Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY LÀM CARTON LỚP SÓNG TRÊN DÂY CHUYỀN ANDRITZ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY LÀM
CARTON LỚP SÓNG TRÊN DÂY CHUYỀN ANDRITZ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ MỸ XUÂN
Ngành: CNSX GIẤY – BỘT GIẤY
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 02/2009


KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY
LÀM CARTON LỚP SÓNG TRÊN DÂY CHUYỀN ANDRITZ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH

Tác giả

NGUYỄN THỊ MỸ XUÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kĩ sư ngành
Công Nghệ Sản Xuất Giấy và Bột Giấy.

Giáo viên hướng dẫn:
Kĩ Sư NGUYỄN VĂN BANG

Tháng 2 năm 2009


i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “ Khảo sát công nghệ sản xuất bột giấy
làm carton lớp sóng trên dây chuyền Andritz tại công ty cổ phần giấy An Bình ”,
tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Thầy Cô khoa Lâm Nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM đã
cung cấp kiến thức và tạo cầu nối với Cty CP giấy An Bình giúp tôi có điều kiện
nâng cao kiến thức thực tế của mình.
Ban Giám Đốc cùng Các Cô Chú Anh Chị tại Cty CP giấy An Bình đã tạo
thuận lợi để tôi khảo sát, tiến hành thí nghiệm và cung cấp tài liệu thực tế sản
xuất trên dây chuyền làm tăng giá trị của đề tài.
Các anh chị lớp DH03GB và Các bạn lớp DH04GB, đã giúp đỡ, hỗ trợ tài
liệu, đóng góp những ý kiến cho đề tài.
Gia đình, bạn bè và người thân đã ủng hộ về vật chất, tinh thần và động
viên tôi hoàn thành tốt đề tài.
Đặc biệt là những lời khuyên và sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn
Bang đã cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi xây dựng và từng bước hoàn thiện
đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô, các anh chị và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin Chân Thành Cảm Ơn.
SVTH:Nguyễn Thị Mỹ Xuân

ii


TÓM TẮT


Đề tài “ Khảo sát công nghệ sản xuất bột giấy làm lớp giữa carton sóng trên
dây chuyền Andritz tại Công ty cổ phần giấy An Bình ” được tiến hành tại Công ty cổ
phần giấy An Bình 27/5A Kha Vạn Cân- Huyện Dĩ An- Tỉnh Bình Dương, thời gian từ
30/9/2008 đến 30/12/2008. Thí nghiệm đo độ bục và độ nén vòng của tờ handsheet
mẫu được bố trí theo kiểu CRD- kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên.
Kết quả thu được:
Biết được vị trí, nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị
trong dây chuyền công nghệ xử lý bột Andritz làm giấy carton lớp giữa. Từ đó chia ra
làm 3 cụm xử lý bao gồm: cụm nghiền thuỷ lực-lọc nông độ cao, cụm sàng thô- lọc
tinh, cụm sàng tách xơ sợi- cô đặc- nghiền và phối trộn.
Thí nghiệm tại vị trí cụm nghiền thuỷ lực-lọc nồng độ cao cho thấy hạn chế
khi dùng nghiền thuỷ lực khi mỗi loại nguyên liệu có thời gian đánh tơi khác nhau. Từ
đó thấy được sự hợp lý khi các thiết bị hỗ trợ nghiền thuỷ lực được sử dụng.
Thí nghiệm tại cụm sàng thô và lọc tinh cho thấy sự biến đổi tính chất bột
trên dây chuyền và tầm quan trọng của việc tách loại tạp chất ở giai đoạn này ra khỏi
dòng bột.
Thí nghiệm tại cụm sàng tách xơ sợi- cô đặc-nghiền và phối trộn cho thấy
vai trò của việc phân tách xơ sợi và mức độ ảnh hưởng của quá trình nghiền và phối
trộn lên tính chất bột và tính chất tờ handsheet mẫu.
Từ quá trình khảo sát và thí nghiệm thấy được sự phân loại thiết bị trên dây
chuyền làm 6 nhóm: Nghiền thuỷ lực - lọc – sàng - cô đặc - nghiền - phối trộn.
Tính toán được cân bằng vật chất dựa trên số liệu thực tế thu thập được và
thông số thiết bị của dây chuyền.

iii


MỤC LỤC


Trang tựa ...............................................................................................................i
Lời cảm ơn.............................................................................................................ii
Tóm tắt ..................................................................................................................iii
Mục lục..................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................vii
Danh sách các bảng................................................................................................viii
Danh sách các hình ................................................................................................ix
Chương 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
Chương 2: TỔNG QUAN ......................................................................................3
2.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................3
2.2. Tình hình nguyên liệu giấy thu hồi và giấy carton .........................................4
2.3. Xu hướng tiêu dùng giấy bao bì.....................................................................4
2.4. Lợi ích khi sử dụng giấy tái chế.....................................................................6
2.5. Đôi nét về công ty cổ phần giấy An Bình ......................................................6
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................8
3.1. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................8
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................9
Chương 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THẢO LUẬN ..........................................10
4.1. Nguyên liệu sử dụng......................................................................................10
4.2. Dây chuyền làm lớp giữa carton sóng từ giấy thu hồi tại Cty CP An Bình .....13
4.2.1.Sơ đồ khối của dây chuyền xử lý bột Andritz..............................................13
4.2.2.Mô tả quy trình công nghệ sản xuất bột ......................................................14
4.2.2.1.Cụm nghiền thuỷ lực- lọc nồng độ cao..................................................14
4.2.2.1.1.Sơ đồ khối cụm nghiền thuỷ lực- lọc nồng độ cao ...........................14
4.2.2.1.2.Sơ đồ thiết kế cụm nghiền thuỷ lực-lọc nồng độ cao .......................14
4.2.2.1.3.Nghiền thuỷ lực ..............................................................................15
4.2.2.1.4.Bẫy sắt .........................................................................................16
4.2.2.1.5.Máy xử lý xơ sợi.............................................................................16
4.2.2.1.6.Trống tách rác.................................................................................17


iv


4.2.2.1.7.Lọc nồng độ cao .............................................................................18
4.2.2.1.8.Ragger .........................................................................................18
4.2.2.1.9.Bể 1

.........................................................................................19

4.2.2.1.10. Thí nghiệm xác định tỷ lệ xơ sợi sau khi đánh tơi 3 loại nguyên liệu khác
nhau trong thời gian 5 phút. ....................................................19
4.2.2.2.Cụm sàng thô và lọc tinh ......................................................................20
4.2.2.2..1. Giai đoạn sàng thô .......................................................................20
4.2.2.2.1.1.Sơ đồ khối giai đoạn sàng thô....................................................20
4.2.2.2.1.2.Sơ đồ thiết kế công nghệ giai đoạn sàng thô ..............................21
4.2.2.2.1.3.Sàng thô sơ cấp .........................................................................21
4.2.2.2.1.4.Sàng thô thứ cấp........................................................................22
4.2.2.2..2. Giai đoạn lọc tinh.........................................................................23
4.2.2.2.2.1.Sơ đồ khối giai đoạn lọc tinh .....................................................23
4.2.2.2.2.2.Sơ đồ thiết kế công nghệ giai đoạn lọc tinh ...............................23
4.2.2.2.2.3.Cụm lọc tinh

........................................................................23

4.2.2.2..3. Thí nghiệm ở cụm sàng thô và lọc tinh.........................................24
4.2.2.3.Cụm tách xớ- cô đặc- nghiền- phối trộn. ...............................................30
4.2.2.2..1. Sơ đồ khối của cụm nghiền tách xơ sợi- cô đặc- nghiền- phối trộn.30
4.2.2.2..2. Cụm sàng tách xơ sợi ...................................................................30
4.2.2.2..3. Thiết bị cô đặc .............................................................................32
4.2.2.2..4. Nghiền bột giấy............................................................................33

4.2.2.2..5. Phối trộn.

.................................................................................35

4.2.2.2..6. Thí nghiệm ở cụm sàng tách xớ- cô đặc- nghiền- phối trộn...........35
4.3. Cân bằng vật chất cho dây chuyền Andritz 150 tấn bột KTĐ/ ngày................43
4.4. Thảo luận ......................................................................................................44
4.4.1.Về nguyên liệu ban đầu ........................................................................44
4.4.2.Về thiết bị và công nghệ sản xuất..........................................................45
4.4.3.Về tính chất bột ....................................................................................47
4.4.4.Về hiệu suất sản xuất bột ......................................................................48
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................49
5.1. Kết luận ........................................................................................................49
5.2. Kién nghị ......................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
PHỤ LỤC ..............................................................................................................52
v


Phụ lục 1:Thông số kỹ thuật của dây chuyền sản xuất ............................................52
Phụ lục 2:Phương pháp tính tỷ lệ xơ sợi .................................................................57
Phụ lục 3: Độ bục, độ nén vòng của handsheet tại cụm sàng thô-lọc tinh................58
Phụ lục 4: Độ bục, độ nén vòng của handsheet tại cụm tách xơ sợi-cô đặc-nghiền-phối trộn ...............................................................................................................59
Phụ lục 5: Bảng so sánh các cặp trung bình độ bục theo các vị trí lấy mẫu .............60
Phụ lục 6: Bảng so sánh các cặp trung bình độ nén vòng theo vị trí lấy mẫu ...........61
Phụ lục 7: Tính toán cân bằng vật chất cho dây chuyền .........................................61
Phụ lục 8: Số liệu kết quả thí nghiệm trên handsheet ..............................................71
Phụ lục 9: Một số hình ảnh.....................................................................................73

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 TCN: Tiêu chuẩn ngành
 CRD: Completely Randomized Design- Kiểu bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu
nhiên.
 DLK: Double- Lined Kraft: hòm hộp carton sóng, hộp sạch, khô chưa in, được
chọn lọc, các lớp mặt phải làm từ bột kraft.
 OCC: Old Corrugated Container -giấy bao bì và hòm hộp carton cũ
 LOCC: Local Old Corrugated Container- giấy bao bì và hòm hộp carton cũ ở
địa phương.
 N- TRUOC-NGH: xớ ngắn trước nghiền
 N- SAU- NGH: xớ ngắn sau nghiền
 D- TRUOC- NGH: xớ dài trước nghiền
 D- SAU- NGH: xớ dài sau nghiền.
 KTĐ: Lượng chất khô tuyệt đối.
 Cty: công ty

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình công nghiệp giấy Việt Nam giai đoạn 2000-2008................. 4
Bảng 2.2: Tình hình giấy tái chế theo khu vực 2006-2007 .................................... 4
Bảng 4.0: Quy định chỉ tiêu cơ lý của từng nguyên liệu ban đầu........................... 12
Bảng 4.1: Tỷ lệ xơ sợi khi đánh tơi nguyên liệu DLK, Mix, Medium. .................. 19
Bảng4.2: Khối lượng và tỷ lệ nguyên liệu của ngày 11,19,21/11/2008 ................. 25
Bảng 4.3: pH, nhiệt độ bột, độ nghiền tại cụm sàng thô ngày 11,19,21/11/2008 ... 25
Bảng 4.4: Độ bục, độ nén vòng handsheet tại cụm sàng thô-lọc tinh..................... 26
Bảng 4.5: Kết quả phân tích những biến ảnh hưởng đến độ bục............................ 26

Bảng 4.6: So sánh phân hạng trung bình độ bục tại các vị trí thí nghiệm. ............. 27
Bảng 4.7: Kết quả phân tích những biến ảnh hưởng đến độ nén vòng. .................. 28
Bảng 4.8: Bảng so sánh giữa các trung bình độ nén vòng tại vị trí lấy mẫu của cụm
sàng thô-lọc tinh. ............................................................................... 28
Bảng 4.9: So sánh các cặp trung bình độ nén vòng theo ngày lấy mẫu tại cụm sàng
thô lọc tinh......................................................................................... 29
Bảng 4.10: Tỷ lệ nguyên liệu sử dụng của ngày lấy mẫu 2,9,11/12/2008. ............. 35
Bảng 4.11: Kết quả đo độ bục và độ nén vòng của tờ handsheet tại cụm tách xớcô đặc-nghiền-phối trộn. ....................................................................................... 35
Bảng 4.12: Phân tích thống kê của độ bục theo ngày lấy mẫu và vị trí lấy mẫu..... 36
Bảng 4.13: Phân tích ảnh hưởng ngày lấy mẫu và vị trí lấy mẫu đến độ nén vòng 36
Bảng 4.14: So sánh trung bình độ bục của các ngày lấy mẫu 2,9,11/12/2008....... 37
Bảng 4.15: So sánh các trung bình độ nén vòng tại cụm tách xớ-cô đặc-nghiền-phối
trộn tại ngày lấy mẫu.......................................................................... 38
Bảng 4.16: So sánh các trung bình độ bục theo các vị trí lấy mẫu. (phụ lục 5)...... 39
Bảng 4.17: So sánh các trung bình độ nén vòng theo vị trí lấy mẫu.(phụ lục 6 ) ... 39
Bảng 4.18: pH, nhiệt độ, độ nghiền, tỷ lệ xơ sợi tại vị trí trước tách xơ sợi, trước và
sau nghiền và bể số 9. ........................................................................ 41
Bảng 4.19: Bảng cân bằng bột cho dây chuyền 150 tấn bột KTĐ/ngày................. 43
Bảng 4.20: Chỉ tiêu chất lượng bột trên dây chuyền Andritz của Cty An Bình..... 48
Bảng 4.21: Kết quả thí nghiệm trên handsheet ..................................................... 71

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Sơ đồ thiết kế của cụm nghiền thủy lực- lọc nồng độ cao...................... 14
Hình 4.2: Thiết bị xử lý xơ sợi ............................................................................ 16
Hình 4.3: Sơ đồ thiết kê công nghệ của cụm sàng thô (sàng lỗ ). .......................... 21
Hình 4.4 :Sơ đồ thiết kế công nghệ của giai đoạn lọc tinh .................................... 23
Hình 4.5: Sơ đồ thiết kế công nghệ của cụm sàng tách xớ- sàng tinh (sàng khe) sơ

cấp và thứ cấp. ................................................................................... 31
Hình 4.6: Sơ đồ thiết kê của giai đoạn cô đặc ....................................................... 33
Hình 4.7: Sơ đồ thiết kế của giai đoạn nghiền xớ dài............................................ 34
Hình 4.8: Băng tải đưa giấy vào nghiền thủy lực.................................................. 73
Hình 4.9: Sàng thô thứ cấp................................................................................... 73
Hình 4.10: Sàng khe thứ cấp ................................................................................ 73
Hình 4.11: Sàng khe sơ cấp ................................................................................. 73
Hình 4.12: Sàng Phân Tách xơ sợi. ..................................................................... 73
Hình 4.13: Lọc nồng độ cao ................................................................................. 73
Hình 4.14: Bẫy sắt và máy xử lý xơ sợi................................................................ 74
Hình 4.15: Sàng rung ........................................................................................... 74
Hình 4.16: Ragger lấy rác khỏi hồ nghiền thuỷ lực............................................... 74
Hình 4.17: Sàng Rung .......................................................................................... 74
Hình 4.18: Mâm dao của nghiền thuỷ lực. ............................................................ 74
Biểu đồ 4.1: So sánh phân hạng trung bình độ bục tại vị trí lấy mẫu..................... .27
Biểu đồ 4.2: Độ nén vòng theo vị trí của thí nghiệm tại cụm sàng thô-lọc tinh. .... 29
Biểu đồ 4.3: Độ nén vòng của ngày lấy mẫu tại cụm sàng thô-lọc tinh. ................ 30
Biểu đồ 4.4: Độ bục của cụm tách xớ-cô đặc-nghiền-phối trộn theo ngày lấy mẫu 37
Biểu đồ 4.5: Độ nén vòng của cụm tách xơ sợi-cô đặc-nghiền-phối trộn theo ngày lấy
mẫu. ................................................................................................... 38
Biểu đồ 4.6: Độ nén vòng theo vị trí lấy mẫu tại cụm tách xơ sợi-cô đặc-nghiền-phối
trộn. ................................................................................................... 40
Biểu đồ 4.7: Độ bục theo vị trí lấy mẫu tại cụm tách xơ sợi- cô đặc-nghiền-phối trộn
.......................................................................................................... 40

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Theo dự báo của Hiệp Hội Giấy Việt Nam: đến năm 2010 nhu cầu về giấy trong
nước là 1,98 triệu tấn/năm. Trong đó có 1,15 triệu tấn giấy carton bao bì, 385.000 tấn
giấy in, viết, 120.000 tấn giấy in báo và 325.000 tấn giấy khác. Như vậy, giấy bao bì
chiếm tới 58,1% nhu cầu giấy cả nước. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc sản
xuất giấy làm bao bì. Trên thế giới, sản lượng giấy năm 2001 là 394,4 triệu tấn và dự
đoán những năm 2009-2010, sản lượng giấy sẽ đạt 400 triệu tấn. Trong đó, khối lượng
giấy carton làm bao bì cũng chiếm tỉ lệ đến 60%.
Trước năm 1950, hầu hết các lọai giấy đều được sản xuất bằng các cây cối từ
rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Từ sau 1950 đến nay, việc sử dụng lại giấy thu hồi (hay
gọi là giấy tái chế - recycle) cho công nghiệp giấy là một thành công to lớn. Đây là
nguyên liệu thu gom từ các nguồn giấy đã qua sử dụng được tái sử dụng để sản xuất
một số giấy mỏng và giấy carton. Có thể sử dụng cùng với bột giấy nguyên thủy để
sản xuất; tỉ lệ phối trộn giấy tái chế với bột nguyên thủy, tùy theo chủng lọai giấy sản
xuất, dao động từ 5–100%. Trong đó, sản xuất giấy carton sóng thường sử dụng đến
100% giấy tái chế.
Công ty CP giấy An Bình có sản phẩm chính là giấy carton làm lớp sóng và
carton lớp mặt. Sản lượng các lọai giấy này là 36 – 40.000 tấn một năm, cung cấp cho
nhiều đơn vị sản xuất bao bì trong nước. Đặc biệt, giấy carton sóng của An Bình sản
xuất từ giấy tái chế, có chất lượng tương đương giấy sóng nhập ngoại. Đạt được điều
đó là do Công ty đã thực hiện việc xử lý giấy tái chế thành bột cho xeo trên hệ thống
thiết bị và công nghệ của hãng ANDRITZ, là một trong những dây chuyền thiết bị với
công nghệ xử lý bột giấy tái chế tiên tiến nhất hiện nay.
Trong khi ở Việt Nam còn rất nhiều cơ sở sản xuất giấy carton từ giấy tái chế
chưa áp dụng hệ thống xử lý Andritz hoặc những hệ thống tương tự, nên giấy sóng sản
xuất ra chất lượng không cao, không ổn định, thì việc tìm hiểu và đánh giá dây chuyền
1



Andritz của An Bình sẽ có một ý nghĩa đặc biệt. Từ khảo sát này có thể rút tỉa ra
những yếu tố thiết bị và công nghệ của cả hoặc từng phần dây chuyền (từng giai đọan),
từng thiết bị đơn lẻ để áp dụng một cách sáng tạo cho những hệ thống xử lý giấy tái
chế khác, nhằm làm cho chất lượng bột tái chế tốt hơn, sản phẩm giấy sản xuất ra có
chất lượng cao và có hiệu quả kinh tế cao.
Trên ý nghĩa đó, trong khoảng thời gian có hạn, tôi thực hiện đề tài “Khảo Sát
Công Nghệ Sản Xuất Bột Giấy Làm Lớp Giữa Carton Sóng Trên Dây Chuyền
ANDRITZ Tại Công Ty Cổ Phần Giấy An Bình”. Nội dung và kết quả khảo sát sẽ
được trình bày ở các chương sau.
1.2 Mục đích nghiên cứu.


Biết được quy trình tái chế giấy để sản xuất bột giấy làm lớp giữa của

giấy carton sóng và biến đổi của chất lượng bột trên dây chuyền xử lý.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.


Khảo sát dây chuyền xử lý bột từ nguyên liệu giấy thu hồi để làm lớp

giữa carton sóng tại công ty cổ phần giấy AN BÌNH.


Tìm hiểu ảnh hưởng của các công đoạn xử lý giấy thu hồi đến chất lượng

bột giấy làm lớp giữa carton sóng.


Tính toán cân bằng vật chất cho dây chuyền xử lý bột.


1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Biết được sự thay đổi chất lượng bột trên dây chuyền sản xuất. Từ đó có những
giải pháp cho xử lý bột, thu hồi phần xơ sợi thất thoát.
Từ tính toán cân bằng có thể so sánh với thực tế hoạt động sản xuất từ đó đánh
giá được hiệu quả trên từng thiết bị và cả dây chuyền giúp quản lý sản xuất tốt hơn.
Làm tài liệu tham khảo cho người đọc muốn tìm hiểu về tính chất bột, dây
chuyền xử lý, tính toán cân bằng trên dây chuyền sản xuất bột giấy thu hồi làm carton.
1.5 Giới hạn đề tài: Do hạn chế về thời gian thực tập nên đề tài được giới hạn:
Công nghệ khảo sát trên dây chuyền sản xuất bột ANDRITZ tại Công ty cổ
phần giấy AN BÌNH. Không đề cặp đến vận hành chi tiết từng thiết bị.
Tính chất bột: Nồng độ bột, pH, nhiệt độ, độ nghiền. Tính chất tờ mẫu
handsheet: độ nén vòng, độ bục.
Không tính phần tiêu tốn điện năng, tiêu tốn nước sử dụng cho dây chuyền.
2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số khái niệm cơ bản.


Bột giấy ( pulp): Vật liệu dạng xơ sợi, chế biến từ các loại nguyên liệu

thực vật, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất giấy và carton


Giấy loại (waste paper): giấy hoặc carton được thu hồi lại sau khi sử

dụng, để tái sản xuất thành giấy và carton bằng phương pháp xử lí cơ học, hoặc kết
hợp giữa phương pháp cơ học và hoá học.



Carton lớp mặt (liner board): Một dạng carton phẳng thường được làm từ

bột không tẩy trắng (một hoặc hai lớp ngoài thường được làm từ bột giấy kraft), được
sử dụng để làm lớp mặt của carton sóng


Giấy làm lớp sóng ( corrugating paper): Giấy làm chủ yếu từ bột giấy

bán hoá học, bột giấy tái chế, hoặc hồn hợp của các loại bột đó, được sử dụng để làm
lớp sóng và carton sóng.


Carton sóng ( corrugated fibreboard ): Carton bao gồm một hoặc nhiều

lớp giấy sóng được dán dính xen kẽ liên tiếp với một hoặc nhiều lớp carton phẳng. Có
thể phân thành các loại: 2 lớp, 3 lớp hoặc nhiều hơn.
( Nguồn: theo 24 TCN 81-2000 )


Độ bục ( Kgf/cm2): độ chịu bục là áp lực lớn nhất tác dụng vuông góc

lên bề mặt mà mẫu thử chịu được trong điều kiện chuẩn (23 0C, 50% ẩm). Độ bục thể
hiện độ liên kết của xơ sợi.


Độ nén vòng (Kgf ) : Là lực lớn nhất tác động vuông góc , đều lên vòng

giấy có kích thước chuẩn cho tới khi mẫu giấy bị gãy, trong điều kiên thử tiêu chuẩn

(23 0C, 50% ẩm).


Sticky: là các chất hữu cơ mềm dẻo, kỵ nước và có tính kết dính được

tìm thấy trong các hệ thống tái sinh giấy loại.Chúng nằm trong một giới hạn rộng của
điểm nóng chảy và có các mức độ kết dính khác nhau tuỳ thuộc vào thành phần cấu
tạo của chúng như: polybutadien, cao su, chất kết dính, các chất nhiệt nóng chảy,…
3


2.2 Tình hình nguyên liệu giấy, giấy thu hồi và giấy cactông
2.2.1.

Công nghiệp giấy Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008

Bảng 2.1: Tình hình công nghiệp giấy Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Sản lượng
Giấy
Bột giấy
Tiêu thụ giấy
Dân số, triệu
người
Bình quân,
kg/người/năm

2000
408
174
591

77,70

2001
445
197
660
78,43

2002
468
252
750
79,29

2003
530
232
971
80,26

2004
787
281
1.220
81,34

2005
850
290
1.331

82,49

2006
959
300
1.566
83,43

2007
1.120
355
1.800
84,38

2008*
1.310
465
2.050
85,33

7,60

8,40

9,46

12,10

15,00


16,13

18,77

21,33

24,00

(*) - Số liệu năm 2008 là con số dự kiến. ( Nguồn:Viện công nghiệp giấy Việt Nam )

Giấy tái chế theo khu vực trong năm 2006-2007

2.2.2.

Bảng 2.2: Tình hình giấy tái chế theo khu vực 2006-2007
GIẤY TÁI CHẾ THEO KHU VỰC 2006-2007 (đơn vị: 1000 tấn )
TÁI CHẾ

NHẬP KHẨU

XUẤT KHẨU

2006

2007

2006

2007


2006

2007

Châu Á

72127

79027

28123

30781

6013

6129

Châu Âu

59946

61942

12857

13153

20401


21822

Bắc Mỹ

50874

52405

2407

2589

19144

19380

Mỹ La Tinh

9304

10301

1957

2051

365

425


Úc

2419

2518

7

10

1161

1323

Châu Phi

1795

1850

232

229

72

67

Tổng Cộng


196466

208403

45582

48813

47156

49146

( Nguồn: www.vppa.com.vn )
2.3 Xu hướng tiêu dùng giấy bao bì.
Nhu cầu giấy bao bì carton toàn cầu sẽ tăng trưởng trung bình vào khoảng 2,7%
mỗi năm. Các khu vực và quốc gia có sự tăng trưởng dưới mức trung bình là: Nhật
Bản, Bắc Mỹ và Tây Âu, các khu vực có mức tăng trưởng cao là châu Á, Nga và Đông
Âu.

4


Theo

dự

báo

của


Jaakko

Poyry

(Nguồn:

thotrade-

tourism.gov.vn/News.asp?Subid=1&LangID=1&NewsID=1164&MenuID=0 ) thì nhu
cầu bao bì carton toàn cầu có những xu hướng sau:
Sự dịch chuyển của ngành công nghiệp sản xuất giấy từ khu vực có chi phí sản
xuất cao sang khu vực có chi phí sản xuất thấp. Nghĩa là xu hướng dịch chuyển sản
xuất từ các khu vực truyền thống như: Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản sang các khu vực
Châu Á, Đông Âu, Nam Mỹ và Châu Phi.
Sản xuất giấy bao bì từ xơ sợi vẫn chưa thể hay thế hoàn toàn bao bì bằng nhựa
trong thời gian từ nay đến hết năm 2020, mặc dù hiện nay lượng cung dầu thô đang
dần bị thiếu hụt.
Giấy bao bì carton sẽ được sử dụng chủ yếu để sản xuất hòm hộp nhỏ, thùng
nhỏ, lớp mặt, khay,…cũng như các tiện ích về bao gói khác. Nhu cầu sử dụng giấy bao
bì carton sẽ ngày càng phát triển ở tất cả các vùng lãnh thổ và quốc gia.
Công dụng cuối cùng của giấy carton sẽ dùng chủ yếu cho: bao gói thực phẩm,
đồ uống, thuốc lá (thông thường nó chiếm khoảng 30 – 50% tổng tiêu thụ), điện - điện
tử (chiếm 5-20%), hóa dược phẩm (5-10%). Tiêu dùng giấy bao bì (container board )
trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống và thuốc lá sẽ bùng nổ tại Bắc Mỹ, Châu Âu và
Nhật Bản, còn điện – điện tử sẽ phát triển mạnh mẽ cho các mặt hàng xuất khẩu tại
Trung Quốc.
Xuất khẩu giấy bao gói sẽ tiếp tục là nhân tố chính cho việc sử dụng giấy
container board tại thị trường mới nổi Châu Á, với các lĩnh vực sản xuất đồ chơi trẻ
em, điện tử, may mặc, giầy dép và hàng tiêu dùng khác chủ yếu được sản xuất từ
những quốc gia có nền công nghiệp đang phát triển. Nhật Bản vẫn sẽ là quốc gia có sự

tăng trưởng tiêu thụ giấy container board lớn tại Châu Á, vì tiêu dùng nội địa vẫn đang
gia tăng để chủ yếu phục vụ cho việc xuất khẩu các lĩnh vực trên.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, khu vực Châu Á sẽ là nơi có sự tăng trưởng
sản xuất chủ yếu giấy container board, vì chi phí sản xuất thấp và tiêu dùng tại chỗ
cao. Và ngay tại khu vực Châu Á cũng vẫn có sự dịch chuyển từ các quốc gia có chi
phí sản xuất cao sang các quốc gia có chi phí sản xuất thấp.

5


2.4 Lợi ích khi dùng giấy tái chế:
 Giúp bảo tồn rừng vì làm giảm nhu cầu gỗ để làm bột giấy
 Gìn giữ nguồn tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình sản xuất vì
xơ sợi đã được sản xuất trước đó.
 Giảm chất thải rắn vì giảm lượng rác thải do lấy lại giấy trong rác.
Việc tái sử dụng làm giảm tổng lượng gỗ dùng sản xuất bột giấy . Quan trọng
hơn là tái chế giấy giữ lại được rừng và giảm áp lực chuyển đổi rừng tự nhiên và các
khu vực nhạy cảm về sinh thái như đầm lầy thành rừng sản xuất. Việc tái chế lại giấy
giúp giữ gìn toàn bộ giá trị mà hệ thống sinh thái rừng cung cấp bao gồm nước sạch,
môi trường sống của muông thú và tính đa dạng sinh học.
Do đó nếu giảm nhu cầu bột nguyên thủy bằng việc tái chế lại giấy sẽ làm giảm
tần suất chặt hạ gỗ để làm giấy và tăng tổng lượng các bon tồn trữ trong rừng. Việc tái
chế cũng giúp bảo trì lượng các bon trữ trong tờ giấy bằng cách sử dụng lại giấy nhiều
lần, thay vì để chúng phân hủy trong đất và tạo ra metan, một thành phần độc của khí
nhà kính.
(Nguồn:www.environmentadefense.org)
Ở những bãi chôn lấp chất thải, nơi mà 80% rác giấy bị chôn vùi, quá trình
phân huỷ giấy tạo ra metan, một khí nhà kính mà năng lực bẫy nhiệt gấp 21 lần các
bon dioxit. Việc tái chế giấy sử dụng giấy từ các nguồn thải loại, đã trực tiếp làm giảm
lượng giấy phải chôn lấp.

Bên cạnh việc giảm tổng năng lượng sử dụng và khí nhà kính, khi chuyển sang
giấy tái chế có thể cắt giảm sự phát sinh của các khí độc khác như ô-xít ni-tơ (tạo nên
sương khói) và các chất hạt (sinh ra các bệnh về đường hô hấp). Lượng nước thải giảm
và chất lượng nước thải được cải thiện.
( Nguồn: www.vietpaper.vn )
2.5 Đôi nét về công ty cổ phần giấy AN BÌNH.
Công ty cổ phần giấy An Bình nằm trên một khu đất có diện tích 16.000 m2, có
địa chỉ là 27/5A Kha Vạn Cân – Huyện Dĩ An – Tỉnh Bình Dương.
Từ đầu thập niên 90, doanh nghiệp là công ty gia đình chuyên sản xuất bột tre
bán hóa cung cấp cho các nhà máy giấy lớn trong nước như Tân Mai, Cogido, Linh
6


Xuân, Xuân Đức,Vĩnh Huê, Mai lan, Thủ Đức… với sản lượng 800 tấn/tháng, doanh
thu năm đầu tiên là 5 tỷ đồng.
Sau đó, nhận thức được xu hướng tích cực của nền công nghệ tái chế trong việc
bảo vệ môi trường, công ty chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất giấy
carton làm bao bì, sử dụng 100% nguồn nguyên liệu từ giấy đã qua sử dụng, giấy
thải… thay vì sử dụng nguồn nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên lồ ô tre nứa như
trước kia.
Trải qua 15 năm hoạt động, với số vốn nhỏ ban đầu đăng ký 300 triệu đồng,
đến nay vốn đóng góp của các cổ đông là 125,738 tỷ đồng. Nhà máy sử dụng thiết bị
chuẩn bị bột theo công nghệ tiên tiến của tập đoàn ANDRITZ. Trong năm 2006 công
ty đã sản xuất được gần 36.000 tấn sản phẩm, doanh thu đạt trên 10 triệu đô la.
Sản phẩm giấy An Bình đã được đăng ký chất lượng tại Chi cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng tỉnh Bình Dương, theo tiêu chuẩn số 24 TCN 72-99; 24 TCN 73-99.
Sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt do dùng nguyên liệu là giấy thu hồi ngoại
nhập vốn được sản xuất từ xơ sợi nguyên thủy, sợi dài, và được xử lý trên quy trình
hiện đại, sử dụng các chất phụ gia phù hợp. Sản phẩm giấy An Bình có định lượng
giấy ổn định trên suốt chiều ngang và chiều dài cuộn giấy. Sản phẩm giấy An Bình có

màu sắc giấy được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính bền màu trong thời gian dài.
Với kết qủa đạt được, đầu năm 2007 Công ty quyết định thay đổi hình thức sở
hữu và tên gọi được chuyển từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Bình thành Công ty
Cổ phần Giấy An Bình, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp giấy phép
ngày 12 tháng 02 năm 2007.
Các sản phẩm giấy của Công ty hiện nay gồm: giấy carton làm lớp sóng và giấy
carton lớp mặt. Đặc biệt giấy sóng của An Bình đạt chất lượng tương đương giấy sóng
nhập từ Thái Lan. Do đó, giấy sóng của của An Bình được các công ty sản xuất bao bì
lớn như Tân Á, Sovi, Bao bì Á Châu, Yuen Foong yu, Ojitex, Orna, Đồng Lợi, Công
ty bánh kẹo Biên Hòa, Colusa… chấp nhận. Các đơn vị này hiện là khách hàng thường
xuyên của công ty.

7


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Nguyên liệu sử dụng
 Nguồn gốc nguyên liệu
 Loại nguyên liệu sử dụng
 Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất
 Hàm lượng tạp chất có trong nguyên liệu khi cho vào dây chuyền.
3.1.2. Khảo sát dây chuyền sản xuất bột và ảnh hưởng của từng công đoạn sản xuất
đến chất lượng bột giấy
3.1.2.1 Sơ đồ khối của dây chuyền sản xuất bột
3.1.2.2 Mô tả quy trình công nghệ sản xuất bột
3.1.2.2.1 Cụm nghiền thuỷ lực và lọc nồng độ cao.
 Nghiền thuỷ lực
 Bẩy sắt

 Máy đánh tơi xơ sợi
 Trống tách rác
 Lọc nồng độ cao
 Ragger
 Thí nghiệm đánh tơi nguyên liệu bằng máy xay sinh tố trong thời gian 5
phút. Sau đó đo tỷ lệ xớ ngắn, dài, chất độn.
3.1.2.2.2 Cụm sàng thô và lọc tinh
 Sàng thô sơ cấp F30
 Lọc cát đơn giữa sàng thô sơ cấp và sàng thô thứ cấp.
 Sàng thô thứ cấp T2C
 Lọc cát nồng độ trung (có 3 cấp)

8


 Thí nghiệm làm tờ handsheet, đo độ bục, độ nén vòng, đo tính chất mẫu
bột ở 3 vị trí: trước sàng thô sơ cấp, trước lọc cát cấp 1, trước khi vào
sàng tách xớ.
3.1.2.2.3 Cụm sàng tách xớ, cô đặc, nghiền và phối trộn.
 Sàng tách xớ- sàng tinh sơ cấp- sàng tinh thứ cấp
 Cô đặc.
 Nghiền đĩa.
 Hồ phối trộn số 9.
 Thí nghiệm làm tờ handsheet đo độ bục, độ nén vòng, đo tỷ lệ xớ dài,
ngắn, chất độn tại các vị trí: trước khi vào sàng tách xớ, bể xớ ngắn trước nghiền, xớ
ngắn sau nghiền, bể xớ dài trước nghiền, bể sớ dài sau nghiền, bể phối trộn số 9.
3.1.3. Đánh giá hoạt động của dây chuyền sản xuất bột Andritz
 Tính toán cân bằng vật chất cho dây chuyền sản xuất bột Andritz
3.2 Phương pháp nghiên cứu
 Khảo sát dây chuyền sản xuất bột Andritz: khảo sát thực tế hoạt động tại

nhà máy, thu thập thông tin về hoạt động và thiết bị trên dây chuyền.
 Lấy mẫu bột tại một số vị trí trên dây chuyền để kiểm tra chất lượng bột
bằng cách làm tờ handsheet với định lượng tờ giấy handsheet là 115g/ m2 ± 4% tính
trên khối lượng bột khô tuyệt đối và đo các chỉ tiêu.
 Mẫu thí nghiệm được tiến hành trên máy phân tách xơ sợi (chọn khe
sàng 0,12mm), máy xay sinh tố Philip, máy đo pH, đo nhiệt độ, máy đo độ nghiền
(0SR, thí nghiệm đo độ nghiền ở 200C), máy làm tờ handsheet, máy ép tờ , tủ sấy và
bình hút ẩm tại phòng thí nghiệm ướt của Công ty cổ phần giấy An Bình. Mẫu thí
nghiệm được đo trên máy đo độ bục, máy đo độ nén vòng, cân kĩ thuật của phòng thí
nghiệm khô cũng của Công ty. Nhiệt độ phòng trung bình 20± 20C. Thí nghiệm độ bục
và độ nén vòng được bố trí kiểu CRD (hoàn toàn ngẫu nhiên ).
 Tính toán tiêu hao nguyên liệu cho dây chuyền để sản xuất 150 tấn bột
khô tuyệt đối/ngày bằng phương pháp cân bằng. Lượng cấp vào bằng tổng lượng ra và
lượng thất thoát.
 Dùng phần mềm statgraphics 3.0 xử lý số liệu thí nghiệm. Với mức tinh
cậy lựa chọn là 95%.
9


Chương 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THẢO LUẬN

4.1 Nguyên liệu sử dụng
4.1.1 Công ty An Bình thu mua giấy loại theo tiêu chuẩn chung:
 Carton 1: Thùng carton trong các xí nghiệp ( 100% OCC), gồm các thùng
carton có các lớp giấy ngoại, ống nòng hư, ống vải, ống cuộn chỉ nhập khẩu.
 Tạp hoá 1: Thùng carton có các lớp giấy nội địa và giấy ngoại. Tỷ lệ các
loại giấy khác không vượt quá 5% cho phép
 Tạp hoá 2: Thùng carton có các lớp giấy nội địa và giấy ngoại. Tỷ lệ các
loại giấy khác không cho phép vượt quá 15% .

 Giấy rìa: Bao gồm giấy rìa, tấm carton hư từ các dơn vị sản xuất carton
trong nước.
4.1.2 Tiêu chuẩn kĩ thuật cho nguyên liệu giấy vụn theo phân loại cụ thể.
 Giấy phải khô, độ ẩm cho phép  10%
 Mức độ tạp chất: Loại trừ xuất xứ từ Trung Quốc được làm bằng bột
rơm hoặc bột thu hồi tái sinh. Không lẫn bao xi măng, thùng sáp, thùng bằng bột rơm,
giấy dai, giấy keo và giấy tráng phủ hóa chất. Tuỳ theo phân loại cụ thể: Chất lượng
thành phần nguyên liệu được chia làm 6 phẩm cấp:
4.1.2.1 Nguyên liệu carton loại 1:
 Độ thuần:
Cấp A1: Thùng Carton ngoại nhập, có 2 lớp làm bằng giấy Kraft dày.
Cấp A2: Giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì ( YFY,
Ojitex, Orna, Tân Á, Sovi…). Giấy xén lề làm thùng, hộp carton cao cấp có 1 hoặc 2
mặt làm bằng giấy trắng.
 Mức độ tạp chất:
Không lẫn tạp chất và băng keo, tỉ lệ băng keo cho phép tối đa 0.5%.
Không lẫn các loại giấy khác, trong trường hợp có lẫn các loại giấy khác lô
hàng đó sẽ bị hạ cấp.
10


4.1.2.2 Nguyên liệu carton loại 2:
 Độ thuần:
Cấp B1: Giấy rìa từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước. Ống vải, ống nồng
giấy hư. Ống cuộn chỉ nhập từ nước ngoài ( trừ xuất xứ từ thị trường Trung Quốc).
Cấp B2: Giấy lề xám làm thùng, hộp carton làm bằng giấy xám ngoại. Thùng
carton thải ra từ siêu thị, thùng tạp hóa.
 Mức độ tạp chất:
Tỉ lệ băng keo cho phép tối đa 1%.
Không lẫn tạp chất như đất cát, sắt thép, nylon…

Không lẫn các loại giấy khác, trong trường hợp có lẫn các loại giấy khác lô
hàng đó sẽ bị hạ cấp.
4.1.2.3 Nguyên liệu carton loại 3:
 Độ thuần:
Cấp C1: Thùng carton sản xuất trong nước có lẫn các loại giấy báo, bao gói, tập
học sinh, hộp thuốc tây, hộp thuốc lá đã làm sạch khoảng 10%.
Cấp C2: Thùng carton dán nhiều băng keo tỉ lệ tối đa 2%. Thùng carton làm
bằng giấy nội có lẫn các loại giấy khác như tạp chất, giấy báo, tập học sinh, giấy bao
gói… chiếm khỏang 20%.
 Mức độ tạp chất:
Không lẫn tạp chất như đất cát, sắt thép, nylon…
Trong trường hợp các loại giấy khác vượt quá tỉ lệ quy định: lô hàng đó sẽ bị
trừ trọng lượng hàng sao cho số hàng bị trừ tương đương với tỉ lệ chênh lệch. Hoặc lô
hàng đó sẽ được trả lại nhà cung cấp.
4.1.3 Quy định tỷ lệ phối chế và chỉ tiêu cơ lý của từng thành phần nguyên liệu.
Tùy thuộc vào giá nguyên liệu và nguồn nguyên liệu, diện tích kho bãi và nhu
cầu chất lượng thành phẩm của khách hàng mà công ty cổ phần giấy An Bình có:
Tỷ lệ phối chế như sau:

 OCC nhập khẩu: 35%
 DLK: 20%
 LOCC: 45%
 Mixed paper: 15%
11


Nếu DLK không đủ thì sẽ dùng LOCC thay thế:
 OCC: 40%
 LOCC: 35%
 Mixed paper: 25%

Nếu không có giấy mix thì tỉ lệ phối trộn: 20% OCC, 80% LOCC
Ngoài ra khi các nguyên liệu khác hết thì tỉ lệ phối trộn sẽ là: 100% DLK

Bảng 4.0: Quy định chỉ tiêu cơ lý của từng nguyên liệu ban đầu.

1
2

o

Loại nguyên liệu

STT

OCC nhập khẩu

3

SR nguyên thủy

Độ bục nguyên thủy
( kgf/cm2)

NewZeaLand

28

3.6

Japan


24

3.2

Australia

40

3.0

4

Giấy lề vụn Ojitex

40

2.7

5

Giấy lề vụn YFY

45

2.5

Giấy lề vụn Tân Á

39


2.9

7

Giấy lề vụn Sovi

37

2.4

8

Giấy lề vụn Orna

28

2.7

9

Tạp hóa(lựa)

50

2.4

6
DLK


10

Carton mua trong

OCC

40

2.6

11

nước (LOCC )

Ống nồng

61

3.3

12

Mixed

Mixeddrial

48

2.5


13

paper

Super mixed

45

2.3

12


4.2 DÂY CHUYỀN XỬ LÝ BỘT LÀM LỚP GIỮA CARTON SÓNG TỪ GIẤY
THU HỒI TẠI CTYCP GIẤY AN BÌNH.
4.2.1. Sơ đồ khối của dây chuyền xử lý bột Andritz
Nguyên liệu

Băng tải

Thuỷ lực

Lọc nồng độ cao

Thải

Bẩy sắt

Bể chứa 1


Thải

Xử lý xơ sợi

Sàng thô sơ cấp

Thải

Thải

Sàng thô thứ cấp

Lọc
Thải

Thải

Trống lọc rác

Bể chứa 2

Thải

Lọc cát cấp 3

Lọc cát cấp 2

Lọc cát cấp 1

Sàng khe thứ cấp


Sàng khe sơ cấp

Sàng tách xơ sợi

Bể 6 ( xớ dài
trước nghiền )

Cô đặc xớ dài

Cô đặc xớ ngắn

Máy nghiền
xớ dài

Bể 3
( nước trắng)

Bể 4,5
( xớ ngắn)

Bể 7 ( xớ dài sau
nghiền )

Bể 9 ( chứa bột
phối trộn )

Máy nghiền
xớ ngắn


Sàng rung

Thải

Bể chứa 2

Cấp xeo

13


4.2.2. Mô tả quy trình công nghệ dây chuyền sản xuất bột.
Nguyên liệu gồm: giấy dạng bành được tháo bỏ dây kẽm, giấy mix sau khi
được công nhân lựa tạp chất ( kim loại, miểng chai,…), phần bột thu hồi được trong
quá trình xử lý nước thải, giấy đứt trong quá trình xeo giấy. Nguyên liệu được xe cẩu
đưa đến băng tải theo tỷ lệ phối của công ty cho từng khách hàng. Băng tải có nhiệm
vụ đưa nguyên liệu giấy vào nghiền thuỷ lực. Phần nguyên liệu là giấy cắt biên thừa ở
2 đầu cuộn giấy thành phẩm được một thuỷ lực riêng đánh tơi và bơm về nghiền thuỷ
lực của dây chuyền Andritz.
4.2.2.1. Cụm nghiền thuỷ lực- lọc nồng độ cao.
4.2.2.1.1. Sơ đồ khối cụm nghiền thuỷ lực- lọc nồng độ cao
Nguyên liệu

Thuỷ lực
Lọc nồng độ cao

Trống tách rác
Máy xử lý xơ

Bẫy sắt

Thải

Thải

Thải

Bể chứa 1

4.2.2.1.2. Sơ đồ thiết kế của cụm nghiềm thủy lực-lọc nồng độ cao

Hình 4.1: Sơ đồ thiết kế của cụm nghiền thủy lực- lọc nồng độ cao.
14

Thải


4.2.2.1.3. Nghiền thuỷ lực
4.2.2.1.3.a. Nhiệm vụ:
Đánh rã nguyên liệu giấy vụn trong môi trường nước, thành huyền phù và làm
sạch giấy loại trong trạng thái ướt.
4.2.2.1.3.b. Cấu tạo máy nghiền thủy lực:
Một bể hình trụ bằng thép. Đáy bể có một mâm dao quay bằng kim loại, trên
mâm quay có lắp các lưỡi dao nghiền. Các dao đặt theo hướng bán kính. Dưới đáy bể
còn lắp mặt sàng để phân loại bột, đường kính lỗ sàng từ 6-12 mm.
Ở thành bể có hàn các cánh gân có tác dụng đánh tơi bột tấm, giấy vụn.
4.2.2.1.3.c. Nguyên tắc hoạt động:
Tại nghiền thủy lực: nước thu hồi từ xeo, nước bơm thêm được cho vào trước
khoảng một nữa hồ. Sau đó nguyên liệu giấy được cho vào để tránh va đập từ bành
giấy gây hỏng thiết bị. Cho mâm dao quay. Cho từ từ giấy vụn vào bể. Giấy vụn cọ sát
va đập với nhau và với dao làm giấy vụn tơi ra.

Khi máy hoạt động, mâm dao quay giống như cánh bơm ly tâm tác động vào
hỗn hợp bột giấy và nước tạo nên sức đẩy và động năng cho dòng huyền phù bột. Vì
thế trong vùng gần mâm dao có một dòng xoáy với vận tốc cao. Dòng này quay chậm
lại ở vùng gần thành bể làm cho dòng chảy có xu hướng dâng lên, còn phần ở giữa bể
thì dòng chảy có xu thế chuyển động xoáy hạ xuống gần mâm dao. Kết quả dòng chảy
của bột dạng phễu có xu hướng đưa bột, giấy các loại vào phía mâm dao, do đó các bó
xơ tơi ra.
Nếu nồng độ bột trong lòng máy lớn hơn 4.5% sẽ gây trở lực làm bột va đập ít
hơn, tốc độ va đập giữa dao và xơ sợi giảm, do vậy sợi ít bị cắt ngắn nhưng bột khó
phân ly và đánh tơi, chất lượng bột sẽ giảm do sự tồn tại của các bột bị vón cục và có
thể gây quá tải động cơ của máy.
Nếu nồng độ bột trong lòng máy nhỏ hơn 4.5% thì mức độ cắt ngắn sợi sẽ cao
là do sự ma sát của mâm dao với xơ sợi, gây thất thoát sợi nhiều. Điều này làm giảm
hiệu suất bột.
Những xơ sợi nào đã được đánh tơi và có kích thước nhỏ hơn kích thước lỗ
sàng 12mm theo đường bột tốt sẽ lọt qua lỗ sàng tới bơm để đến lọc nồng độ cao. Bột

15


×