Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NGHIÊN CỨU SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY SAO ĐEN Hopea odorata Roxb TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CHÍNH TẠI TRẢNG BOM ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.71 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY SAO ĐEN Hopea
odorata Roxb TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CHÍNH TẠI
TRẢNG BOM ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ HOA
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 7/2009


NGHIÊN CỨU SÂU HẠI TRÊN CÂY SAO ĐEN Hopea odorata Roxb
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÂU HẠI CHÍNH TẠI TRẢNG BOM.

Tác giả

LÊ THỊ HOA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
Lâm Nghiệp

Gíao viên hướng dẫn:
TS. VŨ THỊ NGA



Tháng 7 nă m 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Xuyên suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi vô cùng biết
ơn công sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ, ơn dạy dỗ của thầy cô Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, sự quan tâm giúp đõ của những người thân trong
gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Nga đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Quản lí Tài nguyên Rừng đã có những ý kiến
đóng góp cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình chú Nguyễn Văn Nhạc, ấp Quảng Tiến, xã Quảng Tiến, Trảng
Bom đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình phun thuốc ngoài vườn cây cũng như thu
thập số liệu.
Chân thành cảm ơn các chú, các cô ở ấp Quảng Tiến, xã Quảng Tiến, Trảng Bom
đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Các bạn bè và tập thể lớp Quản lí Tài nguyên Rừng niên khóa 2005 - 2009, đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Lê Thị Hoa

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu thành phần sâu hại chính trên cây sao đen trong giai đoạn
vườn ươm và biện pháp phòng trừ sâu hại chính tại Trảng Bom, Đồng Nai”.
Đề tài được tiến hành từ tháng 3 đến cuối tháng 5 năm 2009 nhằm điều tra sâu

hại sao đen trong giai đoạn vườn ươm ở Trảng Bom, Đồng Nai. Nuôi sâu hại tại
trường Đại học Nông Lâm, Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài điều tra hiện trạng canh tác sao đen của các nông hộ, điều tra thành phần
sâu hại, biến động tác hại, nghiên cứu đặc điểm sinh học của sâu hại chính và khảo sát
hiệu lực trừ của một số loại thuốc trừ sâu trên cây sao đen tại huyện Trảng Bom.
Phương pháp điều tra thành phần sâu hại và biến động tác hại của sâu hại chính
thực hiện theo phương pháp của Viện Bảo Vệ Thực Vật.
1. Kết quả điều tra cho thấy ở xã Quản Tiến 100% các hộ đều quan tâm tới các
hình thức canh tác và có áp dụng các tiến bộ khoa học trong canh tác sao đen, 100%
giống cây lấy từ địa phương và được trồng bằng hạt, 100% các hộ quan tâm đến việc
làm cỏ trong đó 93,33% hộ dùng thuốc diệt cỏ. Đất gieo cũng đa dạng, loại đất bầu
gieo ươm gồm 50% đất + 50% [3/4 sơ dừa +1/4 (phân hữu cơ )] chiếm 73,33% còn lại
33,66% là đất + tro, trấu, phân vi sinh. Có tới 100% các hộ tưới nước cho cây trong
vườn của mình vào mùa khô, phân bón người dân hay sử dụng bón cho cây sao đen là
phân đầu trâu + phân bón lá, chiếm 40% số hộ, sau đó đến NPK + Đạm + Vi sinh
chiếm 26,66%, tiếp theo đến phân tổng hợp 3 màu chiếm 16, 66%, còn lại là phân
DAP + Phân các loại. Hầu hết các hộ đều sử dụng thuốc trừ sâu để phòng trừ sâu hại
(100%), 30% số hộ sử dụng thuốc trừ sâu với liều lượng cao hơn khuyến cáo.
2. Tại khu vực điều tra chúng tôi đã ghi nhận được 23 loài sâu hại và 4 loài thiên
địch thuộc 18 họ và 8 bộ. Trong đó gồm bộ cánh thẳng (Othoptera), bộ cánh đều
(Homoptera), bộ cánh nửa (Hemiptera), bộ cánh tơ (Thysanoptera), bộ cánh cứng
(Coleoptera), bộ cánh vẩy (Lepidoptera), bộ cánh mạch (Neuroptera), bộ cánh màng
(Hymenoptera). Trong 23 loài sâu hại có 4 loài sâu hại chính, trong đó có 2 loài gây
hại nặng nhất là Trioza sp., bọ cắt lá Pachylobius sp., 2 loài gây hại tương đối cao là
rệp muội nâu Toxoptera aurantii Boy, sâu dẹt xanh Lampides sp. và 2 loài thiên địch
ăn rầy psyllid.
iii


3. Tỉ lệ bị hại của Trioza sp. trên lá sao đen trung bình 96,40%, chỉ số bị hại là

45,30%.
4. Loài rầy Psyllid Trioza sp. có 5 tuổi ấu trùng, thời gian hoàn thành vòng đời
trong phòng là 12,40 - 13,62 ngày, ngoài vườn cây là 13,53 - 13,63 ngày, khả năng đẻ
trứng đợt 1 trung bình là 68,75 ± 42,78 trứng/trưởng thành cái, đợt 2 là 123,00 ± 14,85
trứng/trưởng thành cái, đợt 3 là 148,00 ± 18,10 trứng/trưởng thành cái, tuổi thọ trung
bình của trưởng thành trong phòng là 7,35 ± 0,51 ngày.
5. Thiamethoxam 0,003%, PSO 0,495%, abamectin 0,004%, rotenone 0,020%,
bemetent WP 0,166% sau 5 ngày đều có hiệu lực cao đối cới Trioza sp. trong phòng
thí nghiệm, tỉ lệ chết đạt 100%.
Ở vườn cây đối với rầy Trioza sp. thiamethoxam 0,003%, PSO 0,495%, bemetent
WP 0,166% đạt hiệu lực cao nhất ở 7 ngày sau phun là 97,57%, 96,73% và 86,57
tương ứng, abamectin 0,004%, rotenone 0,020% có hiệu lực của thuốc cao nhất vào
ngày thứ 5 sau phun là 93,01% và 61,44% tương ứng.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................. ii
Tóm tắt....................................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình ..................................................................................................... x
Chương 1. MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
1.3. Giới hạn đề tài ..................................................................................................... 2

Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................... 3
2.1. Giới thiệu sơ lược về cây sao đen (Hopea odorata Roxb).................................. 3
2.1.1. Đặc tính sinh thái.............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh học ............................................................................................ 3
2.1.3. Phân bố tự nhiên ............................................................................................... 3
2.1.4. Công dụng......................................................................................................... 4
2.1.5. Kỹ thuật tạo cây con và trồng rừng .................................................................. 4
2.2. Các sâu hại chính trên cây sao đen...................................................................... 5
2.3. Đặc điểm và tác dụng của một số loại thuốc trừ sâu dùng trong phòng thí
nghiệm và ngoài vườn .............................................................................................. 11
2.3.1. SK En sparay 99EC ........................................................................................ 11
2.3.2. Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp vibamec........................................................ 12
2.3.3. Thuốc trừ sâu actara ....................................................................................... 12
2.3.4. Thuốc trừ sâu vi sinh bemetent WP ............................................................... 13
2.3.5. Thuốc thảo mộc rotenone ............................................................................... 13

v


Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 14
3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 14
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................... 14
3.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................................... 14
3.3. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ...................................................... 14
3.3.1.Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .................................................................... 14
3.3.2. Khí tượng thủy văn......................................................................................... 15
3.3.3. Tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai ............................................................... 16
3.4. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................. 16
3.4.1. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................... 16

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4.2.1. Điều tra hiện trạng canh tác cây sao đen ở vườn ươm của nông dân.......... 16
3.4.2.2. Điều tra thành phần sâu hại chính trên cây sao đen tại huyện Trảng Bom,
Đồng Nai................................................................................................................... 17
3.4.2.3. Điều tra biến động tác hại của một số sâu hại chính ................................... 18
3.4.2.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rầy hại sao đen............................... 19
3.4.2.5. Khảo sát hiệu lực trừ rầy Trioza sp. (Homoptera: Psyllidae) của một số loại
thuốc trừ sâu ............................................................................................................. 20
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 22
4.1. Hiện trạng canh tác cây sao đen của các hộ nông dân tại Huyện Trảng Bom Đồng Nai................................................................................................................... 22
4.2. Thành phần sâu hại chính trên cây sao đen ....................................................... 26
4.3. Biến động tác hại của sâu hại chính trên cây sao đen tại huyện Trảng Bom năm
2009 .......................................................................................................................... 36
4.4. Đặc điểm sinh vật học rầy Psyllid Trioza sp. ................................................... 37
4.4.1. Đặc điểm gây hại ............................................................................................ 37
4.4.2. Đặc điểm hình thái.......................................................................................... 39
4.4.3. Đặc điểm sinh vật học .................................................................................... 40
4.4.4. Khả năng sinh sản........................................................................................... 42
4.5. Khảo sát hiệu lực trừ rầy Psyllid Trioza sp. tại Trảng Bom, năm 2009............ 44
vi


4.5.1. Hiệu lực trừ rầy Trioza sp. trong phòng thí nghiệm tại phòng thí nghiệm
khoa Lâm Nghiệp đại học Nông Lâm ...................................................................... 44
4.5.2. Hiệu lực trừ rầy Trioza sp. ở ngoài vườn cây tại huyện Trảng Bom. ............ 45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 46
5.1. Kết luận.............................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 48
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 49


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. IPM

: Integrated Pest Management (Phòng trừ tổng hợp)

2. ♀

: Con cái

3. ♂

: Con đực

4. NXBNNTP : Nhà xuất bản Nông Nghiệp Thành Phố
5. TG

: Thời gian

6. MĐXH

: Mức độ xuất hiện

7. TLBH

:Tỷ lệ bị hại


8. CSBH

: Chỉ số bị hại

9. TB

: Trung bình

10. TN

: Thí nghiệm

11. NSP

: Ngày sau phun thuốc

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 4.1: Hiện trạng canh tác sao đen của các hộ nông dân tại huyện Trảng Bom,
Đồng Nai........................................................................................................................ 22
Bảng 4.2: Các loài côn trùng gây hại cây sao đen (từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2009
tại Trảng Bom, Đồng Nai ............................................................................................... 26
Bảng 4.3: Số lượng loài côn trùng gây hại và thiên địch thu thập được trên cây
sao đen tại Trảng Bom, Đồng Nai .................................................................................. 28

Bảng 4.4: Các loài thiên địch của sâu hại chính trên cây sao đen tại Trảng Bom, Đồng
Nai và Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh ................................................................................. 30
Bảng 4.5: Tỷ lệ lá non bị hại và chỉ số lá non bị hại của rầy trioza sp trên cây sao đen
tại Trảng Bom, 2009....................................................................................................... 36
Bảng 4.6: Kích thước u sưng trên lá già do rầy Trioza sp. gây hại trên cây sao đen..... 38
Bảng 4.7:Kích thước u sưng trên lá non do rầy Trioza sp. gây hại trên cây sao đen ... 39
Bảng 4.8: Kích thước của rầy Trioza sp. ....................................................................... 39
Bảng 4.9: Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rầy Trioza sp. trong phòng thí
nghiệm (Khoa Lâm Nghiệp, Đại Học Nông Lâm)......................................................... 40
Bảng 4.10: Vòng đời của rầy Trioza sp. ngoài vườn cây .............................................. 41
Bảng 4.11: Khả năng đẻ trứng của rầy Trioza sp. khi nuôi trên cành và trên cây......... 43
Bảng 4.12: Hiệu lực trừ rầy Trioza sp. của các loại thuốc hóa học
trên cây sao đen,năm 2009 ............................................................................................. 44
Bảng 4.13: Hiệu lực trừ rầy Trioza sp. của các loại thuốc hóa học trên cây sao đen ở
vườn cây tại huyện Trảng Bom ...................................................................................... 45

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1: Tỷ lệ loài côn trùng gây hại và thiên địch thu thập được trên cây sao đen tại
Trảng Bom, năm 2009.................................................................................................. 28
Hình 4.2: Cào cào lớn (Cyrtacanthacris tatarica L. .................................... 32
Hình 4.3: Rệp sáp giả cam (Planococcus citri Risso)................................................. 32
Hình 4.4: Rệp sáp giả tua dài (Pseudococcus longispinus) ........................................ 32
Hình 4.5: Rệp vảy (Pinnaspis aspidistrae).................................................................. 32

Hình 4.6: Bọ xít hôi (Leptocorisa oratorius Fabricius)

...................................... 32

Hình 4.7: Bọ cắt lá (Pachylobius sp.).......................................................................... 32
Hình 4.8: Ấu trùng sâu đo xanh (Chrysodeixis chalcites)........................................... 32
Hình 4.9: Thành trùng của sâu đo xanh (Chrysodeixis chalcites)............................... 32
Hình 4.10: Thành trùng của sâu đo nâu (Hyposidra talaca Walker) .......................... 33
Hình 4.11: Ấu trùng sâu dẹt xanh (Lampides sp.)....................................................... 33
Hình 4.12: Ấu trùng của sâu dẹt nâu (Quercusia sp.) ................................................. 33
Hình 4.13: Thành trùng của sâu dẹt nâu (Quercusia sp.)............................................ 33
Hình 4.14: Sâu nâu gùi vàng (Dasychira sp.) ............................................................. 33
Hình 4.15: Sâu vàng gùi vàng (Orgyia sp.)................................................................. 33
Hình 4.16: Sâu bao cành lá (Eumeta variegata Snell.) .............................................. 33
Hình 4.17: Sâu kèn (Oeiketicus kirbyi Guilding) ........................................................ 33
Hình 4.18: Sâu bao lá (Thyridopteryx sp.) .................................................................. 34
Hình 4.19: Triệu trứng gây hại của rầy (Trioza sp.).................................................... 34
Hình 4.20: Ấu trùng tuổi cuối của rầy (Trioza sp.) ..................................................... 34
Hình 4.21: Thành trùng của rầy (Trioza sp.) ............................................................... 34
Hình 4.22: Nuôi rầy Trioza sp. ................................................................................... 34
Hình 4.23: Xác ấu trùng của rầy Trioza sp.................................................................. 34
Hình 4.24: Rệp sáp bông tua dài (Icerya aegyptiaca) ................................................ 34
Hình 4.25: Sâu xanh lớn (Anthraea yamamai) ........................................................... 34
Hình 4.26: Rệp muội nâu (Toxoptera aurantii Boy)................................................... 35
x


Hình 4.27: Ấu trùng bọ rùa (chưa định danh) ............................................................. 35
Hình 4.28: Bọ rùa nhỏ ( Sterothus sp.) ....................................................................... 35
Hình 4.29: Bọ đầu dài (Apoderus notatus).................................................................. 35

Hình 4.30: Biểu đồ biến động tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại của rệp Trioza.sp tại
Trảng Bom năm 2009................................................................................................... 36

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, cuộc sống của con người luôn gắn liền với rừng. Rừng không chỉ là
nơi ở, môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp cái ăn, cái mặc và là nguồn cung cấp
gỗ để xây dựng nhà cửa, đóng tàu thuyền, nguyên liệu, thực phẩm…). Theo cách tính
của các nhà khoa học nước ngoài thì ở một số nước có nền công nghiệp phát triển,
trung bình sử dụng 0.5 m3 gỗ/năm/người.
Tuy giá trị về gỗ của rừng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ, người ta tính toán thấy rằng
giá trị về gỗ của rừng chỉ 10 - 20% giá trị của rừng, còn lại 80 - 90% là giá trị phòng
hộ, nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường sống cho con người và
các loài động vật hoang dã, hấp thụ lượng lớn khí CO2 thải ra từ các khu công nghiệp,
nhà máy,một trong những chất gây ra hiệu ứng nhà kính và đang là vấn đề nóng bỏng
trên toàn cầu.
Rừng không chỉ đóng vai trò to lớn về mặt kinh tế, hình thành môi trường, xã hội,
rừng còn có tác dụng đối với quốc phòng. Rừng còn là đề tài của nhiều nhà thơ, nhà
văn và điều này được nhà thơ Tố Hữu viết hết sức đầy đủ và sâu sắc “ rừng che bộ đội,
rừng vây quân thù”. Trải qua nhiều năm dưới chế độ phong kiến, thuộc địa và qua
nhiều năm chiến tranh ác liệt, nạn phá rừng bừa bãi…Rừng đã bị tàn phá quá nhiều.
Hiện nay cả nước có 10 triệu ha đất trống đồi núi trọc, tỉ lệ che phủ của rừng
trong toàn quốc thấp lại phân bố không đều, diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Vì vậy
việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phục hồi rừng bị tàn phá rất cần thiết và việc cung
cấp cây con cho công tác trồng rừng đang là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Trong những năm gần đây do điều kiện khí hậu thay đổi thất thường nên sâu hại

cũng phát sinh mạnh. Đặc biệt là sâu hại trên loài cây sao đen trong giai đoạn vườn
ươm ngày một nhiều hơn, làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cây con trong
vườn ươm, đây cũng là nguyên nhân chính ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng rừng
1


trồng. Vì thế nghiên cứu sâu hại trên cây sao đen Hopea odorata Roxb trong giai đoạn
vườn ươm và biện pháp phòng trừ sâu hại chính là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Phát hiện sâu hại trên cây sao đen (odorata) ở giai đoạn vườn ươm.
- Điều tra biến động tỉ lệ cây bị nhiểm, chỉ số bị nhiểm của một số sâu hại chính.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu hại chính.
- Phòng trừ sâu hại chính hiệu quả và an toàn, góp phần sản xuất cây con trong
giai đoạn vườn ươm đạt năng suất và chất lượng cao.
1.3. Giới hạn đề tài
- Đề tài tiến hành nghiên cứu sâu hại trên cây sao đen trong giai đoạn vườn ươm
tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu sơ lược về cây sao đen (Hopea odorata Roxb)
Bộ:

Theales

Họ:


Dipterocarpaceae

Giống:

Hopea

Loài:

odorata

Tên Việt Nam: Sao đen
2.1.1. Đặc tính sinh thái
Sao đen phân bố ở nơi có lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm, độ cao 100 - 800
m so với mực nước biển, mọc tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch
sét, phiến thạch mi ca, tầng đất dày, độ PH 4 - 5.
Sao đen lúc còn nhỏ (trong 2 - 3 năm đầu) ưa che bóng, độ che thích hợp từ 50 75% ánh sáng, về sau chuyển sang hoàn toàn sáng. Là loài cây chịu nhiệt kém thoát
hơi nước mạnh, có thể trồng được cả ở vùng khô hạn.
2.1.2. Đặc điểm sinh học
Cây gỗ cao 30 - 40 m, chu vi có thể đạt trên 3,5 m, thân thẳng tròn với tỉ lệ khúc
thân dưới cành thường trên 70 - 80%, vỏ màu xẫm đen, thường có vết nứt dọc, lá rộng.
Mùa ra hoa tháng 2, quả chín tháng 4 - 5, quả có 2 cánh dài 4 - 6 cm khi rụng có
thể phát tán xa cây mẹ hàng trăm mét, nhiều quả.
2.1.3. Phân bố tự nhiên
Cây mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, là loài cây ưu thế cùng với các
loài khác thuộc họ dầu phân bố mạnh ở rừng mưa nhiệt đới Đông Dương như
Campuchia, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, sao đen tập trung nhiều nhất ở tây nguyên và
các tỉnh Nam Trung bộ, Đông Nam bộ.

3



2.1.4. Công dụng
Là loài cây gỗ lớn thường xanh thuộc họ sao dầu, sao đen được xem là loại thiết
mộc cùng với các loài đinh, lim, sến, táu rất được thị trường ưa chuộng do đặc tính
chịu lực cao, dễ cưa xẻ, được sử dụng trong đóng tàu thuyền, xây dựng dân dụng và đồ
mộc, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam. Tại Bình Thuận, gỗ sao đen rất thông dụng trong
công nghiệp đóng tàu, làm nhà ở và nhiều việc khác với nhu cầu khoảng hàng ngàn
mét khối mỗi năm.
Do có hình dáng đẹp, cây sao đen còn được dùng làm cây cảnh quan, trồng làm
bóng mát 2 bên đường, trong công viên, nhà ở, …
2.1.5. Kỹ thuật tạo cây con và trồng rừng
Sao đen có thể trồng bằng cây con gieo từ hạt hoặc bằng hom cành theo phương
thức vô tính.
Trước khi gieo ngâm hạt trong nước lã 8h. Sau đó vớt ra cho vào túi vải ủ trong
bao tải, rửa chua mỗi ngày 1 lần đến khi hạt nút nanh, gieo vào túi bầu 18 x 25 cm.
Thành phần đất bầu: 80% đất thịt nhẹ + 20% phân chuồng hoại hoặc 60% đất thịt nhẹ
+ 25% đất cát sông +5% phân vi sinh.
Tưới nước trong quá trình chăm sóc 3 - 4 lít/m2 trong 2 - 3 tháng, ngày tưới 1 lần.
Phòng trừ sâu bệnh cho cây bằng các loại thuốc thích hợp.
Để sản xuất cây con vô tính (hom) phải xây dựng vườn giống gốc để cắt hom.
Hom được tạo từ giống của các cây mẹ ưu việt tuyển chọn trong rừng tự nhiên được
xác định xuất xứ rõ ràng bằng phương pháp hữu tính hoặc vô tính.
Hom được cắt dài 10 - 15 cm có giữ lại một đốt lá nguyên và ngâm trong Benlate
để diệt nấm, sau đó nhúng vào IBA 100 - 500 ppm. Cắt hom vào túi bầu 6 x 10 cm
chứa cám xơ dừa xay và cát sông theo tỉ lệ 3:1 sau đó tưới thật ẩm đến bão hòa, đặt
cây vào nhà dâm hom. Sau 3 tuần hom sẽ bắt đầu ra rễ. Sau 12 tuần chuyển cây ra
vườn huấn luyện, có thể chuyển sang túi bầu lớn 18 x 25 cm với hỗn hợp đát thịt nhẹ,
đất cát và phân vi sinh như tạo cây con từ hạt để tiếp tục chăm sóc cho đến khi hạt tới
xuất vườn theo quy định.


4


Trong kỹ thuât trồng rừng gỗ lớn, sao thường được trồng với mật độ từ 400 - 625
cây/ha theo băng, rạch trong rừng tự nhiên hay trên đất đã được trồng cây tiên phong
che bóng như keo lá tràm, keo lai, muồng đen…
2.2. Các sâu hại chính trên cây sao đen
Những tài liệu nghiên cứu về loài trong các đề tài chưa nhiều kể cả trên thể giới
cũng như ở Việt Nam nên việc tham khảo các kết quả nghiên cứu là rất ít.
Thành phần sâu hại trên cây sao đen khá nhiều, những đối tượng thường xuyên
xuất hiện và gây hại là:
a. Rầy Trioza sp. (Homoptera: Psyllidae)
• Kí chủ: trên cây cam., quít. Loài rầy này xuất hiện trên cây sao đen ở Trảng
Bom, Đồng Nai rất nhiều.
• Một số đặc điểm hình thái: Rầy Trioza sp. có 5 giai đoạn ấu trùng, sự phát
triển từ trứng đến trưởng thành trong phòng khoảng (12,40 -13,62) ngày, con đực lớn
hơn con cái, từ lúc bắt đầu trưởng thành sau (1 - 2) ngày có hiện tượng giao phối giữa
con đực với con cái.
• Đặc điểm gây hại: Trưởng thành chích hút toàn bộ lá non của cây, các tuổi ấu
trùng đều chích hút mạnh tạo ra các u sưng nổi trên mặt lá, làm cho lá nhanh già, dị
dạng, giảm hiệu quả kinh tế.
• Biện pháp phòng trị: Tận dụng các thiên địch trong thiên nhiên, khi mật số cao
có thể sử dụng các thuốc hóa học để phòng trừ.
b. Sâu ăn lá Archips micaceana Walker (Lepidoptera: Tortricidae)
• Kí chủ: kí chủ chính gồm cây ổi, chôm chôm, ngoài ra còn gặp loài sâu ăn lá
này gây hại trên cây sao đen ở Trảng Bom, Đồng Nai và Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh.
• Một số đặc điểm hình thái: Thành trùng thuộc nhóm sâu cuốn lá Tortricidae,
có sự khác biệt giữa con đực và con cái, con cái có kích thước lớn hơn con đực. Con
cái có chiều dài sải cánh 23 - 24 mm, chiều dài thân 9 - 10 mm. Cơ thể màu vàng nâu,
cánh trước có màu nâu vàng, ngay sát rìa cánh trước gần về phía đuôi cánh có một

đốm nâu dẹp dài khoảng 3 mm. Cánh sau màu vàng rơm, trên rìa trước của cánh sau,
gần sát gốc cánh có một vết màu đen.

5


Con đực chiều dài sải cánh 19 - 20 mm, chiều dài thân 8 - 8,5 mm, cánh trước có
pha nhiều vết vàng, nâu, đen rực rỡ. Rìa ngoài của cánh có màu sáng hơn phía trong
cánh, cánh sau màu vàng rơm. Ấu trùng phát triển đầy đủ cơ thể có màu xanh, trong
suốt, đầu màu đen. Nhộng khi sắp vũ hóa có màu nâu xanh, dài khoản 14,5 - 15 mm
(♀) và 13 - 14 mm (♂).
• Đặc điểm gây hại: Sâu gây hại bằng cách nhả tơ xếp lá lại và ăn phá bên trong
các lá xếp, khi mật số cao sâu có thể ăn rụi lá.
• Biện pháp phòng trị: Khi mật số cao sử dụng các loại thuốc trừ sâu thông
thường để phòng trị, cần chú ý khi sử dụng luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học
khác nhau để tránh hiện tượng sâu quen thuốc.
c. Rệp sáp bông tua dài Icerya aegyptiaca Doug (Homoptera: Margarodidae)
• Kí chủ: Icerya aegyptiaca là loài đa thực. Ở New Zealand ký chủ quan trọng
gồm: cây có múi, tiêu, cây lê tàu, măng tây, táo, hoa hồng, ngô, cà chua. Ký chủ chính
gồm: mãng cầu xiêm, ổi, xoài, cây hồng xiêm. Ngoài ra còn gây hại trên: chuối, dừa,
khoai sọ, cây keo xanh, cây gỗ Trung Quốc, cây đậu heo, cà phê, cây chàm… Theo
Clausen (1978), Icerya aegyptiaca là dịch hại nghiêm trọng của cây có múi, cây sung
ở Hy Lạp. TheoSiddpapaji và cvt (1984), I. aegiptiaca là dịch hại của cây mãng cầu,
mít, hồng xiêm, ổi. (Trích dẫn từ Vũ Thị Nga, 2004).
Loài này cũng gây hại trên cây sao đen ở Trảng Bom, Đồng Nai, Thủ Đức - TP.
Hồ Chí Minh.
• Đặc điểm sinh học: Rệp bông tua dài có 3 giai đoạn ấu trùng. Sự phát triển từ
trứng đến trưởng thành thường chiếm khoảng 3 tháng. Con đực chưa được biết và con
cái tái sản xuất không cần con đực (MAF, 2004.).
• Đặc điểm gây hại: I. aegyptiaca gây hại trên tất cả các bộn phận của cây: lá,

thân, cành, quả. I. aegiptiaca hút dinh dưỡng của cây, làm cành khô và chết, làm rụng
lá. Chất bài tiết của rệp có vị ngọt là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển trên bề
mặt của lá, làm giảm hoạt động quang hợp của lá. Theo Waterhouse (1991), I.
aegiptiaca đôi khi làm thất thu mùa vụ trên 50% (dẫn theo CPCI, 2004).

6


• Biện pháp phòng trị: khi phát hiện có sự hiện diện của rệp sáp, có thể sử dụng
dầu khoáng DC-Tron plus (C24) (nồng độ 0,5%), hoặc các loại như Ofen, Supracide,
Trebon, Saglex… để phòng trị. Cần lưu ý sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học
khác nhau để tránh tình trạng rệp sáp quen thuốc (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
d. Sâu bao Eumeta variegata Snellen (Lepidoptera: Psychidae)
• Ký chủ: gây hại trên lá sa bô non, cây cam, cây quít, cây mận, cây ổi.. Loài
này cũng ăn lá cây sao đen ở Trảng Bom, Đồng Nai, Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Đặc điểm sinh học: Sâu tiết tơ kết những chất dư thừa thực vật như cành nhỏ,
lá khô thành một cái bao và sinh sống trong bao. Tuy nhiên sự thiệt hại do sâu này trên
lá không cao do sâu thường bị ký sinh trong điều kiện tự nhiên và do khả năng phát tán
thấp, sự phát tán chỉ mang tính chất cục bộ, không rộng. Ấu trùng vừa nở ra đã bắt đầu
tạo bao và ẩn trong bao trong suốt giai đoạn ấu trùng, trong quá trình phát triển sinh
sống, ấu trùng thò đầu ra ngoài bao để di chuyển và ăn phá. Khi phát triển đầy đủ, ấu
trùng kết dính bao tại một vị trí trên lá, cành và hóa nhộng trong bao. Bao của con đực
thường có kích thước nhỏ hơn bao của con cái. Thành trùng con đực có cánh rất phát
triển, trái lại con cái hoàn toàn không có cánh. Con cái không bao giờ rời bao đẻ ngay
trong bao. Con đực sau khi vũ hóa sẽ bay đến chỗ con cái và bắt cặp ngay tại bao của
con cái. Trưởng thành đực là một loài bướm có chiều dài thân 11 mm, chiều dài sải
cánh 24 mm, cơ thể có màu nâu, râu đầu hình lông chim rất đặc biệt, trên phần ngực
và bụng, nhất là phần ngực có rất nhiều lông tơ màu nâu.
• Đặc điểm gây hại: Ấu trùng tuổi nhỏ ăn phá chủ yếu trên lá non, ấu trùng tuổi
cuối tấn công trên cả lá già, khi mật độ cao có thể ăn trụi lá trong giai đoạn ngắn.

• Biện pháp phòng trị: trong tự nhiên loài này bị ký sinh rất cao, tỷ lệ ký sinh có
lúc đạt đến 65% vì vậy không cần phải phòng trị, khi mật số cao có thể sử dụng thuốc
các loại thuốc trừ sâu thông thường gốc Lân, hoặc Cúc tổng hợp để phòng trị (Nguyễn
Thị Thu Cúc, 2000).
e. Sâu lá Homona dificilis Meyrick (Lepidoptera: Tortricidae)
• Ký chủ: gây hại chủ yếu ở cây dâu, và cũng gây hại trên cây sao đen ở Trảng
Bom, Đồng Nai, Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh.

7


• Đặc điểm sinh học: Thành trùng là một loài ngài (bướm đêm) màu nâu nhạt,
chiều dài thân là 8 mm, chiều dài sải cánh 17 - 18 mm. Góc trên của rìa cánh trước
lõm, tạo thành một góc tròn. Trong có một đốm nâu đen nhỏ đặc trưng. Trên cánh
trước có một số vân và đốm nhỏ rải rác. Ấu trùng cơ thể có màu xanh vàng, trong suốt,
bóng, trên cơ thể có một số lông tơ nhỏ. Đầu và ngực trước đen, trước khi hóa nhộng
dài khoảng 15 mm. Sau khi phát triển đầy đủ, sâu hóa nhộng trong các lá đã xếp lại.
• Đặc điểm gây hại: sâu gây hại bằng cách nhả tơ, xếp lá lại và ăn phá bên trong
các phần lá xếp, trong quá trình phát triển sâu có thể ăn toàn bộ lá, chỉ gây hại chủ yếu
vào mùa nắng.
• Biện pháp phòng trị: khi mật số cao dễ phòng trị bằng các thuốc trừ sâu thông
thường ( Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
g. Rệp muội Toxoptera aurantii Boyer (Homoptera: Aphididae)
• Ký chủ: gây hại chủ yếu ở cam, quít, chanh, cà phê, trà, ca cao, xoài, loài này
cũng gây hại trên cây sao đen ở Trảng Bom, Đồng Nai, Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh.
• Đặc điểm sinh học: Rệp muội có hình bầu dục, màu nâu đen hoặc nâu đỏ,
bóng. Kích thước của thành trùng cái (không cánh - dạng phổ biến) dài khoảng 1,7 2,1 mm. Thành trùng cái cái có cánh dài 1,7 - 1,8 mm. Có thể phân biệt loài Toxoptera
aurantii và Toxoptera citricidus trên kính phóng đại, phần đuôi của Toxoptera aurantii
có 8 - 19 lông nhỏ, Toxoptera citricidus có đến 25 - 40 lông nhỏ, râu đầu của
Toxoptera aurantii có nhiều dãy nối giữa các đốt, trái lại Toxoptera citricidus chỉ có

duy nhất một dãy lồi ở giữa chiều dài của đốt râu.
• Đặc điểm gây hại: gây hại bằng cách chích hút chồi non, tập trung chủ yếu ở
mặt dưới lá, làm chồi biến dạng, lá cong queo, còi cọc, không phát triển, ngoài ra rầy
mềm còn tiết mật ngọt làm nấm bồ hóng phát triển ảnh hưởng tới sự quang hợp.
• Biện pháp phòng trị: dùng thiên địch trong tự nhiên đê phòng trừ, sử dụng các
loại thuốc trừ sâu phổ biến hiện nay như Sagomycin, Trebon, Decis, Bassa… để phòng
trị. (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

8


h. Sâu ăn lá Acrocercops sp. (Lepidoptera: Gracillariidae)
• Ký chủ: gây hại chủ yếu ở cây xoài, cam, quít, bưởi….
• Đặc điểm sinh học: Thành trùng là một loài ngài có kích thước rất nhỏ, chiều
dài sải cánh khoảng 12 mm, chiều dài thân 5 mm, màu nâu, hai cánh hẹp, đặc biệt là
cánh sau rất hẹp. Rìa cánh trước và cánh sau có hàng lông dài, rất mịn. Râu đầu hình
sợi chỉ dài. Chân dài mỏng mảnh.
• Đặc điểm gây hại: gây hại chủ yếu trên lá non, ấu trùng cắt lá thành những
vòng tròn rất đặc trưng để tạo thành cái phao, sau đó sẽ chui ra khỏi phao để gây hại,
làm nhộng trong phao.
• Biện pháp phòng trị: khi mật số sâu cao có thể sử dụng các thuốc trừ sâu thuộc
nhóm lân và cúc tổng hợp.
Trên cây sao đen cũng gặp một số loài bọ cánh cứng này cũng ăn lá sao đen.
i. Câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius (Coleoptera: Curculinidae)
• Ký chủ: Câu cấu xanh thuộc nhóm đa tạp, ấu trùng có thể tấn công rễ của nhiều
loại cây trồng như lúa rẫy, bắp, mía, thuốc lá và các nhóm cây thuộc nhóm cây có múi,
thành trùng gây hại trên xoài, cam, quít, bưởi, ổi và nhiều loại cây ăn trái khác. Câu
cấu xanh còn tấn công trên cả cây sao đen ở Trảng Bom, Đồng Nai, và Thủ Đức TP.
Hồ Chí Minh.
• Đặc điểm sinh học: Thành trùng là loại bọ cánh cứng, hình bầu dục dà, biểu bì

da mầu đen, cơ thể được phủ đầy những vẩy màu xanh kim loại óng ánh nên có mầu
xanh lá cây rất đẹp, dài khoảng 14 - 16 mm, mắt lồi, miệng với một cái vòi nhai phát
triển. Ấu trùng thuộc dạng sùng, đầu phát triển, màu vàng. Khi phát triển đầy đủ ấu
trùng dài khoảng 18 - 20 mm, phần bụng thon lại về cuối bụng. Được ghi nhận hiện
diện suốt năm, mật số thường không cao, nhưng do khả năng ăn phá cao nên có thể
gây hại đáng kể cho cây trồng. Giai đoạn trứng kéo dài khoảng 11 - 12 ngày, giai đoạn
ấu trùng có thể kéo dài trong nhiều tháng và giai đoạn nhộng khoảng 15 ngày.
• Đặc điểm gây hại: Thành trùng chủ yếu tấn công trên các lá xoài non, có thể ăn
trụi lá làm ảnh hưởng đến sự quang hợp và sức sống của cây. Ấu trùng tấn công rễ cây
của nhiều loại cây trồng , gây hại chủ yếu trong đất khô hạn.

9


• Biện pháp phòng trị: Nếu mật số cao có thể rung cây để thành trùng rơi xuống
đất xong tiêu diệt. Ở vùng thường xuyên bị nhiễm nặng có thể sử dụng thuốc trừ sâu
(gốc Cúc và Lân tổng hợp) để phun thuốc trên lá non và cây xới đất để diệt ấu trùng
sống trong đất…
k. Rệp sáp giả cam Planococcus citri Risso (Homopoptera: Pseudococcidae)
• Kí chủ: P. Citri là loài sâu hại đa ký chủ như: cây có múi, cà phê, ca cao, bông
vải, mãng cầu xiêm, na, ổi, xoài, nho....(MAF, 2004).
• Đặc điểm sinh học: Rệp đẻ trứng trong một khối bông xốp, số lượng trứng 300
- 600 trứng/ổ và thời gian đẻ 1 - 2 tuần. Vào mùa hè ở Nam California, sau 6 - 10 ngày
trứng nở. Ấu trùng mới nở dạng trứng, màu vàng sáng chưa có sáp phủ, sau khi rệp bắt
đầu ăn một thời gian ngắn, chúng bắt đầu tiết lớp sáp trắng phủ lên cơ thể. Sau khi bắt
đầu đẻ trứng rệp cái thường không di chuyển. Con cái trải qua 3 lần lột xác. Con đực
có 4 lần lột xác. Vòng đời có thể từ một tháng đến một năm tùy theo điều kiện nhiệt độ
(MAF, 2004).
• Đặc điểm gây hại: Rệp sáp giả cam có thể gây hại cho cây trồng trực tiếp hoặc
gián tiếp. Gây hại trực tiếp là: lá cây bị nhiễm rệp bị vàng và biến dạng, đôi khi làm

rụng lá. Nếu hoa hoặc quả bị nhiễm rệp thường bị rụng. Gây hại gián tiếp là chất bài
tiết của rệp có vị ngọt là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển, nếu nấm bồ hóng
phát triển ở mật độ cao sẽ hạn chế khả năng quang hợp của cây, rệp còn là vector
truyền lan bệnh virus hại cây. Ở Bắc Sumatra, rệp sáp giả cam là vector của bệnh
khảm lá; là véc tơ truyền bệnh virus DaBV trên Dioscorea sp. ở Tây Phi, Caribea,
châu Á và Nam Mỹ; là vector truyền nhiều loài virus gây bệnh trên cây ca cao ở Tây
Phi. Rệp sáp giả cam cũng là vector truyền bệnh khảm lá, quả bị mất màu, nứt quả, và
đốm quả.
• Biện pháp phòng trị: sau khi thi hoạch, xén tỉa cành cho vườn thật thông
thoáng đồng thời loại bỏ những cành đã bị nhiễm rệp sáp. Các nước tiên tiến trên thế
giới thường sử dụng các biện pháp sinh học để phòng trị rệp sáp, nhiều loài Bọ rùa và
Ong ký sinh đã được nuôi nhân, sau đó phóng thích để phòng trừ rệp sáp, biện pháp
náy tỏ ra rất cao, ở nước ta biện pháp này gần như chưa được nghiên cứu đến. Chỉ sử
dụng thuốc trừ sâu ít tổn hại đến thiên địch (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

10


n. Bọ cắt lá Deporraus marginatus (Coleoptera : Curculionidae)
• Ký chủ: ngoài xoài là ký chủ chính, bưởi, Gupta và Singh (1986) ghi nhận
Deporraus marginatus cũng có thể gây hại trên cây vải tại Ấn Độ.
• Đặc điểm sinh học: Thành trùng cái có kích thước lớn hơn thành trùng đực,
con cái có chiều dài thân từ 4,5 - 5 mm, miệng là một vòi khoảng 1,2 - 1,5 mm, cánh
cứng, màu đen sậm có nhiều lông. Con đực có vòi ngắn hơn vòi con cái, hai cặp mắt
màu đen và to, cánh màu nâu vàng, viền cánh màu đen. Thời gian đẻ trứng của bọ cắt
lá kéo dài từ 30 - 60 ngày, trong thời gian này một con cái có thể để từ 222 - 445 trứng
và cắt từ 80 - 145 lá. Sau khi vũ hóa 2 - 3 ngày, thành trùng bắt cặp và đẻ trứng vào
phần mô lá dọc gân chính.
• Đặc điểm gây hại: Thành trùng thường thích để trứng dọc theo gân chính của
lá và cắt những lá còn non (chưa chuyển sang màu bánh tẻ), đa số cắt vào vị trí 1/3 1/4 của lá, kể từ cuống lá. Sau khi đẻ trứng xong, thành trùng cắt ngang lá ngay trên vị

trí đẻ trứng, phần lá bị cắt màn theo trứng rơi xuống đất. Sau khi hoàn thành giai đoạn
phát triển, ấu trùng chui xuống đất để làm nhộng trong đất.
• Biện pháp phòng trị: nếu bị nhiễm nặng nên cày đất ở phía dưới tán lá cây bị
nhiễm, để diệt nhộng trong đất và phun thuốc trên lá non, có thể sử dụng các loại thuốc
gốc Cúc hoặc gốc Lân (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Trên cây sao đen cũng có một loài bọ cắt lá nhưng thuộc giống khác.
2.3. Đặc điểm và tác dụng của một số loại thuốc trừ sâu dùng trong phòng thí
nghiệm và ngoài vườn
Theo Phạm Văn Biên và ctv (2002) và Công ty bảo vệ thực vật Sài Gòn (2004).
Đặc điểm của các loại thuốc như sau:
2.3.1. SK En sparay 99EC
Thành phần: Petroleum spray oil 99% ww.
SK Ensparay 99EC là dầu khoáng được chưng cất và tinh chế theo một quy trình
công nghệ đặc biệt để sử dụng phòng trừ dịch hại cây trồng có tác dụng như thuốc trừ
sâu phổ rộng. Phun phủ lên cây, xua đuổi sâu trưởng thành không đến đẻ trứng và gây
hại. SK En sparay 99EC đặc trị nhện đỏ. Sử dụng cho cây trồng có múi.
Cách dùng: pha 40 - 60 ml/ bình 8 lít, 600 - 800 lít/ha.

11


Thời gian cách ly: sau khi sử dụng thuốc không cần thời gian cách ly trước thu
hoạch mùa vụ.
2.3.2. Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp vibamec
Thành phần: abametin 1,8% w/v
Phụ gia 98,2% w/v
Tính chất: Thuốc được sản xuất từ dịch phân lập qua lên men nấm Stretomyces
avermitilis.
Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp vibamec được dùng để phòng trừ dịch hại trên
nhiều loại cây trồng như sâu đục thân, sâu cuốn lá, nhện, sâu đục bẹ trên lúa, bọ cánh

cứng, rầy xanh, nhện đỏ trên chè, trà (Đài Loan), sâu vẽ bùa, nhện đỏ trên cam, quít,
sâu ăn lá, rệp muội, rêp sáp, nhện, sâu róm, bọ trĩ trên thông, điều, nho, cà phê, xoài.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 300 mmg/kg, LD50 qua da > 1800 mg/kg, dễ kích
thích da và mắt.
Cách dùng: pha 4 ml/bình 10 lit hoặc pha 80 ml cho một phuy 200 lit, lượng
thuốc dùng 0,2 - 0,3 lít/ha, lượng nước dùng 400 - 500 lít nước cho 1 ha, phun khi sâu
non mới xuất hiện, phun ước đều lá.
Thời gian cách ly: 14 ngày.
2.3.3. Thuốc trừ sâu actara
Thành phần: chứa 250g thiamethoxam/kg thuốc.
Nhóm độc III.
Cơ chế tác động: tiếp xúc vị độc tác động đến hệ thần kinh côn trùng.
Thuốc trừ sâu actara dùng để trừ rầy nâu, bọ trĩ hại lúa, rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít,
rệp muội hại chè, rệp sáp hại cây có múi, rệp hại dưa chuột, rau cải, mía, bọ phấn hại
cà chua, bọ cánh cứng hại dừa.
Cách dùng: lượng nước phun 500 - 600 lit/ha, rầy nâu, bọ trĩ/lúa. 1g/bình 8 lit, 25
- 80 g/ha các dịch hại khác 25 - 30 g/ha, xử lý đất để trừ côn trùng chích hút rau và cây
ăn quả. 8 g/bình 8 lit (0,06 - 0,17%), 300 - 500 g/ha.
Thời gian cách ly: ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 7 ngày.

12


2.3.4. Thuốc trừ sâu vi sinh bemetent WP
Thành phần: beauveria, metarhizium, entomophthora. 2 tỷ tế bào/g.
Thuốc trừ sâu vi sinh bemetent WP là loài thuốc vi nấm trừ sâu phổ thông rộng
dạng bột thấm ướt thuận tiện cho việc sử dụng trên diện tích đất canh tác lớn, có hiệu
lực với hầu hết các loại sâu, rầy, gây hại cây trồng đã kháng thuốc trừ sâu hóa học,
hiệu lực lan truyền rộng và kéo dài. Đặc biệt có hiệu lực cao với sâu đục thân, rầy nâu,
rệp, các loại bọ cánh cứng. Thuốc rất ít độc đối với người, động vật nuôi và hệ thiên

địch ngoài đồng rộng, thích hợp cho các mô hình xen canh lúa - cá, lúa - tôm, canh tác
rau, màu, hoa…
Cách dùng: pha 25g/15lit, phun cho 300 lit/ha khi có 2 - 3 con rầy trưởng
thành/1tép lúa, có thể dùng để phòng định kỳ 15 ngày.
Hạn sử dụng 2 năm.
2.3.5. Thuốc thảo mộc rotenone
Tính chất: Thuốc nguyên chất dạng kết tinh, điểm nóng chảy 165 - 1660C, không
tan trong nước. Tan trong nhiều dung môi hữu cơ như aceton, benzene… Rất dễ bị
phân hủy dưới tác động của ánh sáng, nhất là ánh sáng trực xạ mặt trời.
rotenone có nhiều trong rễ cây dây mật (còn gọi là cây duốc cá, cây thuốc cá tên
khoa học là Deris elliptica, họ đậu Fabaceae). Trong rễ dây mật khô, hàm lượng
rotenone từ 5 - 15% tùy theo giống cây (giống có nhiều lá chét hàm lượng rotenone
càng cao).
Nhóm thuốc III, ít độc với người và động vật máu nóng. LD50 qua miệng 132 1500 m/kg (liều gây chết người là 0,3 - 0,5g/kg). Nếu thuốc trực tiếp xâm nhập vào
máu (qua vết da bị xây xát) độ độc tăng lên gấp nhiều lần (8500 lần qua thí nghiệm ở
chuột). Rất độc đối với cá (cá chết ở nồng độ 2 - 10-8), không độc với tôm và ong mật.
Thuốc thảo mộc rotenone dùng để phòng trừ nhiều loại sâu hại cây trồng như sâu
tơ, sâu xanh, bọ nhảy, rầy xanh, rệp, bọ trĩ, bọ xít, nhện hại rau, chè, cây hoa cảnh,
ngoài ra còn dùng để trừ cá dữ cho các ao nuôi tôm.
Cách dùng: Liều lượng sử dụng từ 100 - 200 g/ha, chế phẩm 5% hoạt chất dùng 2
- 4 kg/ha pha với nước nồng độ 0,5 - 1% phun ước đều lên cây.
Thời gian cách ly: không qui định.

13


×