận chuyên môn tại chi nhánh,
công ty thành viên. Cơ cấu quản lý của công ty được trình bày trong hình 2.2.
11
Hình 2.2. Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Lý Của Công Ty
ĐHCĐ
Ban kiểm soát
HĐQT
Thư ký công ty, thư
ký HĐQT
TGĐ
Ban tư vấn kiểm toán
nội bộ
P. TGĐ khối đầu tư
XDCB
GĐ KD
Phòng HCNS
IT
GĐ dịch vụ
Phòng KH tổng hợp
MARK
Khu vực Bắc bộ
P. GĐ đầu tư địa ốc
P. TGĐ thường trực
Chiến lược
KD
GĐ SX
Phòng kế toán
Phòng đầu tư địa ốc
GĐ TC
Phòng tài
chính
Phòng truyền
thông
Phòng đầu
tư XDCB
Quan hệ
quốc tế
Khu vực Trung bộ
12
Khu vực Nam bộ
Khu liên hợp Chu Lai
2.4.3. Nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh
Đại hội cổ đông: họp thường niên, có nhiệm vụ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc và ban kiểm soát. Quyết định tổ chức lại,
giải thể công ty; sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty. Quyết định loại cổ phần, tổng
số cổ phần được quyền chào bán và mức cố tức hằng năm của từng loại cố phần.
Thông qua định hướng phát triển và báo cáo tài chính hợp nhất hằng năm.
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính trung thực của báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị trước khi trình Đại hội cổ đông. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động,
quản lý kinh doanh của công ty, các nghị quyết, quyết định của Đại hội cổ đông và
HĐQT, sự tuân thủ pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước. Phát hiện sơ hở,
yếu kém trong quản lý, bảo vệ tài sản của công ty, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống quản lý của công ty. Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát cho
HĐQT. Báo cáo với Đại hội cố đông về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu
khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT và TGĐ theo lập trường độc lập của
mình, chịu trách nhiệm về những đánh giá và kết luận của mình.
Hội đồng quản trị: Quản lý công ty theo đúng luật pháp Nhà nước, điều lệ
công ty và nghị quyết Đại hội cổ đông. Trình Đại hội cố đông quyết định kế hoạch
phát triển dài hạn của công ty và kế hoạch huy động vốn, tăng giảm vốn điều lệ và
chuyển nhượng cổ phần. Trình ĐHCĐ các báo cáo của HĐQT, KQKD và quyết toán
tài chính của công ty, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập các quỹ,
phương hướng nhiệm vụ SXKD và đầu tư vào năm tài chính mới. Quyết định cơ cấu
tổ chức và quy chế hoạt động của công ty, nhân sự, quyết định thành lập chi nhánh.
Giám sát và hỗ trợ công tác điều hành của TGĐ và các chức danh do HĐQT trực tiếp
quản lý.
Thư ký công ty, thư ký HĐQT: Ghi chép lịch làm việc của HĐQT, TGĐ; các
cuộc họp của cổ đông, HĐQT. Cung cấp các thông tin cần thiết kịp thời cho TGĐ và
HĐQT, truyền đạt các thông tin từ HĐQT và TGĐ tới các bộ phận phòng ban.
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ mọi hoạt động của công ty.
Quyết định các công việc để công ty thực hiện đúng kế hoạch và đường lối mà HĐQT
đã để ra và chấp hành đúng pháp luật.
13