Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất giải pháp phát triển mô hình gia trại chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.2 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH GIA TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHE MO
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH GIA TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHE MO
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: Th.S Cù Ngọc Bắc

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất giải pháp phát triển mô hình gia
trại chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo”. Để hoàn thành khóa luận này, tôi
xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.Cù Ngọc Bắc, đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và
Phát triển Nông Thôn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên UBND xã Khe Mo và
bà con nhân dân các xóm: La Đường, Long Giàn, Thống nhất đã giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra thu thập số liệu, tìm hiểu tại địa phương. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ửng hộ, động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, em kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực tập

Trần Thị Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Khe Mo ........................................... 29
Bảng 4.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã Khe Mo giai đoạn 2012-2014 ...... 31
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động xã Khe Mo giai đoạn 2012-2014 .... 35
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã Khe Mo giai đoạn 2012 – 2014 ......... 37
Bảng 4.5: Số lượng gia trại của xã Khe Mo giai đoạn 2012-2014 ................. 42
Bảng 4.6: Phân loại mô hình gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tại các xóm
điều tra ............................................................................................................. 43
Bảng 4.7. Số lượng gia súc, gia cầm của các gia trại điều tra ........................ 44
Bảng 4.8: Diện tích của các gia trại điều tra trên địa bàn ............................... 44
Bảng 4.9: Các kiểu hệ thống chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo ................... 45
Bảng 4.10: Tình hình nguồn vốn bình quân 1 gia trại trên địa bàn nghiên cứu
......................................................................................................................... 46
Bảng 4.11: Lao động và trình độ của chủ gia trại tại xã Khe Mo ................... 47
Bảng 4.12: Chủng loại máy móc, thiết bị trong gia trại chăn nuôi ................. 49
Bảng 4.13. Chi phí đầu tư cho mô hình gia trại chăn nuôi một lứa gà ........... 51
Bảng 4.14. Thu nhập từ chăn nuôi gà (tính cho 10.000 con gà) ..................... 52
Bảng 4.15. Lợi nhuận từ việc chăn nuôi gà (tính cho 10.000 con gà) ............ 52
Bảng 4.16. Chi phí đầu tư cho mô hình gia trại chăn nuôi lợn một lứa lợn
(tính cho 300 con lợn) ..................................................................................... 53
Bảng 4.17. Doanh thu từ việc chăn nuôi lợn (tính cho 300 con lợn) .............. 53
Bảng 4.18. Lợi nhuận từ việc chăn nuôi lợn (tính cho 300 con lợn) .............. 54
Bảng 4.19. Kết quả và chi phí của mô hình gia trại chăn nuôi ....................... 54
Bảng 4.20: Những khó khăn trong quá trình sản xuất của gia trại chăn nuôi

điều tra năm 2015 trên địa bàn xã Khe Mo ..................................................... 56


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1: So sánh giá trị sản xuất các nghành nông nghiệp – công nghiệp –
dịch vụ của xã Khe Mo 2012 - 2014 ............................................................... 32
Biểu đồ 4.2: Số lượng gia trại tại xã Khe Mo giai đoạn 2012-2014 ............... 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên ngữ

CC

Cơ cấu

GO

Giá trị sản xuất

GV

Giá trị sản phẩm hàng hóa


GT

Gia trại

IC

Chi phí trung gian

KTGT

Kinh tế gia trại

LĐGT

Lao động gia đình

MI

Thu nhập hỗn hợp

MHGT

Mô hình gia trại

PTNT

Phát triển nông thôn

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn......................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện hình thành, phát triển mô hình gia trại và sự ra đời kinh tế gia
trại ở Việt Nam. ................................................................................................. 5
2.1.3. Đặc trưng của mô hình gia trại ................................................................ 7
2.1.4. Tiêu chí để xác định mô hình gia trại hộ gia đình .................................. 8
2.1.5. Phân loại gia trại...................................................................................... 8
2.1.6. Vai trò của việc phát triển mô hình gia trại hộ gia đình ....................... 10
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển MHGT hộ gia đình .................. 12
2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế gia trại ............................................................ 17
2.2.1. Thực tiễn phát triển mô hình gia trại ở Việt Nam ................................. 17
2.2.2. Phát triển kinh tế gia trại ở Thái Nguyên .............................................. 19


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 21

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 21
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26
4.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Khe Mo ............................................ 30
4.2. Hiện trạng phát triển mô hình gia trại chăn nuôi tại xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 40
4.2.1. Tình hình chung về phát triển mô hình gia trại chăn nuôi ở xã Khe
Mo ................................................................................................................... 40
4.2.2. Các loại hình mô hình gia trại chăn nuôi tại xã Khe Mo. ..................... 41
4.2.3. Số lượng và phân loại các loại hình gia trại tại xã Khe Mo .................. 41
4.2.4. Số lượng gia súc, gia cầm của các gia trại điểu tra ............................... 44
4.2.5. Quy mô và diện tích của các mô hình gia trại chăn nuôi trên địa bàn xã
Khe Mo ............................................................................................................ 44
4.2.6. Các mô hình sử dụng trong gia trại chăn nuôi ...................................... 45
4.2.7. Thực trạng sử dụng nguồn vốn của gia trạichăn nuôi trên địa bàn xã .. 45
4.2.8. Tình hình sử dụng lao động trong các gia trại chăn nuôi...................... 47
4.2.9. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của các gia trại chăn nuôi ........... 49


vii

4.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các gia trại chăn
nuôi ở xã Khe Mo............................................................................................ 51
4.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ........................................................................ 51
4.3.2 Hiệu quả xã hội ...................................................................................... 55
4.4. Những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của gia trại chăn
nuôi. ................................................................................................................. 55
4.5. Khả năng tái sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các gia trại

chăn nuôi trong địa bàn xã Khe Mo ................................................................ 57
4.5.1. Khả năng tái sản xuất ............................................................................ 57
4.5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................................................... 57

4.6. Đánh giá tình hình phát triển mô hình gia trại ở xã Khe Mo. .................. 58
4.6.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 58
4.6.2. Khó khăn, hạn chế ................................................................................. 59
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
GIA TRẠI ....................................................................................................... 61
5.1. Định hướng phát triển kinh tế gia trại ở xã Khe Mo. ............................... 61
5.1. 1.Cơ sở định hướng .................................................................................. 61
5.1.2. Định hướng chung ................................................................................. 62
5.1.3. Định hướng cụ thể ................................................................................. 63
5.2. Các giải pháp để phát triển kinh tế gia trại trên địa bàn xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................... 663
5.2.1. Giải pháp phát triển số lượng các gia trại ............................................. 63
5.2.2. Giải pháp về mở rộng quy mô đất đai .................................................. 63
5.2.3. Giải pháp về đầu tư và vốn .................................................................. 64
5.2.4. Giải pháp về lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho chủ gia trại
khác trong xã hội. ............................................................................................. 65
5.2.5. Giải pháp về phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất ........... 66
5.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản ....................................................... 67
5.2.7. Giải pháp về quy hoạch xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn .............. 67
5.2.8. Giải pháp về môi trường ................................................................................. 68


viii

5.2.9. Các giải pháp khác ................................................................................ 69
5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 69

KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỉ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có
nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay, qua quá trình phát
triển của thực tiễn, ở một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể và
quốc doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn không
tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình gia trại
phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao và ngày càng phát
triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Việc hình thành và phát triển mô hình gia
trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu mang tính sản
xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ đến lớn. Hiện nay ở
nước ta, mô hình gia trại đang phát triển nhanh về số lượng với nhiều thành phần
kinh tế tham gia. Sự phát triển của mô hình gia trại đã góp phần huy động nguồn
vốn ở trong dân, tạo thêm việc làm cho hộ gia đình, lao động nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm hàng hóa nông sản hàng hoá. Một số gia
trại hộ gia đình đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ hội gia
đình, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng…
Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã đạt được những tiến bộ đáng kể
về cải tiến con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và quy mô diện tích được mở
rộng. Chăn nuôi hiện nay hội tụ các ưu thế của kinh nghiệm truyền thống, tiến
bộ kỹ thuật, cơ chế thị trường. Tiếp tục cải tiến về giống, kỹ thuật chăn nuôi theo

phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công nghiệp. Thực tế đã chứng minh
phát triển mô hình gia trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển mô hình gia trại đã
khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói


2

giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không những vậy mà việc phát triển
kinh tế gia trại còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của xã Khe Mo nói
riêng đã được phát triển từ lâu và ngày càng được chú trọng phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó, vấn đề quy hoạch
gia trại chăn nuôi còn giàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển mô hình gia trại
chăn nuôi cũng gặp không ít những khó khăn như: chủ gia trại hầu hết còn
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn,
lao động gia trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu vào, và đầu ra
còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro…
Việc nghiên cứu thực trạng và đề ra hướng giải pháp phát triển mô hình gia
trại chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng
góp về kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của phát triển
kinh tế gia trại trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Để thấy rõ
những ưu việt của mô hình gia trại cũng như những mặt hạn chế cần khắc phục tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất giải pháp phát triển
mô hình gia trại chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiện trạng mô hình gia trại chăn nuôi ở xã Khe Mo trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển mô hình gia

trại chăn nuôi, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần đẩy mạnh kinh tế
nông nghiệp xã Khe Mo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế gia trại chăn nuôi ở xã Khe Mo,
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế gia trại chăn
nuôi ở địa phương.


3

-Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc phát triển
kinh tế gia trại chăn nuôi ở xã Khe Mo.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình gia trại
chăn nuôi ở xã Khe Mo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung và hệ thống hóa lý luận cơ bản về gia trại chăn nuôi, tổng kết
những mô hình, kinh nghiệm phát triển gia trại chăn nuôi ở Việt Nam nói
chung và ở xã Khe Mo nói riêng.
Sinh viên có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng phát triển mô hình gia
trại trên địa bàn xã Khe Mo từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những khó khăn, tồn tại thúc đẩy phát triển gia trại chăn nuôi.
Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa
học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Chỉ ra thực trạng phát triển các mô hình gia trại chăn nuôi của xã Khe
Mo. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như
hiệu quả của các mô hình gia trại chăn nuôi ở xã Khe Mo.
Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển gia trại chăn nuôi trên

địa bàn xã Khe Mo trong những năm tới, giúp cải thiện đời sống người dân,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.4. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá được hiện trạng của nghành chăn nuôi trên điạ bàn xã Khe Mo.
Tìm ra nhưng khó khăn ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi mà các hộ
dân gặp phải trên địa bàn xã.
Đưa ra những giải pháp, phương pháp khắc phục, giải quyết khó khăn.
Đồng thời đưa ra những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các mô hình gia trại chăn nuôi trên địa bàn xã Khe Mo - huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
* Khái niệm về gia trại hộ gia đình
Gia trại là cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp của một hay một
nhóm nhà kinh doanh. Ở Việt Nam, gia trại hộ gia đình là cơ sở sản xuất
nông, lâm nghiệp gắn với hộ gia đình nông dân.
- Theo GS.TS Bùi Minh Vũ - nghiên cứu viên cao cấp của viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam: “Gia trại là một cơ sở sản xuất trong nông nghiệp,
bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lí sản
xuất tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại
sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường”.[1]
* Khái niệm về kinh tế gia trại

Về KTGT, có nhiều quan điểm, nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Có quan điểm cho rằng: “KTGT là loại hình cơ sở sản xuất nông
nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương
thức này thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Gia trại được hình thành
từ các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp tự túc khép kín, vươn lên sản
xuất nhiều nông sản hàng hóa tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi
với nền kinh tế cạnh tranh”.
Theo nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Thủ tướng chính phủ ngày
02/02/2000 về KTGT như sau: “KTGT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.


5

Như vậy có thể tóm lại: KTGT là một trong những hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông - lâm - ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập, sản
xuất được tiến hành trên quy mô đất đai và các yếu tố sản xuất được tập trung
đủ lớn với cách tổ chức quản lí tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường.
 Khái niệm về phát triển kinh tế gia trại hộ gia đình.
Phát triển KTGT là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng
và sản lượng hàng hóa nông sản của các gia trại, gia trại hộ gia đình cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại gắn với yêu cầu bền vững.
2.1.2. Điều kiện hình thành, phát triển mô hình gia trại và sự ra đời kinh tế
gia trại ở Việt Nam.

MHGT là sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hoá được hình
thành và phát triển ở các nước công nghiệp phát triển, các nước đang phát
triển đi lên công nghiệp hoá. MHGT ở một quốc gia được hình thành và phát
triển khi hội tụ những điều kiện cần và đủ.
- Điều kiện cần đối với MHGT:
+ Quốc gia đó phải có nền kinh tế đã chuyên môn hoá hoặc trong quá
trình công nghiệp hoá.
+ Mỗi quốc gia có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, trong đó thị
trường nông nghiệp đầu vào, đầu ra đều là hàng hoá.
+ Nhà nước công nhận và khuyến khích phát triển MHGT hộ gia đình.
- Điều kiện đủ đối với MHGT hộ gia đình:
+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất
nông sản hàng hoá, hoạt động kinh doanh gia trại trại hộ gia đình.
+ Người chủ phải có trình độ kiến thức quản lí gia trại sản xuất
hàng hoá.


6

+ Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh như vốn đất đai, thiết
bị… Vốn sản xuất bao gồm vốn tự có, vốn đi vay trong đó vốn tự có phải
chiếm phần lớn và có đủ vốn thì các ý đồ của người chủ mới có khả năng thực
thi. Còn đất đai là điều kiện quan trọng, là tiền đề cho việc hình thành gia trại,
không có đất đai thì không thể coi là sản xuất nông, lâm nghiệp. Những điều
kiện trên không đòi hỏi phải thật đầy đủ đồng bộ, hoàn chỉnh ngay từ đầu mà
có sự biến động và phát triển qua từng giai đoạn.
Ở Việt Nam, sự ra đời của MHGT gia đình được bắt nguồn từ các
chính sách đổi mới kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông
thôn nói riêng trong những năm gần đây.
Với chính sách đổi mới của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã phát huy

mọi tiềm năng để vươn lên, dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trường. Dưới tác
động của các quy luật của các thị trường hàng hoá, một số bộ phận nông dân
đã không chịu sống cảnh no đủ gia đình mà có ý chí vươn lên làm giàu bằng
cách khai thác các ưu thế của đất đai, đồng vốn quay vòng. Sự hấp dẫn của lợi
nhuận thị trường khiến họ đã sản xuất dư thừa để cung ứng cho thị trường.
Chính đó là con đường xuất hiện và hình thành các gia trại, lúc đầu mới chỉ là
lẻ tẻ bộ phận trong một số vùng, địa phương, sau nhanh chóng lan toả, nhân
rộng ra thành phong trào làm KTGT. Nghị quyết 06 ngày 10/11/1998 của Bộ
chính trị đã viết: “Ở nông thôn hiện nay đang phát triển mô hình gia trại nông,
lâm nghiệp, phổ biến là các gia trại, gia trại hộ gia đình, thực chất là kinh tế
hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia
đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một bộ phận gia trại
ngoài lao động của gia đình còn có thể thuê thêm lao động để sản xuất kinh
doanh với quy mô diện tích đất canh tác xung quanh mức hạn điền ở từng
vùng theo quy định của pháp luật”. Từ đó cho thấy KTGT nước ta bắt nguồn
từ kinh tế hộ nông dân - “đây là sự nối tiếp và phát triển của hộ nông dân, phù
hợp với sự chuyển đổi về kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn


7

nước ta thời gian tới”. (Bùi Tất Tiếp - Phó vụ trưởng Vụ chính sách nông
nghiệp và phát triển nông thôn).
Đến nay MHGT đã được hình thành và phát triển trên khắp các vùng của
cả nước, đặc biệt phát triển mạnh ở miền Nam, trung du và miền núi, ven biển.
Và đã xuất hiện nhiều mô hình gia trại như: gia trại thuần nông, gia trại thuần
lâm nghiệp, gia trại chuyên chăn nuôi, gia trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản, gia
trại phát triển tổng hợp nông - lâm nghiệp, nông - ngư nghiệp, nông - lâm - ngư
nghiệp, kết hợp với công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ...
2.1.3. Đặc trưng của mô hình gia trại

- Gia trại là một hình thức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp được
hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng mang tính chất sản xuất hàng
hóa rõ rệt, đạt khối lượng và tỉ lệ sản phẩm hàng hóa lớn hơn và thu được lợi
nhuận nhiều hơn.
- Mục đích chủ yếu của GT là sản xuất nông sản,sản phẩm hàng hóa
theo nhu cầu của thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong gia trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của
một người chủ. Gia trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố sản xuất của gia trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng
hóa.
- Lao động chính trong các gia trại chủ yếu là chủ gia trại, những người
trong gia đình và có thuê mướn lao động theo hình thức công nhật hay thời vụ.
- Chủ gia trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức
quản lí, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu
biết nhất định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
- Gia trại có cách tổ chức và quản lí sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở
chuyên môn hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,


8

thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lí và thường xuyên tiếp cận thị
trường.
- Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và
kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đình.
- MHGT mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông dân: vừa là
đơn vị sản xuất mang tính chất gia đình (lao động gia đình là trụ cột, là yếu tố
để phân biệt gia trại gia đình với các loại hình gia trại khác), vừa mang dáng

dấp của một loại hình doanh nghiệp tư nhân một chủ.
2.1.4. Tiêu chí để xác định mô hình gia trại hộ gia đình
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2013/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ NN&PTNN quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận KTGT thì cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn MHGT phải thỏa mãn điều kiện sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
phải đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.5. Phân loại gia trại
Có nhiều cách để phân loại gia trại hộ gia đình:
- Phân theo quy mô đất đai, được chia làm 3 loại: Gia trại quy mô nhỏ
(2 - 5 ha), gia trại quy mô vừa (5 - 10 ha), gia trại có quy mô lớn (10 - 30 ha)
và gia trại quy mô rất lớn (>30 ha).
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất, gồm có:


9

+ Gia trại chuyên môn hóa: là gia trại chỉ tạo ra một loại hoặc hai loại
sản phẩm chính như gia trại chuyên trồng cây hằng năm hoặc cây lâu năm, gia
trại chăn nuôi trâu, bò, gia trại nuôi trồng thủy sản như tôm, cá…
+ Gia trại kinh doanh tổng hợp: là loại gia trại kết hợp giữa một trong ba

ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản với nhau hoặc với tiểu thủ công nghiệp.
- Phân loại theo hình thức quản lí, gồm có:
+ Gia trại hộ gia đình: là gia trại độc lập sản xuất kinh doanh do chủ hộ
đứng ra quản lí, thường 1 gia trại là của 1 hộ gia đình.
+ Gia trại liên doanh: do 2 - 3 gia trại gia đình kết hợp lại thành 1 gia
trại có quy mô và năng lực sản xuất lớn, đủ sức cạnh tranh với gia trại khác.
+ Gia trại hợp doanh: được tổ chức theo nguyên tắc như công ty cổ
phần hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Phân loại theo cơ cấu thu nhập của các gia trại hộ gia đình:
+ Gia trại thuần nông: nguồn thu nhập chủ yếu hoàn toàn hay phần lớn
từ nông nghiệp. Số gia trại này đang có xu hướng giảm đi ở các nước công
nghiệp phát triển.
+ Gia trại không thuần nông: có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp,
loại này tập trung chủ yếu ở những nước có nền công nghiệp phát triển.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất:
+ Gia trại có chủ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, công cụ,
máy móc, chuồng trại, kho bãi…
+ Chủ gia trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần phải đi
thuê bên ngoài như có đất đai nhưng phải thuê máy móc, công cụ…
+ Chủ gia trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê toàn
bộ từ đất đai, máy móc, thiết bị…
- Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất:
+ Chủ gia trại sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản
xuất và trực tiếp lao động.


10

+ Gia trại ủy thác: ủy nhiệm cho anh em họ hàng, bạn bè thân thiết còn
ở tại quê để canh tác.

2.1.6. Vai trò của việc phát triển mô hình gia trại hộ gia đình
Ở những nước phát triển, các gia trại là mô hình phát triển chủ yếu, có
vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn
và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn
sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công
nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò và hiệu quả phát triển của
MHGT hộ gia đình phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt: hiệu quả về
mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt bảo vệ môi trường.
Phát triển MHGT có vai trò vô cùng to lớn, cụ thể:
Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp tiến lên CNH - HĐH.
MHGT là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là nhân tố
mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ
nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển qua sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng và đã tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
MHGT làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường nên kích
thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Do đó, các gia trại
phải nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh… Muốn vậy, các gia trại phải biết đầu tư quy mô sản
xuất hợp lí, đầu tư khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản
lí… Như vậy, MHGT đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp nông thôn.
Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các gia trại phải sử dụng máy móc để sản
xuất, cơ giới hóa khâu làm đất và vận chuyển sản phẩm, cơ khí hóa khâu thu
hoạch, khâu bơm nước tưới, chủ động nguồn nước tưới, điện… Vì vậy,


11


MHGT đã tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào CNH - HĐH, tạo tiền
đề đi lên sản xuất hàng hóa lớn.
Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất
mới trong nông nghiệp và nông thôn.
Sự hình thành và phát triển MHGT hộ gia đình ở nước ta hiện nay là xu
hướng tất yếu của tập trung hóa, chuyên môn hóa và thị trường hóa sản xuất
trong nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị
hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo nên những
vùng chuyên canh hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao tạo điều kiện
thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến, thương mại và
dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập ổn định trong một bộ
phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ gia trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp, để chế biến sản phẩm tạo ra những
bán thành phẩm nông sản hàng hóa cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến
hàng xuất khẩu lớn của nhà nước.
Một số doanh nghiệp nhà nước đã hợp tác với các chủ gia trại, thực
hiện đầu tư ứng trước vốn trên cơ sở diện tích cho chủ gia trại, bao tiêu toàn
bộ sản phẩm tạo thế chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Những điều này đã tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo khuynh hướng CNH - HĐH.
Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, làm giàu cho đất nước.
MHGT là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
hội làm phương thức chủ yếu nên các gia trại đang nỗ lực tìm mọi biện pháp
để phát huy tiềm năng đất đai, huy động và khai thác được nguồn lực về vốn,
lao động, kinh nghiệm và kĩ thuật trong dân một cách đầy đủ, hợp lí và có



12

hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Sự tích tụ,
tập trung đất đai và vốn đầu tư cho sản xuất của các gia trại ngày một lớn hơn.
Chủ gia trại tận dụng mọi nguồn lao động trong gia đình là chính song
gia trại nào cũng phải thuê từ 3 - 5 lao động thường xuyên và một đến vài
ngàn ngày công lao động thời vụ.
MHGT đòi hỏi đầu tư lớn để sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước nên có tổng doanh thu lớn, nộp thuế cho
Nhà nước khá nhiều.
Ngoài việc góp phần làm giàu đất nước, MHGT đã mở ra khả năng làm
giàu cho các hộ gia đình nông dân. Kết quả và hiệu quả KT - XH rõ nét nhất là
các chủ gia trại đã biến những vùng kinh tế trù phú, mang đậm tính chất sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, đầu tư cao, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống và sinh hoạt của nông dân, tận dụng sức lao động, tạo việc làm
cho dân để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tạo thêm nhiều của cải
vật chất cho xã hội, làm giàu đất nước, cho chính bản thân của mình.
Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế còn có lợi ích về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường. Phát triển MHGT đã góp phần khai thác và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên nông nghiệp như đất, mặt nước, thời tiết, khí hậu, đưa đất
đai hoang hóa vào phát triển sản xuất, nhất là vùng trung du, miền núi và ven
biển. Ngoài ra, gia trại còn góp phần tăng nhanh diện tích rừng bao phủ, bảo
vệ môi trường sinh thái thông qua việc trồng và bảo vệ rừng, tận dụng mặt
nước nuôi trồng thủy sản…
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển MHGT hộ gia đình
2.1.7.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển MHGT. Trước

hết được thể hiện ở việc hình thành cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại phục vụ
cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản của các gia trại. Vị trí địa lí còn là lợi
thế so sánh để thu hút vốn đầu tư cũng như điều kiện để đa dạng hóa các hoạt


13

động sản xuất của gia trại. Chúng ta có thể nhận thấy, khi một gia trại ra đời,
ngoài các điều kiện tự nhiên, KT - XH… thì điều mà một gia trại cần quan
tâm là vị trí địa lí, nơi có thể phát triển loại hình gia trại nào?
2.1.7.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đất đai, khí hậu, nguồn nước, địa hình… với tư cách là tài nguyên nông
nghiệp sẽ quyết định đến các loại hình gia trại phù hợp với từng khu vực, từng
vùng cụ thể và khả năng áp dụng các quy trình kĩ thuật để sản xuất ra nông
sản đồng thời cũng quyết định hiệu quả sản xuất của các gia trại hộ gia đình.
a. Đất đai
Đất đai có ảnh hưởng nhiều đến sự hình thành và phát triển của các
gia trại.
Quy mô đất đai lớn là điều kiện để hình thành cũng như mở rộng các
gia trại với quy mô lớn. Ngược lại, quy mô đất đai nhỏ thì quy mô các gia trại
cũng bị hạn chế.
Các đặc tính lí hóa, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
và phân bố của cây trồng. Mỗi loài cây trồng thích hợp với một loại đất nhất
định nên những khu đất đai có đặc tính giống nhau sẽ có nhiều cây trồng, vật
nuôi giống nhau tạo điều kiện cho các gia trại sản xuất nông nghiệp chuyên
môn hóa hình thành các vùng chuyên canh.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không có đất đai không thể sản xuất
nông nghiệp. Vì vậy, số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh
của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng gia trại.
b. Địa hình

Địa hình cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
và phân bố của các gia trại.
Địa hình dốc, việc làm đất, thủy lợi, giao thông đều gặp khó khăn. Địa
hình còn ảnh hưởng đến việc lựa chọn cũng như phát triển các loại hình gia
trại và cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Ở nhiều vùng đồi núi, cao nguyên dân cư
thưa thớt, có nhiều điều kiện để phát triển các loại gia trại quy mô lớn như gia
trại trồng cây lâu năm, gia trại lâm nghiệp…


14

c. Khí hậu
Khí hậu là một yếu tố tự nhiên quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các gia trại. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ
thích hợp với một khoảng nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm nhất định. Trong khoảng
nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm thích hợp cây trồng, vật nuôi có thể sinh trưởng và
phát triển bình thường. Ngược lại, sẽ khó phát triển từ đó sẽ ảnh hưởng đến
kết quả thu hoạch và hiệu quả sản xuất của các gia trại. Do vậy mà khí hậu có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và phát triển gia trại .
d. Nguồn nước
Nước có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển MHGT vì đối tượng
sản xuất của các gia trại là các cơ thể sống nên nước là yếu tố cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của sinh vật.
Những khu vực có nguồn nuớc phong phú còn là điều kiện thuận lợi để
hình thành và phát triển gia trại nuôi trồng thủy sản, đảm bảo tốt công tác
thủy lợi, tưới tiêu cho cây trồng. Trong khi đó những vùng hạn chế về nguồn
nước sẽ gây khó khăn về thủy lợi, năng suất cây trồng, vật nuôi…
e. Sinh vật
Đối tượng sản xuất của các gia trại là cây trồng, vật nuôi. Bất kì một
hình thức sản xuất nông nghiệp nào cũng đều phải dựa vào hệ thống cây con.

Vì vậy, sự đa dạng của cây trồng, vật nuôi tạo nên sự phong phú và đa dạng
trong từng loại hình gia trại.
Việc sử dụng, khai thác hợp lí các điều kiện tự nhiên vốn có vào phát
triển MHGT sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trồng cây gì, nuôi con gì và
nuôi trồng như thế nào để mang lại hiệu quả cao trên khu vực đó là vấn đề mà
các gia trại cần hướng đến.
2.1.7.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ
nông sản của các gia trại.


15

Chất lượng của lao động được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các gia trại. Sự tập trung, phân bố
của dân cư có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm nông sản của gia trại
và quá trình vận chuyển nông sản.
Các phẩm chất, truyền thống sản xuất, tiêu dùng và truyền thống văn
hóa của dân cư cũng ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất của các gia trại.
b. Cuộc cách mạng KHKT trong nông nghiệp
Dưới tác động của cuộc cách mạng KHKT, nền nông nghiệp trải qua một
bước ngoặt lịch sử, đã và đang trở thành một ngành sản xuất tiên tiến. MHGT một lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp cũng đang có những tác động tương tự.
Khoa học kĩ thuật có ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định đến quá
trình sản xuất của các gia trại, trước hết là thời gian, năng suất và chất lượng
nông sản. Khoa học kĩ thuật đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp
quan trọng trong các gia trại nói riêng và trong nông nghiệp nói chung.
c. Thị trường
Thị trường là yếu tố rất quan trọng, có tác động lớn đối với sự hình
thành và phát triển của các gia trại hộ gia đình.

Thông qua nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giá cả nông sản của
thi trường trong và ngoài nước sẽ có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành
và phát triển của các gia trại mà trước hết là hướng sản xuất của các gia trại,
sao cho đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
Yếu tố thị trường còn ảnh hưởng đến việc hình thành và chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi cũng như cơ cấu các loại hình gia trại bởi vì bản chất
của KTGT là sản xuất hàng hóa, hướng ra thị trường.
d. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng gồm giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước
ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nông nghiệp nói chung và
MHGT nói riêng. Để có thể phát triển MHGT theo hướng sản xuất hàng hóa
thì một trong những điều kiện quan trọng đầu tiên là cơ sở hạ tầng. Thực tiễn


×