Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.23 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
[\

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KINH TẾ -XÃ HỘI LÀM CƠ
SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG

Họ và tên sinh viên: PHẠM BÁ NIÊN
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 05/2009


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KINH TẾ -XÃ HỘI LÀM CƠ
SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả
PHẠM BÁ NIÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành lâm nghiệp


Giáo viên hướng dẫn
TS. GIANG VĂN THẮNG

Tháng 05 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận văn được thực hiện theo chương trình đạo tạo hệ vừa làm vừa học
trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Nhân dịp này cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn thầy Tiến sĩ Giang Văn Thắng là người đã tận tình giảng dậy,
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn:
- Sở nội vụ, sở NN & PTNT tỉnh Lâm đồng
- Trung tâm tại chức tỉnh Lâm đồng
- UBND huyện và các phòng, ban thuộc huyện Bảo lâm
- Ban lãnh đạo và các phòng, ban thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lâm đồng
- Lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên thuộc hạt Kiểm lâm huyện Bảo lâm
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và trong lúc
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt xin cảm ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
- Các thầy cô khoa lâm nghiệp và các khoa có liên quan
- Bộ môn Điều chế rừng
Đã tận tình giảng dậy tôi trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
và thực hiện khóa luận
Do thời gian thực hiện khóa luận có giới hạn và trình độ chuyên môn còn non trẻ
nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Lâm đồng, ngày 20 tháng 5 năm 2009

Sinh viên: PHẠM BÁ NIÊN

i


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội làm cơ sở đề xuất các biện
pháp quản lý bảo vệ và phát triển lâm nghiệp tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”
được thực hiện từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009 trên địa bàn huyện Bảo Lâm
trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản lý tài
nguyên rừng.
Từ kết quả khảo sát thu thập thông tin và phân tích số liệu về tình hình dân sinh,
kinh tế, xã hội, những thuận lợi và khó khăn trong quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn
tài nguyên rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu, đề tài đã thu được các kết quả và
đề xuất được những giải pháp góp phần vào việc quản lý, bảo vệ và phát triển ổn định
tài nguyên rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cụ thể như sau:
1. Về tình hình dân sinh, kinh tế và xã hội:
- Đời sống hiện nay của cộng đồng dân cư huyện Bảo lâm vẫn còn khó khăn,
mặc dù đã được cải thiện đáng kể so với mười năm về trước. Do vậy, sức ép vào tài
nguyên rừng tại địa phương là rất lớn
- Sinh kế của người dân chủ yếu dựa vào việc canh tác cây trà và cà phê bên
cạnh việc nhận khoán trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng.
- Trình độ văn hoá của cộng đồng dân cư trong khu vực còn thấp
2. Về tình hình quản lý bảo vệ rừng:
- Nạn khai thác lâm sản trái phép là một thách thức thực tế mà lực lượng quản
lý bảo vệ tài nguyên rừng gặp rất nhiều khó khăn
- Số vụ vi phạm tài nguyên rừng còn nhiều, đặc biệt tập trung vào việc lấn chiếm
và sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích.
3. Về tình hình sử dụng tài nguyên rừng:
- Tài nguyên rừng tại khu vực chủ yếu là rừng tự nhiên , phân bố thành hai khu vực

rõ rệt là rừng lá rộng thường xanh và rừng lá kim gần như thuần loại với độ hỗn giao
thấp.
ii


3

- Từ năm 2006 đến năm 2008 việc khai thác lâm sản giảm từ 7.514 m xuống còn
3

1.915 m bên cạnh việc gia tăng diện tích trồng rừng mới.
4. Đề tài đề xuất 6 giải pháp cụ thể là:
- Giải pháp về chính sách đất đai và hưởng lợi
- Giải pháp về chính sách về đầu tư và tín dụng
- Giải pháp về chính sách thuế
- Giải pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng
- Tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng
- Giải pháp về chống chặt phá, lấn chiếm rừng và đất rừng
5. Kết quả mong muốn của các giải pháp quản lý bảo vệ rừng
* Hiệu quả về phòng hộ môi trường
- Duy trì được diện tích rừng tự nhiên hiện có và đưa chất lượng của các loại
rừng này từ trạng thái nghèo lên trung bình
- Gia tăng có hiệu quả các diện tích rừng trồng tại khu vực, qua việc trồng rừng
mới phủ xanh đất trống đồi trọc trên các diện tích đất chưa có rừng.
- Góp phần tích cực trong công cuộc cải thiện môi trường, giảm thiểu xói mòn
đất, tăng khả năng giữ nước, gia tăng trữ lượng và cải thiện chất lượng rừng
* Hiệu quả về kinh tế
- Thông qua việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng cùng với việc tận thu lâm sản
ngoài gỗ đã tạo nguồn thu nhập chính đáng cho các hộ dân, đặc biệt là các hộ dân
nghèo có thu nhập thấp.

* Hiệu quả về xã hội
Các giải pháp được đề xuất trước hết nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng
người dân về vai trò và tầm quan trọng của rừng cũng như công tác quản lý bảo vệ
rừng tại huyện Bảo Lâm. Đồng thời sẽ giúp nâng cao được năng lực quản lý bảo vệ
rừng của cán bộ công nhân viên trong ngành lâm nghiệp, đưa những hoạt động của
ngảnh lâm nghiệp và nghề rừng tại khu vực đi vào nề nếp, qua đó tạo việc làm ổn
định, dần nâng cao thu nhập cho người dân và những người làm nghề rừng.

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................... i
Tóm tắt................................................................................................................ ii
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................. vii
Danh sách các bảng ............................................................................................ viii
Chương 1. Đặt vấn đề......................................................................................... 1
Chương 2. Tổng quan khu vực nghiên cứu và căn cứ pháp lý........................... 3
2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu....................................................... 3
2.1.1 Vị trí........................................................................................................... 3
2.1.2.Địa hình ..................................................................................................... 3
2.1.3 Khí hậu ...................................................................................................... 4
2.1.4 Tài nguyên nước........................................................................................ 5
2.1.4.1 Nước mặt ................................................................................................ 5
2.1.4.2 Nước ngầm ............................................................................................. 6
2.1.5 Tài nguyên đất đai ..................................................................................... 6
2.1.5.1 Đặc điểm................................................................................................. 6
2.1.5.2 Tiềm năng sử dụng đất ........................................................................... 9
2.1.6 Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 10

2.1.7 Tài nguyên rừng. ....................................................................................... 10
2.1.8 Cảnh quan.................................................................................................. 13
2.1.9 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............. 13
2.1.9.1 Về lợi thế ................................................................................................ 13
2.9.1.2 Về hạn chế .............................................................................................. 14
2.2 Dân số và nguồn nhân lực ............................................................................ 14
2.2.1 Dân số và phân bố dân cư.......................................................................... 14
2.2.2 Lực lượng lao động ................................................................................... 15
2.2.3 Văn hóa - xã hội ........................................................................................ 16
2.3 Hoạt động của ngành lâm nghiệp ................................................................. 16
2.4 Những căn cứ pháp lý................................................................................... 18
iv


2.4.1 Những căn cứ chung.................................................................................. 18
2.4.2 Những văn bản pháp lý của địa phương.................................................... 19
Chương 3. Mục tiêu nội dung và phương pháp nghiên cứu......................... 21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 21
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 21
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ .21
3.2. 2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
3.2.2.1. Phương pháp thống kê, kế thừa số liệu ................................................. 21
3.2.2.2Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................... 22
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp.................................... 23
4.1. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội. ............................................................. .23
4.1.1. Tình hình dân sinh, kinh tế và xã hội ...................................................... 23
4.1.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng. ................................................................ 23
4.1.3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng ......................................................... 26
4.2. Đề xuất các giải pháp .................................................................................. 28
4.2.1 Giải pháp về chính sách đất đai và hưởng lợi ........................................... 29

4.2.2. Giải pháp về thuế...................................................................................... 30
4.2.3. Giải pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng .............................................. 31
4.2.3.1.Các biện pháp phòng chống cháy rừng .................................................. 32
4.2.3.2. Các biện pháp kĩ thuật lâm sinh ............................................................ 34
4.2.3.3. Giải pháp công trình phòng chống cháy rừng ....................................... 34
4.2.3.4. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, tập huấn vả diễn tập cơ sở...................... 37
4.2.4. Tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng ....................................... 38
4.2.4.1. Một số biện pháp chữa cháy rừng cơ bản ............................................. 38
4.2.4.1.1 Các yêu cầu cơ bản về chữa cháy rừng ............................................... 38
4.2.4.1.2 Các biện pháp kỹ thuật chữa cháy....................................................... 39
4.2.4.2. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 39
4.2.5. Giải pháp chống chặt phá ,lấn chiếm rừng và đất rừng............................ 40
4.2.5.1 Giao khoán quản lý bảo vệ rừng............................................................. 40
4.2.5.2 Giao đất - giao rừng................................................................................ 41
v


4.2.6 Kết quả dự kiến của các giải pháp quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bảo Lâm.
.................................................................................................................................. 42
4.2.6.1 Hiệu quả về phòng hộ môi trường.......................................................... 42
4.2.6.2 Hiệu quả về kinh tế................................................................................. 42
4.2.6.3 Hiệu quả về xã hội.................................................................................. 42
Chương 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................... 43
5.1. Kết luận........................................................................................................ 43
5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 46
Phụ lục

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVT: Đơn vị tính
PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng
Phân viện QH&TKNN: Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Sở NN&PTNT: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TBKT: Tiến bộ kỹ thuật
UBND: Ủy Ban Nhân Dân

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các nhóm đất tại huyện Bảo Lâm............................................................. 7
Bảng 2.2 Quy hoạch đất nông nghiệp theo phân định đất nông lâm tại Bảo Lâm... 9
Bảng 2.3 Diện tích và trữ lượng các loại rừng ở huyện Bảo Lâm ........................... 11
Bảng 2.4 Sự chuyển dịch lực lượng lao động tại Bảo Lâm từ 1999-2008............... 16
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp huyện
Bảo Lâm giai đoạn 1999 -2008 ................................................................................ 17
Bảng 4.1 Tình hình vi phạm được phát hiện và xử lý năm 2006 ............................. 24
Bảng 4.2 Tình hình vi phạm được phát hiện và xử lý năm 2007 ............................. 24
Bảng 4.3 Tình hình vi phạm được phát hiện và xử lý năm 2008 ............................. 25
Bảng 4.4 Tình hình sử dụng tài nguyên rừng năm 2006 .......................................... 26
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng tài nguyên rừng năm 2007 .......................................... 27
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng tài nguyên rừng năm 2008 .......................................... 27

viii



Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia và toàn
xã hội, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân và sự sống còn của cả dân tộc. Rừng có nhiều tác dụng như cung cấp
gỗ, củi, các nguyên liệu cho công nghiệp như giấy, sợi, ta nanh, hương liệu, thực
phẩm…Bên cạnh đó, rừng còn giữ vai trò chủ yếu trong cân bằng sinh thái và điều tiết
chế độ khí hậu trên địa cầu. Rừng có tác dụng cung cấp dưỡng khí, hấp thu các khí độc
hại, diệt khuẩn, hút bụi, làm giảm tiếng ồn, nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất, chống
xói mòn, ngăn lũ quét, là nơi cư ngụ và cung cấp thức ăn cho động vật hoang dã. Có
thể nói, rừng là kho tàng thiên nhiên vô giá cho sự tồn tại và phát triển các loài động
thực vật trên hành tinh chúng ta.
Rừng có giá trị to lớn như đã nêu trên, nhưng hiện nay tài nguyên rừng ở Việt
Nam đã và đang bị tàn phá nặng nề bởi bom đạn và chất độc hóa học trong những năm
chiến tranh ác liệt, cộng thêm vấn đề đô thị hóa, dân số gia tăng sau chiến tranh dẫn
đến tình trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên rừng
ngày càng suy giảm. Từ thực tế trên đòi hỏi các nhà Lâm nghiệp cần phải nghiên cứu,
tìm ra các biện pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội hiện nay qua đó sẽ duy trì và phát triển tốt vốn rừng hiện có.
Bảo Lâm là một huyện được thành lập năm 1994 bao gồm 14 xã, thị trấn
trong đó có 05 xã được đón nhận danh hiệu xã anh hùng vì có công trong cuộc kháng
chiến dành lại độc lập và thống nhật đất nước. Đồng thời Bảo lâm cũng là huyện có
diện tích rừng khá lớn và độ che phủ cao với nhiều loài động thực vật quý hiếm như gà
mặt đỏ, bò rừng, cẩm lai, gõ đỏ, giáng hng… đặc biệt có khu rừng là vùng đệm của
Vườn quốc gia Cát tiên.
Rừng ở Bảo Lâm là nguồn sống của người dân địa phương và góp phần phát
triển kinh tế xã hội của huyện Bảo Lâm. Tuy nhiên, những năm trở lại đây mặc dù có
nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển diện tích rừng

1


trồng. Song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan về kinh tế xã hội, tài
nguyên rừng của huyện Bảo Lâm bị suy giảm, diện tích rừng và đất lâm nghiệp có
chiều hướng bị thu hẹp lại, đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường cũng như cuộc
sống của người dân địa phương.
Vấn đề đặt ra là cần có những nghiên cứu, đánh giá về tình hình dân sinh,
kinh tế, xã hội gắn liền với quyền lợi, nhu cầu cuộc sống từ tài nguyên rừng và nghĩa
vụ bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này của cộng đồng dân cư một cách cụ thể để
làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả
cũng như thúc đẩy sự phát triển Lâm nghiệp bền vững tại địa phương.
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế nói trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “ Nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội làm cơ sở đề xuất các biện
pháp quản lý bảo vệ và phát triển lâm nghiệp tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng” trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp Đại học tại bộ môn Quản lý tài
nguyên rừng, khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh với hy
vọng góp phần nhỏ vào công tác quản lý bảo vệ nguồn tài rừng và phát triển lâm
nghiệp tại địa bàn huyện Bảo Lâm.

2


Chương 2

TỔNG QUAN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ
2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí
Bảo Lâm nằm trên cao nguyên Lâm Viên, phía Bắc giáp Tỉnh Đăk Nông, phía

Nam giáp Tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp Huyện Di Linh, phía Tây giáp các
huyện : Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Thị xã Bảo Lộc.
Huyện Bảo Lâm có tổng diện tích tự nhiên là 146.347 ha (chiếm 19% diện tích
tự nhiên toàn Tỉnh), bao gồm 14 xã, thị trấn là thị trấn Lộc Thắng, các xã Lộc Bảo,
Lộc Lâm, Lộc Phú, Lộc Bắc, B’ Lá, Lộc Ngãi, Lộc Quảng, Lộc Tân, Lộc Đức, Lộc
An, Tân Lạc, Lộc Thành và Lộc Nam).
Theo số liệu thống kê năm 2008, dân số toàn huyện là 107.172 người (chiếm
9,4% dân số toàn tỉnh) với mật độ dân số 74 người/km2, thấp hơn nhiều so với bình
quân chung toàn tỉnh (117 người/km2).
Do địa giới của huyện bao quanh thị xã Bảo Lộc, lại tiếp giáp với nhiều đơn vị
hành chính cấp tỉnh và huyện, nên Bảo Lâm có nhiều điều kiện thuận lợi để mở
rộng giao lưu và thu hút đầu tư từ các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và với các
địa phương lân cận, đặc biệt là thị xã Bảo Lộc.
2.1.2. Địa hình
Trên địa bàn huyện Bảo Lâm có 3 dạng địa hình chính: Núi cao, đồi thấp và
thung lũng ven sông.
-

Dạng địa hình núi cao:
Là khu vực có độ dốc lớn (trên 20o), chủ yếu có nguồn gốc đá xâm nhập jura-

creta (granit, dacite…) hoặc các trầm tích (phiến sa, phiến sét) với diện tích khoảng
3


59.780 ha (chiếm 40,9% tổng diện tích toàn huyện) phân bố chủ yếu ở khu vực tiếp
giáp với Bình Thuận và một số khu vực ở Lộc Bắc, Lộc Bảo, Lộc Lâm, Lộc Phú.
Trên dạng địa hình này phân bố phổ biến là đất đỏ vàng.
Do địa hình có độ dốc không lớn và độ dầy tầng đất nên địa hình này rất thích
hợp cho việc phục hồi rừng và trồng rừng mới. Ngoài ra, trên dạng địa hình này có

một số diện tích là rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn
nước của hệ thống sông Đồng Nai, nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
-

Dạng địa hình đồi núi thấp đến trung bình:
Là các dải đồi hoặc núi có độ dốc < 20o và có độ cao trung bình 800m. Dạng

địa hình này phần lớn có nguồn gốc phun trào bazan với diện tích khoảng 78.110 ha
(chiếm 53,4% tổng diện tích toàn huyện) phân bố tập trung ở khu vực phía Nam,
Đông Nam. Khả năng sử dụng loại hình đất đai này tùy thuộc vào độ dốc, tầng dày,
khí hậu và điều kiện tưới để có thể bố trí cây lâu năm (cà phê, chè, tiêu, cây ăn
quả…). Ở những khu vực ít dốc hơn có thể quy hoạch trồng hoa màu và cây công
nghiệp hàng năm bên cạnh việc chú trọng thường xuyên các biện pháp chống xói
mòn để bảo vệ tầng canh tác của đất.
-

Dạng địa hình thung lũng:
Địa hình này có diện tích 6.800 ha (chiếm 4% tổng diện tích toàn huyện) phân

bố ven các sông, suối lớn với độ cao so với mực nước biển từ 700m trở xuống và độ
dốc phổ biến từ 0o–3o. Trên hầu hết diện tích thuộc dạng địa hình này là các loại đất
phù sa và bồi tụ với nguồn nước mặt khá dồi dào rất thích hợp cho việc phát triển
lúa nước, dâu và các loại rau ngắn ngày. Tuy nhiên, do một số khu vực thường bị
ngập úng trong các tháng mưa lớn nên cần chú trọng các biện pháp tiêu úng và cung
cấp nước tưới vào mùa khô.
2.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ảnh hưởng của độ cao và
địa hình nên khí hậu Bảo Lâm có những đặc trưng chính như sau:

4



- Nhiệt độ trung bình thấp, biên độ dao động nhiệt độ giữa ban ngày và đêm lớn
(10,3oC), khá thích hợp với các loại cây có nguồn gốc á nhiệt đới và nhiệt đới như
chè, cà phê, dâu tăm, bơ và các loại rau.
- Do khu vực có lượng mưa lớn với mùa mưa kéo dài, kèm theo nhiệt độ thấp nên
cường độ bốc hơi trong mùa khô không lớn. Nhờ lợi thế này nên tại Bảo Lâm có thể
trồng các cây lâu năm trên đất có tầng canh tác mỏng hơn so với các vùng khác ở
cao nguyên Đắc Lắc và Đông Nam bộ.
- Do khu vực có số ngày nắng ít, ẩm độ không khí cao, nhiều ngày có sương mù,
cường độ mưa lớn và tập trung dễ gây xói mòn đất là những hạn chế trong đặc điểm
khí hậu của vùng, nên cần phải được đặc biệt chú ý trong quá trình bố trí sử dụng
đất và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phù hợp.
2.1.4 Tài nguyên nước
2.1.4.1 Nước mặt
Do đặc điểm địa hình bị chia cắt mạnh, lượng mưa hàng năm lớn, mật độ sông
suối khá dày (0,9–1,2 km/km2), nên hệ thống sông suối có độ dốc lớn, lòng sông
hẹp và nhiều gềnh thác. Bảo Lâm có 3 hệ thống sông chính là Dar’Nga, Da Dâng,
Dam’Bri thuộc thượng nguồn sông Đồng Nai.
-

Hệ thống sông Da Dâng:
Là chi lưu chính của sông Đồng Nai chảy dọc từ huyện Di Linh đến hết xã Lộc

Bắc (Bảo Lâm), lưu lượng dòng chảy lớn, có nước quanh năm. Ngoài dòng chính
Da Dâng còn có các nhánh suối Dakoi, Dasiat chảy qua các khu vực sản xuất nông
nghiệp nên có khả năng khai thác nước tưới cho cây trồng.
- Hệ thống sông Dar’Nga:
Là ranh giới giữa huyện Bảo Lâm và thị xã Bảo Lộc có độ dốc dòng chảy thấp,
có nước quanh năm, lượng nước mùa lũ chiếm 80% lượng nước cả năm, lưu lượng

vào mùa khô khoảng 1–5 /l.s/km2.

5


- Hệ thống suối Dam’ Bri:
Bắt nguồn từ xã Lộc Quảng chảy theo hướng Đông Bắc–Tây Nam qua xã Đam
B’ri (Bảo Lộc) và Lộc Tân có diện tích lưu vực khoảng 190 km2 với 2 phụ lưu là
Daconset và Dabrlan. Phần lớn các nhánh suối thuộc hệ thống này chỉ có nước vào
mùa mưa.
Với nguồn nước mặt phong phú, nguồn sinh thủy khá rộng và địa hình thuận lợi
khu vực nghiên cứu có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình
thủy lợi và thủy điện, tạo lợi thế rất lớn cho phát triển công nghiệp, mở rộng diện
tích tưới cho thâm canh nông nghiệp, cung cấp nước cho sinh hoạt.
2.1.4.2 Nước ngầm
Bảo Lâm có điều kiện tương đối thuận lợi trong khai thác nước ngầm, với độ
sâu 15–25m, lưu lượng có thể đạt 0,25–0,3 l/s, độ sâu 60 – 80 lưu lượng đạt đến 5–
10 l/s. Nước có độ khoáng hóa thấp (0,03–0,1g/l) và trung tính (pH = 6,5–7,5),
không độc hại cho cây trồng và sinh hoạt. Hệ số sủi bọt, hệ số đóng cặn và hệ số ăn
mòn nhỏ, không có tính ăn mòn axit và ăn mòn sunfat nên đạt yêu cầu cấp nước cho
công nghiệp và xây dựng.
2.1.5 Tài nguyên đất đai
2.1.5.1 Đặc điểm
Theo kết quả phúc tra bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 do Phân viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp xây dựng, toàn huyện có 3 nhóm đất chính, bao gồm 8 đơn vị
phân loại được trình bày ở bảng 2.1 dưới đây.

6



Bảng 2.1 Các nhóm đất tại huyện Bảo Lâm
Tên đất



Diện tích

hiệu

Ha

%

3.821

2,61

3.821

2,61

137.788

94,15

9.698

6,63

46.131


31,52

9.233

6,31

34.223

23,38

34.158

23,59

3.985

2,72

3.086

2,11

3.086

2,11

1.653

1,13


146.347

100,0

I. Đất phù sa
1. Đất phù sa ngòi suối

Py

II. Đất đỏ vàng
2. Đất nâu đỏ trên đá bazan

Fk

3. Đất nâu vàng trên đá bazan

Fu

4. Đất đỏ vàng trên đá biến chất

Fj

5. Đất đỏ vàng trên đá phiến sát

Fs

6. Đất vàng đỏ trên đá granite

Fa


7. Đất vàng nhạt trên đá cát

Fq

III. Đất dốc tụ
8. Đất dốc tụ

D

Sông, ao hồ
Tổng diện tích tự nhiên
(Nguồn: Phân viện QH&TKNN, 2007)
a) Nhóm đất:
-

Nhóm đất phù sa: Có diện tích 3.821 ha (chiếm 2,61% diện tích tự nhiên) phân

bố ven sông suối. Nhóm đất này chỉ có 1 loại là đất phù sa ngòi suối (Py) được hình
thành do bồi lắng của sông, suối với hàm lượng đạm tổng số cao, tổng cation trao
đổi trung bình 4,58–6,17% /100g đất, độ bão hòa bazơ trung bình 43–48%, thành
phần cơ giới nhẹ. Nhóm đất này rất thích hợp cho trồng dâu, hoa màu và cây ăn quả.
-

Nhóm đất đỏ, vàng: Đây là nhóm đất chính ở Huyện Bảo Lâm với tổng diện

tích là 137.788 ha (chiếm 94,15% tổng diện tích tự nhiên) bao gồm các loại đất như
sau:
+ Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk): Có diện tích là 9.592 ha, chiếm 7,03% diện tích
nhóm đất đỏ vàng và 6,59% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích có độ dốc

lớn hơn 15o lớn chiếm 66,1% và diện tích có độ dốc từ 8–15o chiếm 33,9%.
7


+ Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu): Có diện tích là 45.628 ha, chiếm 31,33% diện
tích tự nhiên và 33,48% diện tích nhóm đất đỏ vàng. Trong đó, 27,4% diện tích có
độ dốc từ 30–8o; 46,5% diện tích có độ dốc từ 80–15o và diện tích có độ dốc lớn hơn
15o chiếm 26,1%.
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj): Có diện tích là 9.132 ha, chiếm 6,27% diện
tích tự nhiên, hầu hết có độ dốc lớn hơn 15o.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Có diện tích là 33.850ha, chiếm 23,24%
diện tích tự nhiên. Hầu hết diện tích có độ dốc lớn hơn 15o, diện tích đất có độ dốc
nhỏ hơn 15o chỉ chiếm khoảng 4%.
+ Đất đỏ vàng trên đá granite (Fa): có diện tích là 34.142ha, chiếm 23,44 diện
tích tự nhiên. Diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25o chiếm 81%; độ dốc từ 150–20o
chiếm 14,4% và độ dốc từ 80–15o chỉ chiếm 4,6%.
+ Đất vàng nhạt trên đất cát (Fq): Có diện tích 3.942ha, chiếm 2,71% diện tích tự
nhiên, hầu hết có độ dốc trên 25o.
+ Đất bồi tụ (D): Có diện tích 3.052ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên có địa hình
tương đối bằng phẳng nên rất thích hợp cho trồng dâu, rau màu, lúa.
b) Độ dốc và độ dày tầng đất:
- Độ dốc: Có tới 40,85% diện tích có độ dốc > 25o ; 8,3% diện tích có độ dốc từ 200
– 25o ; 20,09% diện tích có độ dốc từ 150–20o và có khoảng 29,63% diện tích có độ
dốc < 15o.
- Độ dày tầng đất: Có 28,01% diện tích đất đai có tầng dày > 100cm ; 23,41% diện
tích có tầng dày 70–100cm ; 26,8% diện tích có tầng dày 30–70cm và có tới 21,17%
diện tích có tầng dày < 30cm.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu có độ phì tương đối tốt,
thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp, nhất là cho trồng cây công nghiệp lâu
năm như chè, cà phê, cây ăn quả… Tuy nhiên, do địa hình có độ dốc trên 15o chiếm

tới 70,37% tổng diện tích tự nhiên, nên dễ bị xói mòn và rửa trôi. Do vậy, trong quá
trình sử dụng và canh tác cần đặc biệt chú trọng tới công việc chống xói mòn tại khu
vực.
8


2.1.5.2 Tiềm năng sử dụng đất
Hiện nay, có khoảng 30,49% diện tích sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, 63,79
sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, 0,14% sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản, 2,43% sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp và 3,15% chưa sử dụng.
Từ hiện trạng trên, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra quyết định số 3613/QĐ-UB
(22/11/2000) điều chỉnh điều 1 của quyết định số 780/QĐ-UB (31/3/1998) về việc
phê chuẩn phân định ranh giới đất nông lâm nghiệp của huyện Bảo Lâm cụ thể như
sau :
Bảng 2.2 Quy hoạch đất nông nghiệp theo phân định đất nông lâm tại Bảo Lâm
Số

tăng

H.trạng

Phân định đất

2008

nông lâm năm

(ha)

2000


Tổng diện tích tự nhiên

146.347

146.347

1

Đất lâm nghiệp

89.091

93.351

-

2

Đất nông nghiệp và đất

57.256

52.996

4.260

T

Hạng mục


T

(+)
giảm
(-)

-

khác

4.260
Đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp – thủy sản năm 2008 là 44.829 ha, trong đó
đất nông nghiệp lấn vào đất lâm nghiệp theo phân định là 4.782ha, khả năng mở
rộng theo phân định khoảng 9.100–9.200 ha ; trong đó lấy từ đất chưa sử dụng là
2.200ha, chủ yếu ở Lộc Bắc, Lộc Bảo, Lộc Lâm. Đất nông nghiệp dự kiến phát triển
khoảng 52.000–53.000 ha.
Đất lâm nghiệp năm 2005 là 93.351ha, đất chưa sử dụng có thể chuyển sang
trồng rừng là 2.400 ha. Dự kiến chuyển khoảng 1.200ha đất nông nghiệp có độ dốc
lớn (chủ yếu ở Lộc Thành, Lộc Nam, Lộc Tân) và một số nằm rải rác trong lâm
phần sang đất lâm nghiệp, đất lâm nghiệp đã được quy hoạch cho sản xuất nông
nghiệp (theo phân định) khoảng 9.100 – 9.200 ha, chuyển khoảng 1.000 ha sang đất
thủy điện, thủy lợi, đất lâm nghiệp dự kiến giảm khoảng 6.000 ha.
9


2.1.6 Tài nguyên khoáng sản
Bảo Lâm là huyện giàu khoáng sản nhất tỉnh Lâm Đồng, chiếm 10% tổng giá trị
tài nguyên khoáng sản của vùng Đông Nam Bộ, trong đó:
- Bauxit toàn vùng có trữ lượng khoảng 1 tỷ tấn, riêng mỏ Tân Rai có 59 thân

quặng với trữ lượng quặng nguyên khai là 385,4 triệu tấn.
- Than bùn phân bố rải rác có trữ lượng khoảng 800 ngàn tấn, do nhiệt lượng không
cao, nên có khả năng khai thác làm phân bón với công suất 50.000 tấn/ năm.
- Đá ốp lát ở Lộc Thắng đã được khai thác, thuộc loại đá Gabrodiabaz có màu sáng,
do độ nguyên khối thấp (<0,6m3) nên hiệu quả khai thác kém.
- Thiếc sa khoáng kích thước hạt nhỏ, hàm lượng trung bình, trữ lượng không lớn và
lẫn trong trầm tích Aluvi, phân bố tại các bãi bồi và trên các bậc thềm tại Lộc Bắc,
Lộc Lâm, Lộc Tân…
- Đá xây dựng hiện đang được khai thác với quy mô nhỏ tại đèo B40, Lộc Thành,
Tân Lạc với sản lượng khai thác 1.200 – 1.500m3/ năm, chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu tại địa phương.
2.1.7 Tài nguyên rừng
Số liệu kiểm kê tài nguyên rừng tại huyện Bảo lâm do Sở NN và PTNT tỉnh
Lâm Đồng công bố vào năm 2008 cho thấy, tài nguyên rừng ở Bảo Lâm khá phong
phú và đa dạng về chủng loại và tập đoàn cây rừng, bao gồm rừng lá rộng thường
xanh, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng hỗn giao lá rộng–lá kim, rừng hỗn giao lá
rộng–tre nứa…được trình bày cụ thể ở bảng 2.3 dưới đây:

10


Bảng 2.3 Diện tích và trữ lượng các loại rừng ở huyện Bảo Lâm
[ĐVT : Diện tích (ha); trữ lượng gỗ (1.000m3) ; tre nứa (1.000 cây)]
Số
T
T
1

Loại
rừng

Rừng

Diện tích

Trữ lượng

Tổng

Rừng

Rừng

Rừng

Tổng

Rừng

Rừng

Rừng

cộng

PH

ĐD

KT


cộng

PH

ĐD

KT

89.182

13.134

5.705

70.342

5.957

1.046

301

4.611

48.098

7.379

2.806


37.913

5.105

910

230

3.966

16.079

4.225

285

11.569

2.672

686

47

1.939

9.506

1.039


92

8.375

1.050

88

9

953

878

31

848

17

4

20.269

2.072

2.402

15.795


1.366

132

174

1.060

1.366

12

28

1.326

26.403

3.185

763

22.455

96

11

3


82

tự
nhiên
2

Rừng
gỗ

3

Cấp trữ
lượng
III

4

Cấp trữ
lượng
IV

5

Cấp trữ

53

lượng
V
6


Rừng
non có
trữ
lượng

7

Rừng
non
không có
trữ lượng

8

Rừng
tre nứa

11


9

Rừng

14.681

2.570

2.136


9.975

755

125

68

562

10.526

2.262

2.136

6.129

435

90

68

277

4.155

308


3.846

320

35

285

3.972

166

3.805

253

5

248

2.254

53

2.201

253

5


248

1.718

114

1.604

hỗn
giao
10

Rừng
gỗ+tre
nứa

11

Rừng

rộng+lá
kim

12

Rừng
trồng

13


Rừng
gỗ

trữ

lượng
14

Rừng
gỗ
không
trữ
lượng

(Nguồn: Tài liệu kiểm kê rừng năm 2008, Sở NN & PTNT tỉnh Lâm Đồng)

Ngoài ra, theo kết quả kiểm kê của ngành Địa chính cho thấy diện tích rừng tại
Bảo lâm tăng khá nhanh, từ 88.336 ha vào năm 1995 tăng lên 93.351 ha vào năm
2008. Đồng thời, diện tích rừng có trữ lượng giàu tăng đáng kể, bình quân mỗi năm
có 1.200 – 1.500ha rừng trung bình phát triển thành rừng giàu. Tổng trữ lượng gỗ
toàn khu vực vào năm 2008 khoảng 6,2 triệu m3 (tăng so với năm 2004 khoảng
1triệu m3), trong đó rừng trồng có trữ lượng 253.000 m3. Tuy nhiên, khả năng khai
thác của rừng còn hạn chế, do tại khu vực chỉ có 50% diện tích lả rừng sản xuất với

12


trữ lượng gỗ đến tuổi khai thác khoảng 2,7 triệu m3, do đó tổng sản lượng gỗ có thể
khai thác sử dụng chỉ đạt khoảng 300 – 400 ngàn m3.

2.1.8 Cảnh quan
Trong phạm vi huyện cũng có một số cảnh quan đặc sắc, có thể khai thác vào
mục đích phát triển du lịch như các khu rừng thông nguyên sinh và thác nước (thác
7 tầng Tà Ngào) về lâu dài có thể kết hợp với các cảnh quan nhân tạo như hồ Lộc
Thắng, các khu vực thủy điện, các khu vực sản xuất chuyên canh để kết hợp phát
triển du lịch.
2.1.9 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Qua điều kiện tự nhiên và hiện trạng tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên
cứu đã trình bày ở trên, có thể rút ra một số lợi thế và hạn chế khách quan và chủ
quan ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển chung của huyện Bảo Lâm
về mặt kinh tế xã hội và môi trường.
2.1.9.1 Về lợi thế
(1)

Vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong khu vực trung tâm phát triển công

nghiệp của tỉnh Lâm Đồng, nhất là khi thị xã Bảo Lộc trở thành trung tâm tỉnh mới
thì lợi thế về vị trí địa lý càng được phát huy, tiếp nhận các ảnh hưởng lan tỏa của
một thị xã trung tâm tỉnh, đặc biệt là về phát triển nguồn nhân lực, kích thích thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho Bảo Lâm…
(2)

Khí hậu ôn hòa, có thể sản xuất nhiều loại nông sản có giá trị và lợi thế

cạnh tranh cao so với nhiều khu vực khác trong vùng Tây Nguyên.
(3)

Trữ lượng nước toàn vùng dồi dào (8 – 10 tỷm3/ năm), có khả ănng đáp

ứng cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp ngay cả trong mùa kiệt. Năng lượng

điện dồi dào (thủy điện Đa Nhim, Hàm Thuận – Đa Mi, gần tới là Đại Ninh, Đồng
Nai 3, Đồng Nai 4) nên rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp luyện nhôm cũng
như cho phát triễn kinh tế – xã hội toàn huyện.
(4)

Tài nguyên rừng khá phong phú, địa hình cho phép có thể chuyển một

phần diện tích rừng phòng hộ sang rừng sản xuất góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế của Huyện.
13


(5)

Tàinguyên khoáng sản : Mỏ bauxit với trữ lượng khá cao, khi đưa vào

đầu tư khai thác đây sẽ là động lực mạnh mẽ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa
phương. Nguồn khoáng sản có thể khai thác làm vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn,
điều kiện khai thác tương đối thuận lợi.
(6)

Có một số cảnh quan có thể khai thác vàomục đích du lịch, du lịch nghỉ

dưỡng, tham gia vào mạng lưới du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh – Bảo Lộc –
Bảo Lâm – Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh – Bảo Lộc – Bảo Lâm – Đà Lạt.
Có nhiều địa điểm tương đối thuận lợi cho xây dựng các công trình thủy điện, có thể
kết hợp giữa thủy điện với thủy lợi và du lịch.
2.1.9.2 Về hạn chế
(1)


Địa hình bị chia cắt, một số khu vực khá hiểm trở, nên đầu tư cho xây

dựng cơ sở hạ tầng khá tốn kém, hiệu quả đầu tư không cao.
(2)

Đất đai ở nhiều khu vực có độ dốc lớn, tầng canh tác của đất không dày,

cường độ mưa lớn và tập trung đã gây ra xói mòn và rửa trôi đất đai khá mạnh,
chứa đựng nguy cơ bất ổn định trong sử dụng đất nông nghiệp
(3)

Nguồn nước mặt khá dồi dào nhưng do có sự chênh lệch lớn giữa mặt

bằng sản xuất và nguồn nước nên việc sử dụng gặp nhiều khó khăn.
Nhìn chung, so với các huyện khác huyện Bảo Lâm có thế mạnh về phát triển
rừng sản xuất với quy mô lớn và tập trung nhất, đồng thời có điều kiện khá thuận lợi
cho việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp và khai thác rừng.
2.2 DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
2.2.1 Dân số và phân bố dân cư
Dân số của huyện Bảo Lâm tính tới năm 2008 là 107.172 người, chiếm 9,35%
so với dân số toàn tỉnh, trong đó nông thôn chiếm 86,5%. Toàn huyện có 10 dân tộc,
trong đó có 6 dân tộc chiếm tỷ lệ lớn là dân tộc Kinh chiếm 70,6%, Mạ 14,6%, K’
Ho 8,5%, Nùng 2,3%, Tày 2,4% còn lại là các dân tộc Hoa, Mường, Hơmông,
Thái… Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số theo đạo Thiên Chúa và Tin Lành có trình
độ văn hóa thấp, đời sống còn rất nhiều khó khăn, đa phần sản xuất còn nặng về tự
14


cấp, tự túc và còn ỷ lại nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa nhạy bén với ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật (TBKT).

Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 74 người/km2, thấp hơn so với bình
quân toàn tỉnh (tỉnh 117 người/km2). Dân số phân bố không đều, phần lớn sống ở
những xã thuận lợi về giao thông. Các xã có mật độ dân số cao hơn bình quân toàn
huyện là Lộc An (407 người/km2), Lộc Đức (252 người/km2), Tân Lạc (186
người/km2), TT. Lộc Thắng (181 người/km2), Lộc Thành (164 người/km2), Lộc
Nam (150 người/km2), Lộc Quảng (144 người/km2), Lộc Ngãi (126 người/km2).
Các xã có mật độ dân số rất thấp như Lộc Bảo (6 người/km2), Lộc Bắc (10
người/km2), Lộc Lâm (14 người/km2), Lộc Phú (20 người/km2), B’Lá (37
người/km2), Lộc Tân (41 người/km2). Do mật độ dân số thấp, sống phân tán, cơ sở
hạ tầng yếu, dân trí chưa cao nên có nhiều khó khăn cho việc tổ chức phát triển kinh
tế, quản lý xã hội và đặc biệt là cho chuyển giao TBKT và hạn chế rất lớn hiệu quả
kinh tế đầu tư.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện giảm dần từ 1,72 năm 2005 xuống còn
1,61 năm 2008. Tỷ lệ tăng dân số cơ học trong những năm gần đây có xu thế giảm
từ 4,31% năm 2005 xuống còn 1,18% năm 2008.
2.2.2 Lực lượng lao động
Năm 2008, tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 53.164 người
chiếm 49,6% dân số toàn huyện, cao hơn so với bình quân toàn tỉnh (46,7%). Cơ
cấu lao động trong giai đoạn 1999 – 2008 chuyển đổi theo hướng tích cực, cụ thể
vào năm 2008 như sau:
* Lực lượng lao động trong Nông – Lâm nghiệp là 88,0% cao hơn mức bình
quân chung toàn tỉnh (77,6%) và giảm 5,02% so với năm 1999
* Lực lượng lao động trong Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp và Xây dựng là
2,8% thấp hơn so với toàn tỉnh (7,4%), nhưng so với năm 1999 tăng 1,59%
* Lao động dịch vụ là 9,2% thấp hơn so với toàn tỉnh (15%) và tăng 3,43% so
với năm 1999.

15



×