Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng gà lông màu giai đoạn 1 75 ngày tuổi tại trại chăn nuôi gia cầm Nguyễn Hồng Long, xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.55 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG NGỌC ANH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG GÀ LÔNG MÀU GIAI
ĐOẠN 1 - 75 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
NGUYỄN HỒNG LONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa :

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG NGỌC ANH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG GÀ LÔNG MÀU GIAI
ĐOẠN 1 - 75 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
NGUYỄN HỒNG LONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K45 – TY - N03

Khoa

: Chăn nuôi Thú y


Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Nguyễn Hồng
Long, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2017
Sinh viên

HOÀNG NGỌC ANH


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Chuẩn bị điều kiện để nuôi gà ........................................................ 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn ....................................... 30
Bảng 4.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống mái) ......................... 31
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ............................................. 33
Bảng 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc....................................... 34
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ....................................... 38
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà tại trại .............................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà thịt lông màu ............................. 45


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

g:

Gam


kg:

Kilogam

m RAN:

ARN thông tin

ml:

Mililit

PABA:

Axit Paraminobenzonic

PTTN:

Phát triển nông thôn


v

MỤC LỤC
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.1.5. Giới thiệu về qui trình nuôi gà tại trại ..................................................... 6
2.2. Một số đặc điểm tiêu hóa và sinh trƣởng của gà ....................................... 7
2.2.1 đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà .................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh trƣởng và những yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh
trƣởng của gia cầm .......................................................................................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lƣơng Phƣợng
và gà F1 ........................................................................................................... 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 22
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 22
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .................................................... 22


vi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 23
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................... 25
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 25
4.1.1. Công tác chuẩn bị chăn nuôi ................................................................. 26
4.2. Công tác nuôi dƣỡng, chăm sóc gà F1 (Ri x Lƣơng Phƣợng) ................. 28

4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 32
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 32
4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng thuốc .......................................................... 34
4.3.3. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 35
4.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà lông màu ............................ 39
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà thịt lông màu tại cơ sở ........................... 39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại trại ............................................... 42
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


1

Phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, trong đó sản xuất nông nghiệp đã
trở thành nghề truyền thống và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt, chăn nuôi cũng là một ngành kinh tế
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi ngƣời dân trong xã hội mà còn là
nguồn thu nhập hiệu quả cao, góp phần cải thiện đời sống xã hội của nhiều
ngƣời lao động . Theo thống kê chăn nuôi 10/2016 thì tổng đàn gia cầm của
nƣớc ta hiện nay khoảng 100 triệu con, trong đó gà chiếm khoảng 88%, vịt
9%, còn lại là các loại gia cầm khác…, Ƣớc tính tổng số gia cầm của cả nƣớc
tăng 4,5 – 5% so với cùng kỳ năm 2015.Cùng với số lƣợng lớn thì cơ cấu loài
của chăn nuôi gia cầm cũng rất đa dạng, điều này đã đƣa ngành chăn nuôi gia

cầm lên vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Theo thống kê của Tổ chức
lƣơng thực thế giới (FAO), Việt Nam là một nƣớc nuôi nhiều gà, đứng hàng
thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, ngành
nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta. Bên
cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời về thực phẩm có
nguồn gốc động vật nhƣ: thịt, trứng, sữa ... ngày càng cao. Vì vậy, trong chăn
nuôi gia cầm phải không ngừng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào quy trình
chăm sóc nuôi dƣỡng gia cầm, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Nhằm đạt đƣợc hiệu quả chăn nuôi cao chất lƣợng sản phẩm tốt, đạt
hiệu quả kinh tế cao, trong những năm gần đây với mục tiêu thực hiện công
nghiệp hóa ,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo chủ trƣơng của Ðảng và
Nhà nƣớc, ngành chăn nuôi đã có đƣợc sự đầu tƣ về khoa học kỹ thuật, vốn,
đƣa giống mới có năng suất, chất lƣợng cao vào sản xuất, góp phần vào thay


2

đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Với những chính sách thuận lợi và phù hợp của
nhà nƣớc, nên ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất
nhiều trại nuôi gia cầm, với nhiều quy mô khác nhau. Chăn nuôi gà là một
hƣớng phát triển lớn trong phƣơng hƣớng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Bên cạnh những giống gà và phƣơng
thức nuôi truyền thống thì đã xuất hiện những giống gà mới và phƣơng thức
nuôi hiện đại, trong đó thực hiện nuôi gà theo phƣơng thức chuồng kín đang
đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi. Xuât phát từ yêu cầu thực tế trên, em tiến
hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng gà lông màu
giai đoạn 1 - 75 ngày tuổi tại trại chăn nuôi gia cầm Nguyễn Hồng Long,
xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Hồng Long, xã Khe Mo,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn gà lông màu nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Hồng Long, xã
Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn gà lông
màu nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.1. Vị trí địa lý trại gà
Trại gà thịt Nguyễn Hồng Long đƣợc xây dựng năm 2014, là trại gia
công của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô xây dựng có khả năng
nuôi 4000 gà thịt. Trại đƣợc xây dựng tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ , Tỉnh
Thái Nguyên với diện tích 250 m2.
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21o32’ đến 21o51’độ vĩ bắc,
105o46’ đến 106o04’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc
Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông

giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lƣơng và thành phố Thái
Nguyên. Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là
dòng sông Cầu uốn lƣợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hƣớng bắc - nam
xuống đến đập Thác huống.
Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên là 520.59km2. Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cƣ 3,96%, đất cho các
công trình công cộng 3,2% và đất chƣa sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hang
trƣớc kia còn gọi là núi đá Hóa Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn
Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh
thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tƣợng, núi Tƣợng Lĩnh, ở xã Hoá
Thƣợng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy
núi làm căn cứ chống quan quân nhà Lê - Trịnh.
Huyện Động Hỷ đƣợc đặt tên từ thời nhà Trần. Năm 1469, dƣới triều


4

vua Lê Thánh Tông đổi thành Đồng Hỷ; sau đổi là huyện Đồng Gia, rồi lại
đổi thành Đồng Hỷ; là một trong 7 châu, huyện thuộc phủ Phú Bình. Trong
thời nhà Nguyễn (thế kỷ XIX), huyện Đồng Hỷ gồm 9 tổng, 33 xã, thôn,
trang, phƣờng, huyện lỵ đặt ở xã Huống Thƣợng.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Đồng Hỷ là huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khu vực trung
du và miền núi bắc bộ, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó,
trại Nguyễn Hồng Long cũng chịu ảnh hƣởng chung của khí hậu vùng, khí
hậu thay đổi theo mùa rõ rệt.
Mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh,
khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng
23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới

41oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1.000 m
trở lên nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC.
Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1oC.
Lƣợng mƣa trung bình là 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8, độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thƣờng
khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên, không có mùa khô.
Mùa Đông có gió Bắc với tần suất > 40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần
suất 25% và hƣớng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu nhƣ vậy, tƣơng đối thuận
lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức trại gà
Trại gồm có 2 ngƣời trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 công nhân


5

2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới đƣợc xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều đƣợc
quan tâm và chú trọng.
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
tƣơng đối đầy đủ. Trại đƣợc xây dựng trên vùng đất rộng với diện tích 250
m2 với 1 dãy chuồng lớn tách rời riêng biệt. Mỗi chuồng lớn lại đƣợc chia
thành 3 ô nhỏ. Trong các dãy chuồng đều có các ô ngăn cách nhau bởi hàng
rào .Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện chiếu sáng, máng uống nƣớc cho gà tự
động.Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho gà con khi mới nhập.
Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.Trại xây
dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên

và khu chuồng nuôi
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho gà và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn gà của trại.
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 1 dãy chuồng chạy dài,
đƣợc tách ra làm 3 ô chuồng. Các chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng và hệ thống máng uống nƣớc tự động ở mỗi dãy chuồng. Mùa hè
có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống
làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Ngoài ra, trang trại còn có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh,


6

tivi, tủ lạnh, quạt,... .Những vật dụng cá nhân nhƣ : kem đánh răng, xà phòng
tắm, dầu gội đầu cũng đƣợc trại chuẩn bị.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại đƣợc xây dựng trên một bãi đất rộng cách xa khu dân cƣ, không
làm ảnh hƣởng đến sinh hoạt của ngƣời dân xung quanh.
+ Trại đƣợc xây dựng theo mô hình chăn nuôi công nghiệp, trang thiết
bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn
2.1.5. Giới thiệu về qui trình nuôi gà tại trại

Chuồng trại đƣợc thiết kế theo phƣơng thức chăn nuôi khép kín bằng
hệ thống chuồng kín có quạt thông gió và hệ thống làm mát.
Ƣu điểm: là phƣơng thức chăn nuôi tiên tiến, áp dụng cơ khí hóa và
điện khí hóa trong chăn nuôi để điều khiển về khí hậu chuồng nuôi, đáp ứng
nhu cầu sinh lý của gà, tạo môi trƣờng tốt nhất cho gà, hạn chế gà mắc bệnh,
tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Nhƣợc điểm : đầu tƣ ban đầu quá lớn, cần có thi trƣờng tiêu thụ lớn và
diện tích đất rộng, xa khu dân cƣ, không thích hợp với quy mô nhỏ .


7

2.2. Một số đặc điểm tiêu hóa và sinh trƣởng của gà
2.2.1 đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách; 6. Túi mật;
7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Tá tràng; 11. Ruột non; 12. Mang
tràng ; 13. Ruột già; 14. Ổ nhớp
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lƣợng cao hơn so với động vật
có vú. Cƣờng độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm đƣợc xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trƣởng thành là 40 - 42 cm
(Xelianxki .V.M, 1986). Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời
gian mà khối thức ăn đƣợc giữ lại trong đó không vƣợt quá 2 - 4 giờ, ngắn
hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn
ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng
thái sinh lý, đƣợc chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lƣợng xơ ở mức ít
nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]).
* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh , có tác dụng cảm giác.


8

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì đƣợc thấm ƣớt bởi nƣớc bọt, các
tuyến nƣớc bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nƣớc bọt
là dịch nhầy. Trong nƣớc bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm đƣợc thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lƣỡi, khi đó thức ăn đƣợc chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu rồi vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ƣớt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều đƣợc thấm ƣớt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột đƣợc thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống nhƣ cái túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng
thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit
muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày đƣợc tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzym và musin. Cũng nhƣ ở động vật có vú, pepsin đƣợc tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và đƣợc hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên [18].

Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng nhƣ hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.


9

Thức ăn đƣợc đƣa qua đám rối vị giác ( ở lƣỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) sau đó thức ăn đƣợc thấm ƣớt nhờ dịch tiết (ở thực quản và diều),
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dƣới ảnh hƣởng của men amylaza của tuyến nƣớc bọt, tinh bột đƣợc
đƣờng hóa do quá trình phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc
vào khối lƣợng thức ăn, khối lƣợng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối
lƣợng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tƣơng đối nhanh (hầu nhƣ không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: Gà khoảng 11,3 ml , còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất. Sau khi ăn
dịch vị tiết nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dƣỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào tá
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trƣờng axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic , lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trƣởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amylaza, mantaza, invertaza và lipaza.


10

Tripsin đƣợc bài tiết ra ở dạng chƣa hoạt hoá là tripsinogen, dƣới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó đƣợc hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza đƣợc
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amylaza và mantaza phân giải các polysacarit thành các
monosacarit nhƣ glucoza. Lipaza đƣợc dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dƣỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thƣớc lớn
đƣợc phân giải dƣới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng nhƣ axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng nhƣ ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lƣợng nhỏ chất xơ đƣợc phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
nhƣ đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ đƣợc tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm

2.2.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Là một sinh vật, hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có
các đặc trƣng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trƣng cơ bản đó, sự sinh
trƣởng là một đặc trƣng cơ bản đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.


11

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [13], tác giả Mozan (1997) đã
đƣa ra khái niệm: sinh trƣởng của cơ thể là tổng hợp sự sinh trƣởng của các
bộ phận nhƣ thịt, xƣơng, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc
độ sinh trƣởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dƣỡng và nhiều yếu tố
khác. Trần Đình Miên (1992) [7], đã khái quát nhƣ sau: “Sinh trƣởng là quá
trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao,
chiều dài, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trƣớc”.
2.2.2.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt
- Tỷ lệ nuôi sống: Là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này không
những là thƣớc đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản lý, nuôi dƣỡng mà
còn đánh giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng,
giống gia cầm.
- Sinh trƣởng:
+ Sinh trƣởng tích lũy: Là khối lƣợng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn
nuôi (thƣờng xác định theo tuần tuổi). Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi, cân
hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào một ngày,
giờ nhất định trƣớc khi cho ăn, cân từng con một. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy
có hình chữ S.
+ Sinh trƣởng tuyệt đối: Là hiệu số của khối lƣợng cơ thể cuối kỳ và
khối lƣợng cơ thể đầu kỳ chia cho thời gian giữa hai kỳ cân. Đồ thị sinh tuyệt

đối có hình parabol.
+ Sinh trƣởng tƣơng đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lƣợng kích thƣớc
và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trƣởng
tƣơng đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trƣởng tƣơng đối cao,
sau đó giảm dần theo tuổi.


12

- Tiêu thụ thức ăn: Lƣợng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phƣơng thức công
nghiệp, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dƣỡng trong khẩu
phần ăn của mỗi loại gia cầm, chất lƣợng giống, mùa vụ... Thông qua chỉ tiêu
này, có thể đánh giá đƣợc tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lƣợng
thức ăn và kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc. Dựa vào lƣợng thức ăn thu nhận và
năng suất của mỗi đàn gia cầm, ngƣời ta tính đƣợc tiêu tốn và chi phí thức ăn
cho một đơn vị sản phẩm chăn nuôi (FCR). Vì vậy, lƣợng thức ăn thu nhận có
một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng nhƣ trong sản xuất của
ngành chăn nuôi gia cầm.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá
thành sản phẩm chăn nuôi. Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt là một yếu tố
rất quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Hiện nay ở
các nƣớc tiên tiến, ngƣời ta thƣờng giết thịt gia cầm ở độ tuổi từ 35 - 60 ngày
tuỳ theo các giống khác nhau.
- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:
+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng thân thịt và
khối lƣợng sống.
+ Tỷ lệ thịt lƣờn:là tỉ lệ phần trăm giữa khối lƣợng thịt lƣờn vói khối
lƣợng thân thịt.Tách thịt lƣờn bằng cách: rạch một lát cắt dọc theo xƣơng lƣỡi
hái đến xƣơng ngực, cắt tiếp từ xƣơng đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực

nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xƣơng, cân.
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng
thịt đùi, thịt ngực với khối lƣợng thân thịt.
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng mỡ bụng và
khối lƣợng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng mỡ bụng và khối
lƣợng thân thịt.


13

- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại
lƣợng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lƣợng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,
FCR và thời gian nuôi.
- Chỉ số sản xuất (Economic number – EN): EN càng cao thể hiện
hiệu quả kinh tế càng lớn.
2.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hƣởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trƣởng khác nhau.
Theo tài liêu của Chambers J. R. (1990) [13] thì nhiều gen ảnh hƣởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hƣởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hƣởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hƣởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trƣởng và khối lƣợng của cơ thể còn do
yếu tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trƣởng nhanh hơn
con mái.
Theo Phùng Đức Tiến (1997) [8], đã xác định biến dị di truyền về tốc
độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (1978) [14]
thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lƣợng
cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn

gà trống.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lƣợng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thƣờng có chất lƣợng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính
trạng di truyền liên kết với giới tính (Bichell và Brandsch, 1978) [1].
- Ảnh hƣởng của chế độ dinh dƣỡng


14

Chế độ dinh dƣỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trƣởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dƣỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trƣởng.
Dinh dƣỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trƣởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng thì thời
gian đạt khối lƣợng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Chanbers J. R. (1990) [13] thì tƣơng quan giữa khối lƣợng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trƣởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lƣợng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng
lƣợng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau.
- Ảnh hƣởng của môi trƣờng
Điều kiện môi trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến quá trình sinh trƣởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trƣờng là tối ƣu cho sự sinh trƣởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trƣờng không thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh , ảnh hƣởng đến sức khỏe
của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trƣởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hƣớng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr K. W và cộng sự, 1992 [15]).

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra, trong chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hƣởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trƣởng của gà.


15

Sinh trƣởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lƣợng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hƣởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trƣởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương
Phượng và gà F1
2.2.3.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri
* Nguồn gốc
Đến nay chƣa rõ nguồn gốc của
gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các
vùng trong cả nƣớc, đặc biệt là miền
Bắc và miền Trung của Việt Nam.
* Đặc điểm ngoại hình
Rất đa dạng, gà mái: lông màu
vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ có hàng lông đen, mào
kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng.
Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có
lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào
cờ, mào tích đốm đỏ tƣơi rất phát triển.

Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng ,chân 4 ngón, có hai
hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tƣơi [8].
* Khả năng sản xuất
Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [10], theo các kết quả nghiên
cứu đƣợc công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn
Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì:


16

Khối lƣợng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà
trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt
thơm ngon, màu trắng.
Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp
mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.
Số lƣợng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng xuất trứng có thể đạt từ
70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ
lệ gà con loại I đạt 94,1%.
Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn.
Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lƣợng
con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là
77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi +
thịt ngực đạt 37%.
2.2.3.2. Đặc điểm sinh học và
khả năng sản xuất của gà
Lương Phượng
* Nguồn gốc
Gà Lƣơng Phƣợng hay
còn gọi là Lƣơng Phƣợng Hoa
Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội,

đƣợc nhập vào nƣớc ta từ sau năm 1997.
* Đặc điểm ngoại hình
Gà Lƣơng Phƣợng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta.
Lông màu vàng tuyền, vàng đen hoặc đốm hoa. Sở dĩ gọi là gà Lƣơng Phƣợng
vì trong đàn có nhiều màu lông khác nhau. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ.
Gà trống mào đơn ngực nở, lƣng thẳng lông đuôi vƣơn cong, chân cao vừa


17

phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lƣơng Phƣợng màu
vàng, thịt mịn, thơm ngon.
Gà trống ở độ tuổi trƣởng thành, có khối lƣợng cơ thể 2700 g, gà mái
đạt khối lƣợng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một
chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1
ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn
2,4 – 2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng, nuôi sống trên 95%. Gà Lƣơng
Phƣợng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với
mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi
công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản
xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng)
Thế hệ con lai vẫn giữ đƣợc màu lông
tƣơng tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại
hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 – 19
tuần tuổi là 89 – 91 % khối lƣợng cơ thể lúc
19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lƣợng đến
52 tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái.
Gà lai thƣơng phẩm nuôi nhốt đến 12
tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97 – 100%, khối lƣợng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn

thức ăn tăng khối lƣợng cơ thể là 3,2 – 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi
có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 – 96%, khối lƣợng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lƣợng cơ thể là 2,8 – 3,0 kg, chất lƣợng thịt ngon nhƣ gà Ri.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sau hơn 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng có tốc độ tăng trƣởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn


×