Tải bản đầy đủ (.doc) (234 trang)

Giáo án ngữ văn 9 học kì 1, học kỳ 2 chuẩn kiến thức kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.29 KB, 234 trang )

Ngày soạn: 12 / 08 / 2017
Ngày giảng:14/ 08 /2017
Tiết 1+2 : Văn bản

Tuần 1- Bài 1
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Trích )
Lê Anh Trà

A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh.
- Thấy được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Thấy được ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc
văn hoá dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hoá, lối sống.
3. Tư tưởng:
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: Soạn giáo án
2. Học sinh: Đọc, tìm hiểu phần đọc hiểu.
C.Tổ chức hoạt động trên lớp
1. Ổn định: Sĩ số
2. Kiểm tra đầu giờ:
Gv Kể một vài nét đẹp về HCM mà em biết
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Sống, chiến đấu, lao động, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại đã và đang là
một khẩu hiệu kêu gọi chúng ta trong cuộc sống hàng ngày nhất là trong thời kì hội nhập hiện


nay. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì ? Bài học hôm nay cô và các em
sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức cần đạt
I. Đọc tìm hiểu chung.
Gv Bản sắc văn hoá dân tộc kết tinh những giá trị
tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc, bảo 1. Tác giả, văn bản
vệ bản sắc văn hoá là trách nhiệm chung của chúng
ta....
- Văn bản được trích trong Hồ Chí
Minh và văn hoá Việt Nam của Lê Anh
GV nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc chậm rãi, rõ ràng, Trà.
bình tĩnh, khúc triết.
1


GV đọc mẫu đoạn 1.
2 HS đọc tiếp đến hết bài.
GV nhận xét cách đọc.
? Theo em, chủ đề của tác phẩm này là gì?
GV: Chủ đề: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
? Mục đích của bài viết? Từ đó nêu phương thức
biểu đạt chính?
- Mục đích : Trình bày cho người đọc hiểu và quý
trọng vẻ đẹp phong cách Bác->Phương thức thuyết
minh.
? Em hiểu “Bất giác” nghĩa là gì.
GV: Bất giác là một cách tự nhiên ngẫu nhiên
không định trước.

? Thế nào là “Đạm bạc”.
GV: Đạm bạc là sơ sài, giản dị, không cầu kì bầy
vẽ.
? Hãy cho biết văn bản “Phong cách Hồ Chí
Minh” thuộc kiểu loại văn bản nào . TM
GV: Văn bản nhật dụng sử dụng nhiều từ, cụm từ
Hán Việt.
? Theo em văn bản này được chia làm mấy phần
nội dung của mỗi phần là gì.
GV: Văn bản có thể chia làm 2 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu … rất hiện đại: Con đường hình
thành phong cách Hồ Chí Minh.
- Đoạn 2: còn lại: Những vẻ đẹp cụ thể của phong
cách sống và làm việc của Bác Hồ.
Hs đọc lại đoạn 1
? Trong cuộc đời hoạt động cách mạng HCM đã
từng đi những nơi đâu.
Hs: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian
khổ, HCM đã có dịp đi rất nhiều nước: thăm nhiều
cảng, các nước châu Phi, á, Mĩ, Âu...
- Sống dài ngày ở Anh, Pháp.
Gv nhấn mạnh: trong cuộc đời hoạt động Bác phải
trải qua nhiều gian nan vất vả. “Một viên gạch
hồng Bác chống lại cả mùa băng giá…
“Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya”.
Bác sống và làm việc ở nhiều nước....
? Từ việc đi nhiều nơi đã giúp cho Bác có điều
kiện gì.
2


2. Đọc, hiểu chú thích
* Đọc

* Chú Thích.

- Là văn bản nhật dụng.
* Bố cục. 3 phần
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Con đường hình thành phong cách
Hồ Chí Minh.


Gv: Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều dân
tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới, từ Đông
sang Tây, từ Bắc chí Nam, từ Âu đến á từ Phi đến
Mĩ.
? Việc đi nhiều, tiếp xúc văn hoá nhiều nước có tác
động ntn đến vốn văn hoá của Bác.
Gv Nhân loại đánh giá: Vốn tri thức văn hoá của
Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng.
? Không phải cứ đi nhiều là có vốn văn hoá, tri
thức sâu rộng mà để có được vốn tri thức sâu rộng
đó Bác đã làm gì.
GV: Bác nói, viết thạo 6 ngoại ngữ như Anh, Pháp,
Hoa, Nga …
? Vì sao Bác phải học và thạo nhiều thứ tiếng như
vậy.
- Vì ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng bậc
nhất để tìm hiểu về các dân tộc và giao lưu với văn
hoá các nước trên thế giới.

Gv; Bác đã học trong công việc, trong lao động,
học ở mọi nơi, mọi lúc Bác học hỏi toàn diện sâu
sắc … Đến mức uyên thâm.
VD: thơ chữ Hán(Nhật kí trong tù)Bài báo bằng
tiếng Pháp
? Bác chịu ảnh hưởng tất cả các nền văn hoá
nhưng Bác tiếp thu các nền văn hoá ấy ntn..
Hs Tuy bị ảnh hưởng nhiều nhưng Bác chỉ tiếp thu
cái hay cái đẹp của và phê phán những tiêu cực của
chủ nghĩa Tư Bản.
Gv liên hệ thực tế ngày nay....
- Gv yêu cầu hs theo dõi vào câu: “ Nhưng điều kỳ
lạ… , rất hiện đại.”
? Ở câu văn này tác giả đã khẳng định và nhấn
mạnh điều gì? điều “ kì lạ” mà tác giả muốn nói ở
đây là gì.
GV: Tiếp xúc với nhiều nền văn hoá song Người
vẫn giữ gìn bản sắc truyền thống của dân tộc và đã
trở thành một nhân cách rất Việt Nam nhưng cũng
rất mới, rất hiện đại.
? Em hãy nhận xét cách viết, cách sử dụng từ ngữ
và nghệ thuật của tác giả ở đoạn văn này.

+ Đi nhiều, tiếp xúc rộng.

+ Nói viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc.

+ Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.


+ Luôn giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc

- Câu văn dài, lời lẽ trong sáng, giản dị phù hợp - Dùng phép liệt kê, bình luận, đối lập
làm sáng tỏ vấn đề.
với phẩm chất của Bác.
3


- Sử dụng phép liệt kê, điệp ngữ “rất”
- Từ ngữ chuyển loại từ danh từ → chuyển sang
tính từ: rất Việt Nam, rất phương Đông
? Qua đó em có nhận xét gì về cách tiếp thu văn
hoá của HCM.
GV: Hồ Chí Minh đã tiếp xúc, am hiểu chịu ảnh
hưởng của nhiều nền văn hoá trên thế giới nhưng
Bác chỉ tiếp thu cái hay cái đẹp dựa trên nền tảng
văn hoá dân tộc, tạo nên tầm vóc lớn lao trong cốt
cách Hồ Chí Minh để trở thành một nhân cách rất
Việt Nam… Nhưng cũng rất hiện đại....
? Vậy con đường hình thành phong cách HCM là
gì.

⇒ Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân

tộc và văn hoá thế giới đã nhào nặn
nên cốt cách văn hoá dân tộc Hồ Chí
Minh.
2. Phong cách về lối sống, sinh hoạt
của Bác.


Tiết 2
Hs đọc phần hai.
? Lối sống rất Việt Nam rất phương đông của Bác
được tác giả trình bày trên những phương diện
nào.
Hs Nơi ở, nơi làm việc, trang phục, nếp sinh hoạt.
? Nơi ở và nơi làm việc của Bác được tác giả giới
thiệu qua chi tiết nào.
- Nơi ở, nơi làm việc “ Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên
cạnh chiếc ao” như cảnh làng quê quen thuộc; “ chiếc
nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng vừa tiếp
khách vừa họp Bộ Chính trị vừa là nơi làm việc và
nghỉ ngơi”…
? Chỉ nghe đọc, chưa được đến thăm em có hình dung
được nơi ở, nơi làm việc của Bác không ? nhờ đâu mà
em hình dung được.
- Nhờ lời kể, tả, thuyết minh và những so sánh của tác
giả.
? Qua đó em có nhận xét gì về nơi ở và nơi làm việc + Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ.
của Bác ? Tại sao em đánh giá như vậy
Hs, Gv..............
? Trang phục của Bác được giới thiệu ntn.
- Bộ quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô
sơ; tư trang ít ỏi: “ Chiếc va li con với bộ áo quần,
vài vật kỉ niệm”…
? Em nhận xét ntn về trang phục và những tư trang
của Bác.
+ Trang phục: ít ỏi, thô sơ, giản dị.
? Sinh hoạt hàng ngày của Bác được kể qua chi

4


tiết nào.
- “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”
? Em có nhận xét gì về các món ăn hằng ngày của
Hồ Chí Minh
Gv liên hệ ....Bác Ở một mình (không gia đình,
+ Ăn uống: Đạm bạc dân dã không
không con cái, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì
chút cầu kì.
nước) .......
? Đoạn văn này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào.
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ, cách
xây dựng hình ảnh, giọng văn của tác giả ở đoạn
này?
- Từ ngữ: Hàng loạt các lượng từ, tính từ chỉ số
lượng nhỏ: vài, vẻn vẹn, ít ỏi, một. Dùng danh từ
như tính từ

- Tự sự kết hợp với biểu cảm, nghị
luận và biện pháp liệt kê.
- Dùng nhiều tính từ, lượng từ, giọng
văn khúc triết mạch lạc.

- Các hình ảnh gần gũi, quen thuộc . Giọng văn
khúc triết, liệt kê hàng loạt những chi tiết hình ảnh
phổ biến, cụ thể đan xen bình luận “Tôi dám chắc
? Bằng biện pháp đó tác giả làm nổi bật điều gì về

phong cách sinh hoạt của Hồ Chí Minh.
? Vì sao em cho rằng lối sống của Bác như thế là
giản dị, trong khi cả nước cũng sống như vậy.
Hs vì Bác là chủ tịch nước, Người đứng đầu một
đất nước một dân tộc.
Gv; Đúng Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và
Nhà nước nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh có một lối
sống vô cùng giản dị. Bác là một người đứng đầu
một đất nước một dân tộc mà nơi ở, nơi làm việc
chỉ vẻn vẹn vài ba phòng, trang phục thì vài bộ
quần áo bà ba nâu dân dã thôn quê, các món ăn
mới đạm bạc làm sao cà muối dưa ghém, rau luộc,
cá kho.
? Qua đó em có nhận xét ntn về phong cách của
Hồ Chí Minh.
GV:
? Em hãy đọc những vần thơ, kể những mẩu
chuyện khác cũng nói về vẻ đẹp phong cách của
Bác.
GV: Trong bản tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh
5

-> Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản
dị trong lối sống và sinh hoạt hằng
ngày.

=> Là lối sống thanh cao là cách di
dưỡng tinh thần thể hiện một quan
niệm thẩm mĩ cao đẹp về cuộc sống.



viết “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc
…”
- Nếp sinh hoạt của Bác rất bình thường giản dị,
giống như những người dân bình thường đúng như
Tố Hữu viết về Bác:“Nhớ ông cụ mắt sáng người .
Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường”
? Câu “Tôi dám chắc …..những thú quê thuần
đức”Theo em đây là câu văn nghị luận hay miêu
tả, kể chuyện.
? Em có nhận xét gì về lời bình luận đó. Lời bình
luận đó của tác giả nhằm khẳng định điều gì.
GV: Lời bình luận, đây không phải là lối sống tự
thần thánh hoá tự làm khác đời hơn đời ⇒ Đây là
lối sống thanh cao, một quan niệm thẩm mĩ về
cuộc sống. Cái đẹp là cái giản dị tự nhiên.
? Người viết nhắc đến các vị hiền triết, Nguyễn
Trãi, NBK và câu thơ trên nhằm mục đích gì.
GV: - Giống các vị danh nho: không phải tự thần
thánh hoá, tự làm cho khác đời mà là cách dinh
dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về lẽ
sống.
- Khác các vị danh nho: Đây là lối sống của một
người cộng sản lão thành, một vị Chủ tịch nước,
linh hồn của dân tộc.
? Vậy ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh là gì.
- Đây là cách sống có văn hoá đã trở thành một
quan niệm thẩm mĩ.
? Vì thế mà Đảng đã phát động phong trào nào

trong những năm qua và hiện tại .
- Phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo
đức HCM. - Phong cách HCM có ý nghĩa sâu rộng
được toàn Đảng toàn dân học tập và làm theo.
? Từ khi phát động phong trào được nhân dân
hưởng ứng ntn. em tham gia phong trào đó ra sao.
Hs trả lời.

3, Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí
Minh

- Lập luận chặt chẽ.

- Hình thức so sánh và chứng cứ xác
thực.

=> Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí
Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại,
thanh cao và giản dị

III. Tổng kết.
? Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất
cao quý của phong cách Hồ Chí Minh, tác giả đã 1. Nghệ thuật.
6


dùng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào.
GV: - Kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu
cảm, lập luận.

- So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa
các phẩm chất.
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt.
- Ngôn ngữ trang trọng
? Qua văn bản giúp em hiểu như thế nào về phong
cách Hồ Chí Minh
GV: Khái quát nội dung bài học. HS đọc ghi nhớ.
2. Nội dung.
- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác
giả đã cho thấy cốt cách văn hoá HCM trong nhận * Ghi nhớ (SGK-Tr 8)
thức, trong hành động từ đó đặt ra một vấn đề của
thời kì hội nhập là tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc
? Từ việc tìm hiểu phong cách và lối sống của Chủ IV. Luyện tập.
tịch Hồ Chí Minh em rút ra được bài học gì trong
sự hội nhập với thế giới hiện nay
1. Bài tập 1.
( HS thảo luận 4 phút ).
GV: Cần phải hoà nhập với khu vực và quốc tế
nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc
dân tộc.
GV: Có thể liên hệ giáo dục tư tưởng cho học sinh
giúp cho các em nhận thức được thế nào là lối sống
có văn hoá, thế nào là mốt, là hiện đại trong ăn
mặc, nói năng.
? Tìm đọc và kể lại những câu chuyện về lối sống
giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
HS: Kể
GV: Nhận xét bổ sung.

GV: Kể chuyện “lịch sử ba bộ quần áo của Bác’’

Củng cố và dặn dò.
Củng cố: ? Đọc diễn cảm đoạn văn mà em cho là thích nhất.
Dặn dò: Hs học thuộc phần ghi nhớ và nội dung bài học.
Chuẩn bị bài mới “Các phương châm hội thoại”.
===============================
Ngày soạn : 12/08/2017

Tuần 1- Bài 1
7


Ngày giảng:15/08/2017
Tiết 3 : Tiếng Việt
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Giúp HS nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất
trong một tình huống cụ thể.
- Biết vận dụng những phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao
tiếp.
3. Tư tưởng:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: Soạn giáo án.
2. Học sinh: đọc bài trước.
C.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.

1. Ổn định tổ chức: Sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ:
? Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà đã làm nổi bật lên phong cách sống của
Bác ntn.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài.
Ở lớp 8 các em đã được học về hành động nói, lượt lời trong hội thoại, vai giao tiếp. Tiết
học này cô và các em sẽ tìm hiểu “Các phương châm hội thoại”. Đây là một trong những vấn
đề thuộc về lĩnh vực giao tiếp, trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành
lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ. Những quy định đã được thể
hiện qua các phương châm hội thoại như thế nào, hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu bài
mới.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức cần đạt
Hs đọc đoạn đối thoại.
? Trong đoạn đối thoại trên ai là người hỏi và ai là
người trả lời.
Hs: An là người hỏi, Ba là người trả lời.
? Việc gì chi phối đoạn đối thoại ? Em hãy giải
thích nghĩa của từ “bơi” Hs: Bơi : Là hoạt động di
chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử
động của cơ thể.
? Vậy mục đích câu hỏi của An là gì.
Hs: Muốn biết địa điểm cụ thể Ba học bơi.
8

I. Phương châm về lượng.
1. Ví dụ:
* nhận xét;
- ví dụ 1;



? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều mà An
muốn biết không. ? Em có nhận xét gì về câu trả
lời của Ba
Hs: Không, mà câu trả lời thiếu điều An muốn biết.
Câu trả lời không đủ nội dung vì trong giao tiếp
câu nói ra bao giờ cũng cần truyền tải một nội
dung nào đó.
? Nếu là em, em sẽ trả lời câu hỏi của An ra sao?
Học sinh tự trả lời.
? Từ đó em có thể rút ra bài học gì về giao tiếp.
Hs: Khi nói phải….
HS đọc ví dụ 2.
? Đọc xong truyện. Tại sao em lại cười, cười ở chi
tiết nào.
Hs: Vì các nhân vật nói thừa những gì mà giao
tiếp đòi hỏi.
? Lẽ ra cả 2 nhân vật trong truyện phải hỏi và trả
lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều
cần hỏi và cần trả lời.
- Anh lợn cưới: Bác có thấy con lợn của tôi chạy
qua đây không ?
- Anh áo mới : Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy
qua đây cả.
? Như vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì trong giao
tiếp.
Hs: Trong giao tiếp không nói nhiều hơn những gì
mà giao tiếp đòi hỏi.
? Muốn hỏi đáp cho chuẩn mực chúng ta phải chú

ý điều gì.
Hs: Cần chú ý không hỏi thừa và trả lời thừa.
? Qua 2 ví dụ vừa tìm hiểu, em hiểu như thế nào là
phương châm về lượng.
Gv: Khi giao tiếp lượng lời nói ra cần nói cho có
đủ nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng
đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu
không thừa.
Hs đọc ghi nhớ
? Em hãy lấy 1 ví dụ về một cuộc giao tiếp đảm
bảo phương châm về lượng.
Gv. Các em vừa tìm hiểu để nắm được thế nào là
phương châm về lượng. Vậy phương châm về chất
ntn chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần II
9

+ Câu trả lời: Không đáp ứng nội dung
hỏi.

-> Phải nói đủ nội dung, không nên nói
ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Ví dụ 2:

-> Không nói nhiều hơn những gì mà
giao tiếp đòi hỏi

2. Ghi nhớ:( SGK – Tr9)


Hs: Đọc ví dụ.

? Truyện cười này phê phán điều gì ? Vì sao ?
Gv: Phê phán thói xấu khoác lác. Vì anh chàng kể
về quả bí “To như cái đình” là không đúng sự thật,
anh ta nói những điều mà chính mình cũng không
tin là có thật.
? Từ sự phê phán trên em rút ra được bài học gì
trong giao tiếp.
Gv: Không nói những điều mà mình tin là không
đúng sự thật hoặc không có bằng chứng xác thực.
Đây là điều cần tránh.
? Vậy em hiểu thế nào là phương châm về chất?
Hs đọc ghi nhớ, Gv khái nội dung phương châm về
chất.
Cho ví dụ minh hoạ.
* Gv cho Hs tình huống
Tình huống: Trong lớp em, bạn Lan nghỉ học
không có lí do. Cả lớp đều chưa biết vì sao bạn
nghỉ học. Nếu em là lớp trưởng, em sẽ trả lời cô
giáo chủ nhiệm ntn khi cô hỏi về Lan?

II. Phương châm về chất.
1.Ví dụ:
* Nhận xét:

- Không nói những điều mà mình
không tin là đúng hay không có bằng
chứng xác thực.
2. Ghi nhớ:( SGK – Tr10)

- Hs đưa ra các ý kiến khác nhau.

Ý kiến 1: Thưa cô, em không biết lí do bạn nghỉ
học
Ý kiến 2: Thưa cô, có lẽ bạn bị ốm ạ.
Ý kiến 3: Hình như, nhà bạn có việc đột xuất ạ.
Gv: Như vậy, trong giao tiếp cần chú ý không
nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự
thật, hoặc không có bằng chứng xác thực. Trong
câu trả lời của các em người nghe chấp nhận được
vì có thêm các tổ hợp từ “Có lẽ, hình như” → tỏ ý
chưa chắc chắn, mức độ tin cậy thấp. (Thông báo
với người nghe thông tin mình đưa ra chưa được
kiểm chứng)
* Gv lưu ý cho Hs phân biệt nói khoác với nói quá
- Nói khoác: Nói ra những điều không đúng sự thật
không ai tin là có thật không đảm bảo phương * Phân biệt giữa nói khoác với nói
quá.
châm về chất.
- Nói quá: Là biện pháp tu từ, phóng đại về
cường độ, quy mô tính chất mức độ của sự vật, sự
10


việc để nhấn mạnh ý diễn đạt.
Gv cho Hs phân tích ví dụ:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
→ Thánh thót như mưa ruộng cày (Nói quá) →
Nhấn mạnh sự vất vả cực nhọc của người…..
Gv: Qua việc tìm hiểu bài các em đã nắm được thế
nào là phương châm về lượng, phương châm về

chất.
? Vận dụng phương châm về lượng để phân tích
lỗi trong những câu sau.
HS: thảo luận 2 phút, chia lớp làm 3 nhóm.
Nhóm trưởng trình bày:
Gv: Nhận xét bổ sung và chữa

III. Luyện tập.
1. Bài tập 1:
a. Thừa cụm từ “Nuôi ở nhà” bởi vì từ
“Gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú
nuôi ở nhà.
Hs đọc bài tập 2.
b. Tất cả các loài chim đều có 2 cánh
? Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
vì thế “Có 2 cánh” là cụm từ thừa.
Hs: Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói tuân 2. Bài tập 2.
thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
a, … nói sách, mách có chứng.
Gv đọc bài tập 3.
b, … nói dối.
? Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm c, … nói mò.
hội thoại nào đã không được tuân thủ.
d, … nói nhăng nói cuội.
Hs: suy nghĩ trả lời.
e, …nói trạng.
người nói đã không tuân thủ phương châm về 3. Bài tập 3:
lượng
Hs đọc bài tập 5
Với câu hỏi “Rồi có nuôi được

? Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho không?” người nói đã không tuân thủ
biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm về lượng, hỏi một điều
phương châm hội thoại nào.
thừa.
Hs: Giải thích nghĩa các câu thành ngữ.
5. Bài tập 5:
Gv: Nhận xét, bổ sung, chữa.
-Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều,
- Các thành ngữ này chỉ những điều tối kị trong bịa chuyện cho người khác.
giao tiếp, HS cần tránh.
- Ăn ốc nói mò : Nói không có căn cứ.
- Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi, nhưng không có lý - Ăn không nói có: Vu khống bịa đặt.
lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác, phô
trương.
* Củng cố và dặn dò
Củng cố: ? Em hiểu thế nào là phương châm về lượng và phương châm về chất.
Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ.
11


- Làm bài tập 4 ở nhà
- Chuẩn bị bài mới “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh”.
Ngày soạn:13/08/2017.
Tuần 1 Bài 1.
Ngày giảng:16/08/2017.
Tiết 4 :Tập làm văn
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.

A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
- Biết cách vận dụng một số biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh.
3. Tư tưởng.
- Hiểu rõ được văn bản thuyết minh và các biện pháp nghệ thuật.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: soạn giáo án
2. Học sinh: ôn lại kiến thức văn thuyết minh, đọc bài mới.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức: Sĩ số
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
? Cho biết văn bản thuyết minh là loại văn bản như thế nào. ? Tính chất của văn bản
thuyết minh là gì.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài.
GV: Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp kiến thức về đặc
điểm, tính chất , nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội bằng
phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích … để cho văn bản thuyết minh được hấp dẫn ta
cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Vậy sử dụng như thế nào, bài học hôm nay chúng ta
cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV - HS

Nội dung kiến thức cần đạt

? Văn bản thuyết minh là gì.
Hs: Là kiểu văn bản nhằm cung cấp tri thức khách

quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân … của các
hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng
phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
12

I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh.
1. Ôn tập văn bản thuyết minh.


? Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích
gì.
Hs:
? Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh thường
dùng đã học.
Hs:
? Qua truyền hình về vịnh Hạ Long, em thấy cảnh
sắc thiên nhiên ở đây như thế nào?
- Tuyệt đẹp, xứng đáng là kì quan thế giới.
- các em hãy quan sát bức tranh vịnh Hạ Long này.
(Gv treo tranh để Hs quan sát).

- Cung cấp tri thức (hiểu biết) khách
quan về sự vật, hiện tượng, vấn đề …
được chọn làm đối tượng để thuyết
minh.
- Các phương pháp thuyết minh: Định
nghĩa, ví dụ, liệt kê, dùng số liệu,
phân loại, so sánh …


Gv gợi dẫn thông thường khi giới thiệu thuyết minh
về vịnh Hạ Long người ta thường giới thiệu vịnh
rộng bao nhiêu, có bao nhiêu hòn đảo, có hòn đá
hình thù gì, hang đá đẹp ra sao… Nhưng Nguyên
Ngọc giới thiệu, thuyết minh Hạ Long theo phương
diện ít ai nói tới: Đó là đá và nước Hạ Long có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật.

2.Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật.
- Hs đọc diễn cảm văn bản Hạ Long - Đá và nước
* Đọc văn bản “Hạ Long - đá và
nước”.
? Đối tượng thuyết minh của văn bản là gì.
hs: Đối tượng thuyết minh: Vẻ đẹp của vịnh Hạ * Nhận xét:
- Đối tượng thuyết minh là danh lam
Long do đá và nước tạo nên.
thắng cảnh, cụ thể là vịnh Hạ Long.
? Đá và nước được giới thiệu qua chi tiết nào.
Hs thảo luận nhóm2 phút (chia lớp làm 2 nhóm,
nhóm 1 nước, nhóm 2 đá).
Hs trình bày.
Nhóm 1;
- Nước tạo sự di chuyển
- Để mặc thuyền tự nó bập bềnh theo con triều.
- Lúc đi lúc dừng lao ra những quãng trống hay len
lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá
Nhóm 2.
- Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long.

- Hoá thân không ngừng là tuỳ theo góc độ và tốc độ
di chuyển
13

- Đặc điểm:


- Khi đêm đã xuống sẽ có cuộc tụ họp của thế giới
người bằng đá.
- Khi chân trời đằng đông hối hả trở về vị trí của họ.
Mà vẫn còn nóng hổi hơi thở của cuộc sống đêm chưa muốn dứt
? Những tri thức về đá và nước có đảm bảo tính
khách quan không? Tác dụng ntn
Gv:- Đảm bảo tính chân thực khách quan: Hạ Long
có nhiều đảo, động đá và nước ở Hạ Lọng có sự
chuyển động tác động tới đá (thể hiện rõ được sự
vật)
? Qua đó tác giả làm nổi bật đặc điểm gì của Hạ
Long.
+ Hạ Long có một vẻ đẹp kì lạ do đá
Gv: - Vẻ đẹp kì lạ của vịnh Hạ Long. Vẻ đẹp này là
và nước tạo nên.
do đá và nước tạo nên
- Nước và đá góp phần làm cho Hạ Long có một vẻ
đẹp hấp dẫn du khách.
? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách
đo đếm, liệt kê không? Vì sao.
- Không, vì nếu chỉ đo , đếm, liệt kê thì bài thuyết
minh sẽ trở nên khô khan, đồng thời tri thức về đối
tượng sẽ trở nên khó tiếp thu. Cái đẹp của Hạ Long

sẽ không được diễn tả hết.
? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh
nào là chủ yếu?
- Phương pháp thuyết minh: Liệt kê,
Gv:- Phương pháp phân tích, liệt kê. Bên cạnh đó liên tưởng, tưởng tượng…
tác giả còn sử dụng phương pháp kể chuyện, tự
thuật gắn với liên tưởng độc đáo trong việc miêu tả
đá và nước ở Hạ Long.
? Nếu chỉ sử dụng phương pháp liệt kê: Hạ Long có
nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động đẹp lạ lùng
thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
? Tìm chi tiết thể hiện sự liên tưởng độc đáo của tác
giả?
+ Chính Nước làm cho Đá sống dậy. Đá vốn bất
động có tâm hồn.
+ Nước tạo nên sự di chuyển như người bộ
14


hành tuỳ hứng lúc đi lúc dừng… len lỏi qua các khe
hẹp giữ các đảo đá.
+ Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ
lại.
+ Đá trẻ trung là bậc tiên ông không còn có tuổi.
+ Những con người bằng đá đang tụ lại cùng nhau,
đang toả ra.
? Để làm nổi bật sự kì lạ của Hạ Long, tác giả sử
dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
- Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động “Chính - Biện pháp nghệ thuật: kể chuyện, tự
Nước….tâm hồn”

- Thuyết minh giải thích vai trò của nước “Nước tạo thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ và nhân
hoá, so sánh.
nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách.’’
- Phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên:
Sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên
nhiên.
- Nhân hoá (Đá già đi, trẻ lại, nhí nhảnh, tinh
nghịch)
- So sánh (như người bộ hành tuỳ hứng)
- Ẩn dụ (Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng
bạc xoá lên, và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên
ông)
→ Câu văn được viết như lời đối thoại. Theo lối
ẩn dụ, nhân hoá.
- Cuối cùng là một triết lí “Trên thế gian này, chẳng
có gì là vô tri cả. Cho đến cả Đá”
⇒ Trí tưởng tượng phong phú, liên tưởng độc đáo.
? Dùng phép nhân hoá so sánh. Có tác dụng như
thế nào?
→ Tácdụng: Biến đá vô tri thành vật sống động, có
hồn.

⇒ Hạ Long thế giới sống động có

? Em nhận thấy cách thuyết minh của tác giả có gì hồn.
khác so với cách thuyết minh thông thường của các
văn bản thuyết minh khác.
Gv: Không giới thiệu theo một phương pháp thông
thường bằng cách nêu lên những số liệu, diện tích…
cụ thể về vịnh Hạ Long . Mà trái lại chỉ giải thích

bằng việc làm rõ cảnh đẹp của Hạ Long là do đá và
15


nước mang lại bằng các biện pháp nghệ thuật .
? Sử dụng các biện pháp nghệ thuật vào văn bản
thuyết minh có tác dụng gì.
* Gv chốt lại: Trong bài viết của mình, nhà văn
Nguyên Ngọc không chỉ thuyết minh về Hạ Long
bằng cách kể chuyện miêu tả, tự thuật mà còn vận
dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: So sánh, nhân
hoá, ẩn dụ làm cho đá và nước trở thành một thế
giới sống động có hồn. Bài viết là một bài thơ văn
xuôi mời gọi du khách đến với Hạ Long.

=> Góp phần làm nổi bật đặc điểm
của đối tượng thuyết minh một cách
sinh động hấp dẫn nhằm gây hứng
thú cho người đọc.

? Qua ví dụ, hãy cho biết: Muốn cho văn bản thuyết
minh được sinh động hấp dẫn cần chú ý điều gì?
Gv: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như kể
chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá
hoặc các hình thức vè, diễn ca…
Hs đọc Ghi nhớ: SGK/13.,
Gv nhấn mạnh ý cơ bản.
* GV lưu ý HS: Không phải văn bản thuyết
minh nào cũng có thể tuỳ tiện sử dụng các yếu tố
nghệ thuật. Ví dụ khi thuyết minh về đặc điểm cuốn 3. Ghi nhớ (SGK – Tr 13)

SGK, từ điển, thuyết minh đồ dùng.
- Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật vào
việc tạo lập văn bản thuyết minh vẫn phải đảm bảo
tính chất, mục đích, phương pháp T/m
Hs: Đọc văn bản.
? Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính
chất ấy được thể hiện ở điểm nào.
Hs:Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu
loài ruồi rất có hệ thống : Những tính chất chung về
họ, giống loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ,
đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng
tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh,
phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử
dụng.
- Định nghĩa: Thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt
lưới…
- Phân loại: Các loại ruồi.
- Số liệu: Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một
cặp ruồi.
- Liệt kê: Mắt lưới, chân tiết ra chất dính…
16

II. Luyện tập.
1. Bài tập 1
a, Tính chất thuyết minh: Giới thiệu
loài ruồi có hệ thống.

- Các phương pháp thuyết minh: Định
nghĩa, phân loại, số liệu, liệt kê.



? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã
sử dụng biện pháp nghệ thuật nào.
- Về hình thức:Giống như văn bản tường thuật một b, Các biện pháp nghệ thuật: kể, tả,
phiên toà.
nhân hoá.
- Về cấu trúc: Giống như biên bản một cuộc tranh
luận về mặt pháp lí.
- Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài
ruồi.
? Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì ?
Chúng có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần
thuyết minh hay không.
c, Các biện pháp nghệ thuật làm cho
văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn ,
? Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp thú vị.
nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh.
Hs: Thảo luận 4 phút .
2. Bài tập 2.
Hs: trình bày, nhận xét và bổ sung.
- Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới - Biện pháp nghệ thuật: lấy ngộ nhận
dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ ấu, sau lớn hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhận thức cũ .
Gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện
vui, vừa thêm tri thức.
*. Củng cố và dặn dò .
Củng cố: ? Khi sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh cần chú ý vấn đề gì .
Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ.

Chuẩn bị bài “ luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh”.
======================================
Ngày soạn:14/08/2017
Ngày giảng: 17/08/2017.
Tiết 5 : Tập làm văn

Tuần 1 Bài 1.

LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được
- Cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật:
(cái quạt, cái bút, cái kéo....)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
17


- Xác định yêu cầu của đề bài văn thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng biện pháp nghệ thuật)
về một đồ dùng.
3. Tư tưởng:
- Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: soạn giáo án.
2. Học sinh: ôn bài cũ và đọc bài mới..
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức: sĩ số

2. Kiểm tra đầu giờ:
? Tại sao văn bản thuyết minh phải sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Gv Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài.
Để góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh thì phải sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật cho phù hợp. Tiết học này các em sẽ vận dụng lý thuyết đã học để tập
làm văn một số bài tập có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Hoạt động của GV - HS

Nội dung kiến thức cần đạt

GV: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS ở nhà.
GV: Nêu yêu cầu của giờ luyện tập.
- Thuyết minh về một trong các đồ dùng đã nêu ở đề
bài (chiếc nón).
- Hs đọc đề.
? Cho biết thể loại, nội dung, phạm vi kiến thức mà đề
yêu cầu.
- Thể loại.
- Nội dung.
- Phạm vi kiến thức.
- Lập dàn ý: Có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
- Hoạt động nhóm (10 phút ) các nhóm thảo luận
những dàn ý đã chuẩn bị ở nhà, sau đó nhóm trưởng
cùng các tổ viên xây dựng một dàn ý chi tiết.
Gv: Yêu cầu khi trình bày dàn ý phải rõ ràng, chỉ ra
những biện pháp nào đã được sử dụng.
Hs: lên bảng trình bày theo dàn ý
Gv Phần thân bài phải được trình bày cụ thể từng ý,

trong các ý đó có ý nào sử dụng biện pháp nghệ thuật .
Gv: treo dàn bài đã chuẩn bị-hs đọc.
18

I. Đề bài:
* Đề bài: Thuyết minh về một
trong các đồ dùng sau: cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc
nón.
* Tìm hiểu đề, tìm ý:
* Lập dàn ý:

II. Luyện tập trên lớp.
1. Đề bài: Thuyết minh về chiếc
nón.
2. Trình bày dàn ý:


- Chiếc nón là người bạn đồng hành của mỗi người dân
Việt Nam, đặc biệt là đối với các bà, các cô, các chị
mỗi trưa hè nắng gắt hay những lúc mưa rào bất chợt. a, Mở bài: Giới thiệu chung về
chiếc nón.
- Xương nón làm bằng tre, nứa được vót tròn óng được
kết thành những vòng tròn có đường kính khác nhau
theo khuôn nón.
b, Thân bài:
- Lá lợp nón là sản phẩm của núi rừng Việt Bắc, Tây * Cấu tạo của chiếc nón:
Bắc, Trường Sơn, Tây nguyên, U Minh … là nguồn - Xương nón làm bằng tre, nứa.
vô tận về lá nón. (Lá cọ, lá kè cũng để làm nón)
- Chóp nón hướng về trời cao.

- Nón ba tầm, nón quai thao của các cô gái Kinh Bắc
trong lễ hội mùa xuân, nón của các bà các chị ra - Lá lợp nón là sản phẩm của núi
đồng.....là vật dụng thân thiết của mọi người, nhất là rừng.
nhà nông … vừa rẻ, vừa tiện lợi dễ mang theo.
- Chiếc nón làm ra được quết một
“Những nàng thiếu nữ sông Hương
Da thơm là phấn, má hường là son
Tựu trường chân sát thon thon

lớp mỏng dầu bống óng ánh vừa
bền lại vừa đẹp.
* Các loại nón:

Lao xao nón mới màu sơn sáng ngời”

* Công dụng của chiếc nón: che mưa, che nắng, làm quạt …

? Em hãy nhận xét cách trình bài của nhóm bạn.
Hs nhận xét.
Yêu cầu Hs dựa vào dàn ý .

Có nhiều làng thủ công làm nón
nổi tiếng xưa nay từng được truyền
tụng qua ca dao dân ca.

? Em hãy viết đoạn mở bài (4 phút).

Muốn ăn cơm trắng cá mè

Hs lên bảng trình bày bài làm của mình.

Gv- Hs nhận xét bổ sung.
Gv: Đọc đoạn mở bài cho HS tham khảo.
* Tôi, chiếc nón trắng quen thuộc của người dân
Việt Nam. Tôi đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng
cho người phụ nữ Việt Nam. Tôi gần gũi thân thiết là
thế, nhưng đã có khi nào bạn tự hỏi: tôi được ra đời từ
đâu và từ bao giờ chưa? Để trả lời được câu hỏi ấy mời
các bạn hãy đến thăm quê hương nhà nón chúng tôi.
? Phần mở bài của bạn sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì?
- Tự thuật theo lối nhân hoá ( người kể nhập vai vào
chiếc nón)
19

Muốn đội nón tốt thì về làng
Chuông.
* - Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ
thuật của chiếc nón.
c, Kết bài:
- Cảm nhận chung về chiếc nón.
3. Tập viết đoạn văn.
a, Viết đoạn mở bài:


? Hãy viết một ý trong phần thân bài để thành một
đoạn văn có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Gv: Nhận xét giờ luyện tập cho điểm những Hs viết
bài tốt.
Hs viết 5 phút- đọc
Gv treo đoạn văn phần thân bài

– hs đọc
Hs viết đoạn thân bài
b, Viết đoạn văn trong phần thân
Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để bài.
che mưa che nắng, mà dường như nó còn là một phần
không thể thiếu đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên
dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng
từng đi vào ca dao: “Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu!”. Vì sao
chiếc nón trắng lại được người Việt Nam nói chung,
phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng như
vậy? Chúng ta hãy tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công
dụng của chiếc nón trắng
- Nón có rất nhiều loại: nón ba tầm, nón thúng, nón
quai thao, nón lá, nón bằng tre …mỗi loại lại có hình
dáng khác nhau nhưng nhìn chung đều được làm từ tre
và lá nón. Ngày nay thông dụng và được dùng phổ
biến từ Bắc chí Nam từ nông thôn đến thành thị chủ
yếu dùng là nón lá có hình chóp. Được dùng nhiều
nhất là ở nông thôn. Nón trắng xuất hiện là hình ảnh
của các cô thiếu nữ trên con đường phát triển, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ta ngày càng phong phú hơn,
sang trọng hơn … Những giậu cúc tần, luỹ tre xanh,
đồng lúa chín, con trâu hiền lành, tiếng sáo diều … câu
hát bài ca về chiếc nón bài thơ sẽ còn vang mãi trong
tâm hồn nhân dân ta. Những câu hát bài ca về chiếc
nón bình dị vẫn là sợi nhớ sợi thương giăng mắc trong
hồn người.
C, Viết đoạn văn trong phần kết
Gv nhận xét cho điểm

bài.
4. Củng cố và dặn dò:
Củng cố: HS xem lại bài viết.
HS đọc phần đọc thêm “ Họ nhà kim”.
Dặn dò: HS về nhà viết hoàn thành bài viết.
20


Chuẩn bị bài mới “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.
Ngày soạn: 16/ 08 / 2017.
Tuần 2 Bài 2.
Ngày giảng: 21/08/2017.
Tiết 6 + 7: Văn bản
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH.
G. G Mac – ket.
A. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức. Giúp hs
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng.
- Đọc, hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà
bình của nhân loại.
3.Tư tưởng.
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.
- Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình.
B. Chuẩn bị.
1.Giáo viên: n/c tài liệu, giáo án.
2. Học sinh: theo yêu cầu.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. ổn định lớp.

2. Kiểm tra đầu giờ.
? Em hiểu ntn về Phong cách HCM qua bài Phong cách HCM.
? Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta cần làm gì.
3. Bài mới.
Giới thiệu bài.
Chiến tranh và hoà bình là hai vấn đề được nhân loại quan tâm vì nó liên quan trực tiếp
đến sự sống của con người và tự nhiên, vì thế đấu tranh để giữ gìn hoà bình là nhiệm vụ của
toàn thể nhân loại, để hiểu được vấn đề này tiết học hôm nay cô cùng các em sẽ tìm hiểu văn
bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của nhà văn G.G Mac- két.
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt.

? Nêu vài nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm.
Một nhà văn Cô-lôm- pi - a có nhiều đóng góp cho
nền hoà bình của nhân loại thông qua các hoạt
động xã hội và sáng tác nhiều tiểu thuyết, truyện
ngắn theo hướng hiện thực huyền ảo…
- Trích từ tham luận tại cuộc họp kêu gọi chấm dứt
chạy đua vũ trang bảo vệ hoà bình thế giới của 6
quốc gia ......vào tháng 8 năm 1986.
21

I. Đọc tìm hiểu chung.
1. Tác giả, văn bản.
- Tác giả: 1928.

- Văn bản trích từ bản tham luận



Gv đọc mẫu một đoạn
Hs đọc tiếp đến hết
Hs nhận xét, gv bổ sung.
? Hãy giải nghĩa các từ : dịch hạch, hạt nhân,
kỉ địa chất…
? Bài văn này có thể chia làm mấy phần
1. đến “ vận mệnh thế giới”
Ba phần

Thanh gươm Đa - mô - clét
2. Đọc.hiểu chú thích
- Đọc.
- Hiểu chú thích.

2. đến “cho toàn thế giới”
- Bố cục.

3. còn lại.
? Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn
bản ?
Học sinh thảo luận tìm luận điểm và hệ thống luận
cứ .
* Luận điểm : Chiến tranh hạt nhân là một hiểm
hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người
và mọi sự sống trên trái đất . Đấu tranh để loại bỏ
nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ
cấp bách của toàn thể nhân loại .
*Hệ thống luận cứ .
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả
năng huỷ diệt cả trái đát và các hành tinh khác

trong hệ mặt trời .
+ Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng
cải thiện đời sống cho hàng tỉ người
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược kại lí trí
của loại người mà còn ngược lí trí của tự nhiên ,
phản lại sự tiến hoá .
+ Nhiệm vụ của tất cả chúng ta .
? Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt -> Kiểu văn bản : Nghị luận .
chính ?
Phương thức : Lập luận (biểu cảm ở
Văn bản nghị luận một vấn đề xh cụm bài văn bản cuối bài )
nhật dụng.
II. Đọc hiểu văn bản.
Hs đọc phần một.
? Mở đầu bài viết tác giả nêu ra vấn đề nào
1. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân.
- chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ
sự sống trên trái đất
? Để làm sáng tỏ vấn đề trên tác giả đã lập luận
ntn
-Lí lẽ .
22


+Tính toán lí thuyết : Chiến tranh hạt nhân là sự
tàn phá huỷ diệt (Tiêu diệt các hành tinh và phá
huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời )
+Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của
thế giới ( không có một đứa con nào của tài năng
con người lại có một tầm quan trọng như vậy với

vận mệnh thế giới )
-Chứng cớ:
+ 8/8/1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được
bố trí khắp hành tinh .
+Mỗi người đang ngồi/ 1 thùng 4 tấn thuốc nổ .
+Nổ tung xoá 12 lần mọi dấu vết sự sống/ trái đất
? Chứng cớ nào làm các em ngạc nhiên nhất ?
? Cách đưa lí lẽ và chứng cớ có gì đặc biệt ? Nó
tác động ntn tới người đọc
- Lí lẽ kết hợp với chứng cớ , dựa trên tính toán
khoa học và kết hợp với sự bộc lộ trực tiếp thái độ
của tác giả-> sức mạnh ghê gớm của vũ khí hạt
nhân, khơi gợi sự đồng tình với tác giả .
Gv Cách vào đề trực tiếp bằng chứng cứ xác thực
vừa nêu số lượng vũ khí vừa nêu nguy cơ, hậu quả
của vũ khí hạt nhân để người đọc thấy rõ nguy cơ,
hiểm hoạ khủng khiếp của việc tàng trữ kho tàng
vũ khí hạt nhân ở thời điểm đó.
? Không chỉ dùng những con số cụ thể mà tác giả
còn sử dụng những biện pháp nghệ thật nào.
- so sánh: như thanh gươm đa – mô- clet…
- Tốn kém hơn dịch hạch.
? Vậy dịch hạch có nghĩa là gì..
? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên ntn.
Gv; có thể so sánh với sóng thần tại Nhật Bản
trong 1 ít phút biến hết thẩy dải bờ biển tươi đẹp,
cướp đi 155.000 người trong khoảnh khắc điều
đáng nói là không một ngành k.học nào phát triển
nhanh tiến bộ bằng. chỉ cần bấm nút một cái là tất
thẩy biến hết như chưa hề có sự sống. Nhưng tại

sao các nhà hiếu chiến vẫn tàng trữ thứ nguy hiểm
ấy là để đối đầu, răn đe, hù doạ nhau thách thức
nhau, dằn mặt nhau, ép buộc nhau mà thôi. Càng
như vậy càng làm cho thế giới biến thành kho chứa
thần chết, tích tụ hiểm hoạ chết người. Vậy việc
chạy đua vũ trang có những tốn kém gì?
23

- Lí lẽ rõ ràng, chứng cứ xác thực

- So sánh, lập luận rõ ràng

=> Nhấn mạnh nguy cơ chiến tranh
hạt nhân đang đe doạ toàn nhân loại.


? Qua các phương tiện thông tin đại chúng em
đánh giá ntn về nguy cơ chiến tranh hạt nhân đối
với cuộc sống hôm nay
-HS tìm tài liệu .
+ Các cuộc thử bom nguyên tử .
+ Các lò phản ứng hạt nhân .
+ Tên lửa đạn đạo...
2. Cuộc chạy đua vũ trang,
Hs đọc
? Chạy đua vũ trang nghĩa là gì.
? Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua
vũ trang được tác giả chỉ rõ qua chi tiết nào.
Hs lập bảng so sánh các số liệu.
Các lĩnh vực đ/sxh

- 100 USD để cứu trợ y tế g/dục, cho 500 triệu
trẻ em nghèo,
- Về y tế: đủ để phòng và chữa bệnh trong 14
năm và 1tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu trợ
14 triệu trẻ em châu phi.
- Theo tính toán của FAO về thực phẩm: hỗ trợ
ca-lo cho 575 triệu người
- Tiền nông cụ cho các nước nghèo trong 4 năm
- Giáo dục: xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới.
? Đoạn văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì
? Qua bảng so sánh và cách lập luận đó em có
nhận xét gì về chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang.
- Tác giả đưa ra dẫn chứng cụ thể với so sánh và
lập luận thuyết phục khiến người đọc ngạc nhiên,
bất ngờ trước sự tốn kém vô cùng nó đã và đang
cướp đi khả năng làm cho đời sống con người có
thể tốt đẹp hơn.
=> Rõ ràng việc làm đó đi ngược lại lí trí tự nhiên
của con người làm mất đi k/năng tốt đẹp của c/s.
Tiết 2
Hs đọc phần ba.
? Tại sao nhà tiểu thuyết lại nói: “ phải chăng trái
đất của chúng ta chính là địa ngục của các hành
tinh khác” em hiểu ntn về câu nói trên.
24

chi phí c/ bị cho c/t
- Chi phí cho 100 máy bay
B.IB và 7000 tên lửa

- Giá 10 chiếc tầu sân bay
- bằng tiền sản xuất 149 tên
lửa MX
- bằng tiền 27 tên lửa MX
- bằng 2 chiếc tầu ngầm
mang vũ khí hạt nhân
- Nghệ thuật so sánh, lập luận cụ thể.
-> Vô cùng tốn kém=>Là việc làm phi
lí phản nhân đạo , cướp đi của thế giới
nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống.
3, Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại
lí trí của con người, phản lại sự tiến
hoá của tự nhiên.


- Chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh là huỷ
diệt sự sống trên trái đất, nó sẽ huỷ diệt không chỉ
hành tinh chúng ta đang sống mà còn 4 hành tinh
khác trong hệ mặt trời . Vì thế mà trái đất sẽ là địa
ngục của các hành tinh khác.
GV: Nếu trái đất vẫn tiếp tục chạy đua vũ trang vũ
khí hạt nhân thì chiến tranh hạt nhân là điều không
tránh khỏi. Ảnh hưởng đến các hành tinh khác
trong hệ mặt trời
Hs đọc đoạn tiếp theo.
? Em hiểu “ Lý trí của tự nhiên” nghĩa là gì.
? Quá trình hình thành sự sống trên trái đất đc tác
giả hình dung ntn.
GV: 380 triệu năm con bướm mới bay được,
180 triệu năm bông hồng mới nở …Qua 4 kỷ địa - Sự sống trên trái đất là kết quả của

chất con người mới hát hay được hơn chim và mới một quá trình tiến hoá rất lâu dài của
chết vì yêu.
tự nhiên.
? Qua đó em có nhận xét gì về sự tiến hoá của sự
sống trên trái đất.
? Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hoá đó
như thế nào.
GV: Chỉ cần bấm nút một cái, sự sống trên trái đất
sẽ trở lại xuất phát điểm ban đầu. Tức là mọi thành
quả của quá trình tiến hoá sự sống trên trái đất chỉ
tan biến trong chốc lát. Phản lại lý trí của tự nhiên
không chính ai khác mà là con người.
? Từ đây tác giả muốn bạn đọc nhận thức được
điều gì.
GV: Nhận thức sâu sắc hơn ở tính chất phản tự
nhiên, phản sự tiến hoá của loại vũ khí này.
? Em có nhận xét gì về bằng chứng mà tác giả đưa
ra.
GV: Bằng chứng xác thực được lấy từ kiến thức
khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và
sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tác giả giúp
người đọc nhận thức sâu sắc hơn tính chất phi lí và
phản tự nhiên phản lại sự tiến hoá lâu dài của sự
sống do vũ khí hạt nhân. Với số liệu và hình ảnh
sát thực tế tác giả đã hoàn toàn thuyết phục người
đọc về nguy cơ và thảm hoạ hạt nhân mà cuộc
25

⇒ Bằng chứng xác thực, nhận thức


sâu sắc hơn về tính chất phản sự tiến
hoá của chiến tranh hạt nhân.

4, Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh
hạt nhân cho một thế giới hoà bình.


×