Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tìm hiểu kiểm toán khoản mục chi phí xây lắp dở dang trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.28 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------o0o---------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
CHUYÊN
NGÀNH
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ XÂY LẮP DỞ
DANG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
ABC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Tên sinh viên

: Trần Thị Mai Hồng

Mã số sinh viên

: CQ481061

Chuyên ngành

: Kiểm toán

Khóa

: 48

Giáo viên hướng dẫn



: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Hà Nội, Tháng 5 năm 2010


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH
AASC

Trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài

TK

chính Kế toán và Kiểm toán
Tài khoản

Chuyên đề tốt nghiệp

2


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng


Kiểm toán 48A

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3. Kết luận........................................................................................................................36
Công ty ABC............................................................................................................51
Thủ tục kiểm toán.........................................................................................................64
2. Kiểm tra chi tiết...........................................................................................................65
2.1 Chứng kiến hoặc tham gia vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
(nếu giá trị SPDD chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC)........................................................65
3.Kết luận........................................................................................................................66
3. Kết luận........................................................................................................................36
Công ty ABC............................................................................................................51
Thủ tục kiểm toán.........................................................................................................64
2. Kiểm tra chi tiết...........................................................................................................65
2.1 Chứng kiến hoặc tham gia vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
(nếu giá trị SPDD chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC)........................................................65
3.Kết luận........................................................................................................................66

Chuyên đề tốt nghiệp

3


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

MỤC LỤC
3. Kết luận........................................................................................................................36
Thủ tục kiểm toán.........................................................................................................64

2. Kiểm tra chi tiết...........................................................................................................65
2.1 Chứng kiến hoặc tham gia vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
(nếu giá trị SPDD chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC)........................................................65
3.Kết luận........................................................................................................................66

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm
tích lũy cơ sở vật chất tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để tạo ra cơ sở hạ tầng vững chắc
cho sự phát triển, ngày càng có nhiều các công trình như nhà cửa, cầu đường,
trường học, bệnh viện… được khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng. Do đó, vai
trò của các đơn vị xây lắp trong nền kinh tế ngày càng được khẳng định
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, thông tin tài
chính của các đơn vị xây lắp cũng được rất nhiều đối tượng quan tâm. Đó là các cổ
đông trong công ty cổ phần, các tổ chức tín dụng, các chủ đầu tư hay ban quản lý dự
án, người lao động, nhà cung cấp vật tư và chính phủ. Do đó, kiểm toán báo cáo tài
chính của các đơn vị xây lắp cũng là một hoạt động chủ yếu của các công ty kiểm
toán

Chuyên đề tốt nghiệp

4


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là
một trong hai công ty kiểm toán chính thức đầu tiên được thành lập ở Việt Nam.
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, AASC đã thực hiện kiểm toán cho rất

nhiều đối tượng khách hàng khác nhau trong đó phải kể đến các đơn vị xây lắp
Trong thời gian thực tập tại AASC, Em đã đặc biệt quan tâm đến quy trình
kiểm toán trong các đơn vị xây lắp và có cơ hội được tham gia cùng đoàn kiểm toán
thực hiện kiểm toán Công ty ABC cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2009.
Công ty ABC là một đơn vị xây lắp và là một trong những khách hàng thường
xuyên của AASC. Do vậy, Em đã lựa chọn Đề tài: “Tìm hiểu kiểm toán khoản mục
chi phí xây lắp dở dang trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC do
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC thực
hiện” để thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp của mình
Chuyên đề tốt nghiệp của Em gồm có hai chương:
Chương một: Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí xây lắp dở dang
trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC thực hiện;
Chương hai: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí
xây lắp dở dang trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC thực hiện
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh cùng các
cô chú, anh chị làm việc tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán – AASC đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn Em hoàn thành Chuyên đề tốt
nghiệp này. Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, Chuyên đề tốt
nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ Thầy giáo và bạn đọc để Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề tốt nghiệp

5



Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ XÂY LẮP DỞ DANG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ABC DO
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
1.1.

Đặc điểm hạch toán chi phí xây lắp dở dang của khách thể kiểm

toán có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
1.1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán trong Công ty ABC
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty ABC, ngành nghề
kinh doanh của Công ty có hoạt động “xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát
nước và vệ sinh môi trường, công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
các công trình năng lượng, công trình kỹ thuật và hạ tầng khác”. Do vậy, sản phẩm
của Công ty ABC mang đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của ngành xây lắp và có
ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động kế toán
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp của Công ty ABC là các công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản phẩm xây lắp kéo dài (ví
dụ như công trình xây dựng Nhà máy nước Cáo Đỉnh – Hà Nội, Nhà máy xử lý
nước thải Kim Liên, công trình cải tạo sông Kim Ngưu…) đòi hỏi việc tổ chức quản
lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán
Thứ hai, sản phẩm xây lắp của Công ty ABC được tiêu thụ theo giá thỏa
thuận với chủ đầu tư (giá trúng thầu). Do đó, giá cả, người mua (chủ đầu tư) và
người bán (đơn vị trúng thầu) đã được xác định trước khi sản phẩm xây lắp được
hình thành. Hay nói cách khác, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể

hiện rõ
Thứ ba, sản phẩm xây lắp của Công ty ABC cố định tại nơi sản xuất còn
các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động… ) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp
Thứ tư, sản phẩm xây lắp của Công ty ABC từ khi khởi công cho đến khi
hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào
quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được

Chuyên đề tốt nghiệp

6


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán
Xuất phát từ những đặc điểm trên, Công ty ABC đã tổ chức hoạt động kế
toán phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của mình. Cụ thể như sau:
Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, Công ty ABC thực hiện giao khoán cho
các đội thi công theo hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng giao khoán quy định rõ
giá trị tỷ lệ giao khoán cho mỗi công trình. Tỷ lệ giao khoán là cơ sở để kế toán tính
ra giá vốn của các công trình hoàn thành trong kỳ. Các đội tự chịu trách nhiệm tập
hợp đủ chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán
Đối tượng hạch toán chi phí là các công trình. Mỗi công trình kế toán lại
theo dõi chi tiết cho từng đội thi công. Đối tượng tính giá thành là các công trình

(hạng mục công trình) đã hoàn thành trong kỳ
Phương pháp xác định giá vốn trong kỳ của Công ty ABC như sau:
Với các công trình đã hoàn thành trong kỳ
Giá vốn = Giá trị được quyết toán (bao gồm cả VAT) * Tỷ lệ giao khoán
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ = 0
Với các công trình chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ
Tổng chi phí kết
Giá vốn

=

chuyển sang TK
tính giá thành

Các
khoản

-

giảm trừ

Giá trị vật tư tồn kho
-

theo kiểm kê tại chân
công trình tại

trong kỳ
chi phí
31/12/2009

Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ = Giá trị vật tư tồn kho theo kiểm kê tại
chân công trình tại 31/12/2009
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí xây lắp dở dang của khách thể kiểm
toán
Thứ nhất, tài khoản sử dụng
Công ty ABC sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết
định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/3006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với
phần hành tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành và xác định
giá trị sản phẩm dở dang, Công ty ABC sử dụng các tài khoản sau:
Chuyên đề tốt nghiệp

7


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Bảng 1
Tài khoản sử dụng
Ký hiệu tài khoản
Tên tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
TK 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công

TK 6232 Chi phí vật liệu máy thi công
TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất máy thi công
TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 6276
Chi phí sản xuất chung các công trình
TK 6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 331
Phải trả cho người bán
TK 154
Chi phí xây lắp dở dang
TK 334
Phải trả người lao động
TK 3341 Phải trả công nhân viên
TK 3342 Phải trả lao động thuê ngoài
TK 214
Hao mòn tài sản cố định
TK 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 335
Chi phí phải trả
Công ty ABC sử dụng TK 331 để theo dõi công nợ với nhà cung cấp và với
các đội thi công bằng cách mở chi tiết các mã thống kê cho các nhà cung cấp và các
đội trưởng các đội thi công
Thứ hai, quy trình hạch toán
Công ty ABC áp dụng quy trình hạch toán tuân theo Chế độ Kế toán Việt
Nam (ban hành theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/3006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính). Cụ thể như sau:

Sơ đồ 1
Quy trình hạch toán chi phí xây lắp dở dang của Công ty ABC

Chuyên đề tốt nghiệp

8


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

TK 152, 331, 335
( 1)

TK 3341, 3342,338
(2)

Kiểm toán 48A

TK 621

TK 154

(6)

TK 152, 111, 112

(10)

TK 622
(7)

TK 632

TK 2141, 331, 335
(3)

TK 331, 335, 111…
(4)

TK 623
(8)

(11)

TK 627
(9)

TK 331

(5)

Chú giải:
Tập hợp chi phí
(1): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2): Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
(3): Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(4): Tập hợp chi phí sản xuất chung
(5): Tập hợp chi phí thuê ngoài

Chuyên đề tốt nghiệp


9


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Công ty ABC sử dụng TK 335 để theo dõi tình hình trích trước vào chi phí
sản xuất đối với những chi phí đã phát sinh nhưng đến cuối niên độ kế toán các đội
thi công chưa tập hợp đủ chứng từ chứng minh.
Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
(6): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(7): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(8): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tính giá thành sản phẩm, kết chuyển giá vốn
(10): Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất (nguyên vật liệu thừa nhập kho,
phế liệu thu hồi nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, thanh lý máy móc, thiết bị thi công…)
(11): Kết chuyển giá vốn của công trình (hạng mục công trình) hoàn thành
trong kỳ
Thứ ba, chứng từ kế toán

Chủ đầu


Hợp đồng
xây dựng

Công ty
ABC


Hợp đồng
giao khoán

Đội thi
công

Biên bản
nghiệm thu
Hồ sơ
quyết toán

Chứng từ
chi phí

Bảng tổng hợp
giá trị thanh toán

Chú thích:
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên là chủ
đầu tư (bên giao thầu) và Công ty ABC (bên nhận thầu) xác định quyền lợi và nghĩa
vụ của mỗi bên.

Chuyên đề tốt nghiệp

10


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng


Kiểm toán 48A

Hợp đồng giao khoán là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên là
Công ty ABC và đại diện các đội thi công. Trong đó xác định rõ giá trị tỷ lệ giao
khoán là cơ sở để kế toán tính ra giá vốn của các công trình hoàn thành trong kỳ.
Biên bản nghiệm thu được các bên tiến hành nghiệm thu lập để xác định
mức độ hoàn thành của công trình so với thiết kế ban đầu được duyệt. Các bên tiến
hành nghiệm thu bao gồm có đại diện bên chủ đầu tư, đại diện Công ty ABC, đại
diện tổ chức tư vấn thiết kế, đại diện tổ chức tư vấn giám sát thi công và đại diện cơ
quan giám định chất lượng xây dựng.
Hồ sơ quyết toán và Bảng tổng hợp giá trị thanh toán là cơ sở để kế toán
ghi nhận doanh thu trong kỳ. Trong đó, Hồ sơ quyết toán được hai bên là chủ đầu tư
và Công ty ABC lập nên để quyết toán các công trình đã hoàn thành trong kỳ còn
Bảng tổng hợp giá trị thanh toán do Công ty ABC lập và có xác nhận của Chủ đầu
tư cho những hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ.
Chứng từ chi phí là các chứng từ liên quan đến chi phí của các công trình:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứng từ gồm có Hợp đồng mua bán hàng
hóa, Biên bản giao nhận hàng hóa, Hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán
hàng hóa, chứng từ vận chuyển
Chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với nhân công nội bộ chứng từ gồm có: Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương
Đối với nhân công thuê ngoài chứng từ gồm có: Hợp đồng giao khoán, Bản
photo Giấy chứng minh thư nhân dân của đại diện bên nhận khoán; Bảng chấm
công, Biên bản nghiệm thu công việc giao khoán, Giấy biên nhận tiền
Chi phí máy thi công chứng từ gồm có Hợp đồng thuê máy, Hóa đơn
GTGT, nhật trình máy chạy, Hóa đơn mua dầu chạy máy…
Chi phí sản xuất chung: Tùy vào bản chất nghiệp vụ được chứng minh bằng
những chứng từ khác nhau. VD: lương nhân viên gián tiếp (Bảng chấm công; Bảng
thanh toán tiền lương); chi phí tiếp khách, điện nước phục vụ các công trình của các

đội (Hóa đơn GTGT)…
1.2.

Mục tiêu đặc thù và chương trình kiểm toán khoản mục chi phí xây lắp
dở dang trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Bảng 2
Các mục tiêu kiểm toán

Chuyên đề tốt nghiệp

11


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Mục tiêu kiểm toán
Hiệu lực

Kiểm toán 48A

Mục tiêu chung
Mục tiêu đặc thù
Xác minh tính có thật của Xác minh tính có thật của
số tiền ghi trên báo cáo tài số dư tài khoản chi phí xây
chính của khoản mục

Đầy đủ

lắp dở dang tại 31/12/2009


trên báo cáo tài chính
Xác minh sự đầy đủ về Xác minh sự đầy đủ về
thành phần (nội dung) cấu thành phần (nội dung) cấu
thành số tiền ghi trên thành số dư tài khoản chi
khoản mục

Quyền và nghĩa vụ

phí xây lắp dở dang tại

31/12/2009
Xác minh quyền sở hữu Xác minh quyền sở hữu của
của tài sản và nghĩa vụ đơn vị đối với toàn bộ giá
pháp lý của các khoản nợ trị xây lắp dở dang tại

Định giá

và vốn
31/12/2009
Xác minh cách thức và kết Số dư tài khoản chi phí xây
quả biểu hiện tài sản, vốn lắp dở dang tại 31/12/2009
và các hoạt động thành trên báo cáo tài chính đã

Phân loại

tiền
được tính toán đúng giá trị
Các bộ phận, nghiệp vụ Giá trị xây lắp dở dang tại
được đưa vào đúng tài 31/12/2009 đã được phân
khoản; các tài khoản được loại vào đúng tài khoản, tài

sắp xếp vào báo cáo tài khoản được sắp xếp trên
chính theo đúng bản chất báo cáo tài chính theo đúng

Mục tiêu kiểm toán
Chính xác cơ học

kinh tế
bản chất kinh tế
Mục tiêu chung
Mục tiêu đặc thù
Xác minh sự đúng đắn Các chi tiết trong số dư tài
tuyệt đối về các con số khoản chi phí xây lắp dở
cộng số và chuyển sổ

dang tại 31/12/2009 nhất trí
với các con số trên các sổ
chi tiết tương ứng

Chuyên đề tốt nghiệp

12


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Trình bày

Kiểm toán 48A

Xác minh cách ghi và Xác minh cách ghi và

thuyết trình số dư (số phát thuyết trình số dư của tài
sinh) của các tài khoản khoản chi phí xây lắp dở
trên báo cáo tài chính

dang trên báo cáo tài chính

1.3. Xây dựng chương trình kiểm toán
Ở AASC, chương trình kiểm toán cho các khoản mục (phần hành) đã được
xây dựng sẵn và áp dụng chung cho tất cả các khách hàng. Do vậy, chỉ có một
chương trình kiểm toán chung đối với phần hành Chi phí sản xuất, tính giá thành và
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục 1), không phân biệt các loại hình cụ
thể của khách hàng.
1.4. Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí xây lắp dở
dang trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
1.4.1.
Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ phải xây
dựng được kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Chương trình
kiểm toán xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết
để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trong thực tiễn, có ba lý do chính khiến kiểm toán viên phải thực hiện giai
đoạn này một cách kỹ lưỡng. Đó là: nhằm thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán có hiệu lực, giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và tránh xảy ra những bất đồng
đối với khách hàng
Hơn nữa, việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các
Chuẩn mực Kiểm toán hiện hành. Chuẩn mực Kiểm toán thứ tư trong mười Chuẩn
mực Kiểm toán được chấp nhận rộng rãi đòi hỏi: “công tác kiểm toán cần phải được
lập kế hoạch một cách đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”.

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 cũng đã nêu rõ kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành
một cách có hiệu quả
Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn của chính cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm

Chuyên đề tốt nghiệp

13


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

toán đã được quy định thành chuẩn mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ
nhằm đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán có hiệu quả và chất lượng
Đối với khách hàng ABC, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm những bước
sau:
Sơ đồ 1
Các bước thực hiện trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở và các nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn
Thứ nhất, chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

thảobắtchương
trình
kiểmnhận
toán được yêu cầu kiểm toán từ
Quy trình kiểm toán
đầu khi
AASC
khách hàng. Trước tiên, kiểm toán viên cấp cao thông thường là Trưởng phòng kiểm
toán và Phó Tổng Giám đốc của AASC phải tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận
hoặc tiếp tục kiểm toán. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể
phục vụ trong tương lai, kiểm toán viên cấp cao sẽ tiến hành các công việc cần thiết
để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: nhận diện các lý do kiểm toán của
khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm
toán
Về đánh giá khả năng chấp nhận hoặc tiếp tục kiểm toán
Công ty ABC là khách hàng lâu năm của AASC. Hàng năm, AASC đều
tiến hành đánh giá những khách hàng hiện tại để quyết định việc có tiếp tục thực
hiện kiểm toán cho những khách hàng này hay không. Những bất đồng giữa kiểm
toán viên và khách hàng như giới hạn về phạm vi kiểm toán, loại ý kiến kiểm toán
mà kiểm toán viên đưa ra hoặc về giá phí kiểm toán có thể là những nguyên nhân
dẫn đến việc chấm dứt sự hợp tác giữa hai bên. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác

Chuyên đề tốt nghiệp

14


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A


là khi kiểm toán viên nhận thấy sự thay đổi trong thành phần ban giám đốc của
khách hàng dẫn đến sự thiếu tính liêm chính cơ bản và làm tăng rủi ro cho AASC.
Hay khi hệ thống kế toán của khách hàng không thể cung cấp đủ bằng chứng chứng
minh cho các nghiệp vụ phát sinh (VD: một vụ hỏa hoạn đã phá hủy những chứng
từ kế toán cần thiết) AASC cũng có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính cho khách hàng.
Kết quả đánh giá Công ty ABC sau cuộc kiểm toán cho niên độ kế toán
trước cho thấy không có bất đồng nảy sinh giữa khách hàng với kiểm toán viên,
không có sự thay đổi trong việc đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc khách
hàng cũng như hệ thống kế toán. Do vậy, AASC đã chấp nhận kiểm toán Công ty
ABC cho niên độ kế toán từ 1/1/2009 đến 31/12/2009 và tiến hành những bước tiếp
theo của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Về nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là việc
xác định người sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng báo cáo tài chính của
họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và
mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
Nếu các báo cáo tài chính càng được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý
của các thông tin trên báo cáo tài chính được đòi hỏi càng cao. Do đó, số lượng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm
toán sẽ càng tăng lên
Công ty ABC là một công ty cổ phần và là khách hàng lâu năm của AASC
nên dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên cao cấp xác
định được lý do kiểm toán của khách hàng là để chuẩn bị cho Đại hội đồng thường
niên năm 2010 sắp diễn ra. Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2009 của Công ty ABC cùng Báo cáo kiểm toán do AASC phát hành sẽ được
công bố trước Đại hội và là cơ sở để Đại hội thông qua phương án phân phối lợi
nhuận và phương án phân chia cổ tức
Như vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng kiểm

toán viên cấp cao ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần

Chuyên đề tốt nghiệp

15


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

thực hiện từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích
hợp để thực hiện cuộc kiểm toán
Về lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán đầu tiên trong mười Chuẩn mực kiểm toán được
chấp nhận rộng rãi đã nêu rõ: “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một
hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên”. Do
vậy, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không
những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán hiện
hành. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán cho một cuộc kiểm toán thường
do các trưởng phòng kiểm toán thực hiện
Đội ngũ nhân viên kiểm toán cho hợp đồng kiểm toán với Công ty ABC
gồm có: một kiểm toán viên giữ vai trò trưởng nhóm và ba trợ lý kiểm toán. Trong
đó, các nhân viên đều đã có nhiều năm kinh nghiệm trong kiểm toán các đơn vị xây
lắp. Đặc biệt, Công ty ABC là một trong số các công ty con của một Tổng công ty
xây lắp. AASC có hợp đồng kiểm toán với Tổng công ty và tất cả các công ty thành
viên trong nhiều năm. Do đó, các nhân viên trong đội ngũ kiểm toán đều đã am hiểu
khá rõ về đặc điểm chung trong cách tổ chức hạch toán hoạt động xây lắp và rủi ro
phát sinh từ những đặc điểm chung này.
Về hợp đồng kiểm toán

Bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là đạt được một hợp
đồng kiểm toán. Đây là thỏa thuận chính thức giữa AASC và khách hàng về việc
thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở
pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể
ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán giữa AASC và Công ty ABC bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
Trước tiên là mục đích và phạm vi kiểm toán. Mục đích của cuộc kiểm toán
là xác định tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. Phạm vi
của cuộc kiểm toán là toàn bộ báo cáo tài chính của niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2009
Tiếp đến là trách nhiệm Ban giám đốc Công ty ABC và kiểm toán viên.
Ban giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin

Chuyên đề tốt nghiệp

16


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về báo
cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên không chịu trách
nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
đặc biệt là hệ thống kế toán. Trách nhiệm của của Công ty ABC trong việc cung cấp
các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán
Cuối cùng là những nội dung liên quan đến hình thức thông báo kết quả
kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời gian phát hành báo cáo kiểm

toán, căn cứ tính giá phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, AASC trở thành chủ thể kiểm
toán chính thức của Công ty ABC
Thứ hai, thu thập thông tin cơ sở và thông tin về các nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng
Sau khi trở thành chủ thể kiểm toán chính thức, kiểm toán viên tiến hành
thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đây sẽ là
cơ sở quan trọng để kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro, lên kế hoạch kiểm
toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và đánh giá kết quả của thủ tục phân tích
trong các giai đoạn sau này. Đối với khách hàng ABC, kiểm toán viên thu thập
thông tin bằng các cách sau:
Thứ nhất, do ABC là khách hàng lâu năm nên phần lớn thông tin cơ sở và
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng được thu thập từ file hồ sơ kiểm toán
chung và file hồ sơ kiểm toán các năm trước
Thứ hai, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn ban giám đốc về tình hình
hoạt động của Công ty trong năm 2009 và phương hướng phát triển trong những
năm tới
Qua đó, kiểm toán viên đã thu thập được các thông tin như sau:
Tên công ty: Công ty ABC - tiền thân là Xí nghiệp Khoan khai thác nước
ngầm trực thuộc Tổng công ty XYZ được thành lập theo Quyết định số 1732/QĐBXD ngày 13/12/2006 của Bộ Xây Dựng.
Trụ sở chính của Công ty tại: Km 14,5, Xã Liên Ninh, Thanh Trì, Thành
phố Hà Nội
Lĩnh vực kinh doanh : Thiết kế và tư vấn đầu tư, khoan khai thác nước
ngầm.
Ngành nghề kinh doanh : Hoạt động chính của Công ty là :

Chuyên đề tốt nghiệp

17



Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Thiết kế và thi công khoan khai thác nước ngầm, khoan cọc nhồi, khoan
thăm dò khoáng sản, khoan khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn và xử lý
nền móng công trình;
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính) và tư vấn xây
dựng các công trình cấp thoát nước và môi trường;
Xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường,
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, các công trình năng lượng,
công trình kỹ thuật hạ tầng khác;
Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ
tùng phục vụ chuyên ngành cấp thoát nước;
Làm đại lý cho các hãng sản xuất vật tư, thiết bị trong và ngoài nước phục
vụ sản xuất và tiêu dùng.
Các thành viên của Hội đồng Quản trị
Ông Phạm Hữu Bảng
Ông Nguyễn Hữu Hành
Ông Thiều Quang Quyến
Ông Phạm Văn Thuấn
Các thành viên của Ban Giám đốc

Chủ tịch
Ủy Viên
Ủy Viên
Ủy Viên

Ông Nguyễn Hữu Hành

Giám đốc
Ông Quách Văn Thành
Phó Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Sơn
Phó Giám đốc
Các thành viên Ban Kiểm soát
Ông Phạm Ngọc Tú
Trưởng Ban
Ông Lại Khắc Hoạt
Ủy Viên
Ông Phạm Thanh Lâm
Ủy Viên
Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Chuyên đề tốt nghiệp

18


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác
định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Nguyên tắc ghi nhận dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá
hạn thanh toán từ ba tháng trở lên, hoặc các khoản thu mà đơn vị nợ khó có khả
năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.

Chuyên đề tốt nghiệp

19


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng


Kiểm toán 48A

Giá trị dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên báo cáo khối lượng công
việc còn dở dang của bộ phận thực hiện và xác nhận của bộ phận kỹ thuật.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá đích danh.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá
gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
4 - 20
- Máy móc, thiết bị
2-8
- Phương tiện vận tải
4-6
- Thiết bị văn phòng
4
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay

năm
năm
năm
năm


Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ
các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các
khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái
phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
Chi phí lãi vay trong năm liên quan đến xây dựng các công trình là
1.086.041.609 VNĐ, phân bổ vào giá vốn và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
các công trình là 645.087.763 VNĐ và chi phí tài chính là 440.953.864 VNĐ.
Chuyên đề tốt nghiệp

20


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán
vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong
nhiều năm:
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để

chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không
gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với
số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần
chênh lệch
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở
hữu.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể được chia cho các nhà đầu tư
dựa trên tỷ lệ góp vốn sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt và sau khi đã trích
lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật Việt Nam.

Chuyên đề tốt nghiệp

21


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng Quản trị

Công ty.
Năm 2009 đơn vị chưa thực hiện phân phối lợi nhuận.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua;
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Chuyên đề tốt nghiệp

22



Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc hoàn thành
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời hai (2) điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận
cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi nhận khi có quyết toán A – B phần
khối lượng công việc đã hoàn thành.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
Chi phí cho vay và đi vay vốn;
Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ;
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ
với doanh thu hoạt động tài chính.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế
Thuế hiện hành
Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm

trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ

Chuyên đề tốt nghiệp

23


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm được tính dựa trên Công
văn Số 13580/CT-HTr của Cục thuế Hà Nội ngày 25 tháng 09 năm 2008. Theo đó,
Công ty được áp dụng mức thuế suất 20% đối với hoạt động xây dựng nhà máy
nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp trong thời gian 10
năm và giảm 50% thuế phải nộp trong 3 năm từ năm 2009. Trong năm đơn vị được
giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 theo quy định hiện
hành sau khi đã trừ các khoản ưu đãi thuế.
Nhận diện các bên liên quan
Tổng công ty ABC là Công ty mẹ và nắm giữ 56% vốn điều lệ của Công ty
ABC
Thứ ba, thực hiện thủ tục phân tích
Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty ABC tại 31/12/2009 ta
thấy:
Tổng giá trị tài sản của Công ty ABC tại 31/12/2009 đã tăng lên so với tại
31/12/2008 là 24.372.366.710 đồng về giá trị tuyệt đối và 48% về giá trị tương đối.
Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự tăng lên của tài sản lưu động trong đó chủ
yếu là do sự tăng lên của giá trị hàng tồn kho. Do ABC là đơn vị xây lắp, nguyên

vật liệu dùng cho các công trình thường ít khi nhập kho mà được vận chuyển thẳng
đến chân công trình. Do vậy giá trị hàng tồn kho tăng lên chủ yếu là của Chi phí xây
lắp dở dang – TK 154
Tổng giá trị nguồn hình thành tài sản tại 31/12/2009 cũng tăng lên so với
31/12/2008 là 24.372.366.710 đồng về giá trị tuyệt đối và 48% về giá trị tương đối.
Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của Nợ phải trả. Tại 31/12/2009 Nợ phải trả đã
tăng lên đến 22.522.405.510 đồng về giá trị tuyệt đối và 59.8% về giá trị tương đối
so với thời điểm 31/12/2008

Chuyên đề tốt nghiệp

24


Sinh viên: Trần Thị Mai Hồng

Kiểm toán 48A

Qua đây, có thể thấy rằng, trong năm 2009 đơn vị đã huy động thêm cả
nguồn vốn tự có và nguồn vốn nợ để tài trợ cho các công trình xây lắp. Các công
trình này chưa hoàn thành tại 31/12/2009 nên làm tăng giá trị Chi phí xây lắp dở
dang trên Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt và ổn định.
Năm 2009, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng lên
26.955.461.570 đồng về giá trị tuyệt đối và 36,03% về giá trị tương đối. Lợi nhuận
sau thuế năm 2009 của đơn vị là 3.442.531.202 tăng lên so với lợi nhuận sau thuế
năm 2008 là 45,9%

Chuyên đề tốt nghiệp


25


×