Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cần giờ, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.36 KB, 86 trang )

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chương 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài :
Cần Giờ với diện tích khoảng 70.421.58ha và được UNESSCO công nhận là
khu dự trữ sinh quyển thế giới và còn là lá phổi xanh của thành phố. Bên cạnh đó
Cần Giờ còn là điểm hẹn du lịch lý tưởng cho du khách trên thế giới. Cần Giờ có
khoảng 70.315 ngừơi, do thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng
sản nên Cần Giờ phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội cơ sở hạ tầng tương đối
hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn
sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được
thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp của huyện không còn nhiều
cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực
phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên
nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp
vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ, ), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các
thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon, nếu được phân loại và tái chế,
không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài
nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Vì thế yêu cầu đặt ra là phải có một giải pháp tốt hơn, phù hợp hơn để quản lý
lượng rác thải đang gia tăng mạnh như hiện nay.
Nhận định được vấn đề nóng bỏng này, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ” đã được chọn
làm luận văn tốt nghiệp Khoa môi trường và Công nghệ Sinh học trường Đại Học Kỹ
thuật Công nghệ Tp.HCM.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 1
GVHD:Lê Thị Vu Lan
1.2. M c ích c a tàiụ đ ủ đề :
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Cần Giờ
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Cần
Giờ.


Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR , giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra.
1.3. N i dung nghiên c uộ ứ :
• Tổng quan về CTR
• Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường huyện Cần Giờ.
• Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ.
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Cần Giờ.
• Đề xuất các giải pháp quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Cần Giờ.
• Kết luận và kiến nghị.
1.4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ :
1.4.1.Phương pháp luận :
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải
được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực
hiện cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý môi trường.
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng
trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ tại huyện Cần Giờ tiền đề cho nguồn phát sinh CTR
sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó,
CTR sinh hoạt đã và đang xâm phạm mạnh vào các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường
gây ảnh hưởng tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ
con người nếu không được quản lý và xử lý thích hợp.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 2
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Với khối lượng phát sinh lớn, việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đang gây
nhiều khó khăn cho Đội thu gom rác dân lập và Công ty TNHH một thành viên
Dịch vụ Công ích, lượng CTR chưa được thu gom và xử lý triệt để đang là mối
đe doạ lớn đến đời sống nhân dân, đây chính là vấn đề môi trường mà các cấp
lãnh đạo, các cơ quan quản lý đô thị luôn quan tâm và tìm cách giải quyết.
1.4.2. Ph ng pháp c thươ ụ ể :
 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải: Sử dụng công thức
Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2007 đến năm 2020 ( dựa trên số

liệu thực tế của dân số năm 2007). Từ đó tính toán được lượng CTR phát sinh trong
cùng khoảng thời gian đó.
 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: Toàn bộ các số liệu được thực hiện
trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền
Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia: Thăm dò, tham khảo ý kiến
của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh
cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT; Sở KH và CN; Công ty MTV Dịch vụ
Công ích huyện Cần Giờ).
 Thu thập tài liệu, số liệu tại Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Công ích
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế): Tiến hành khảo
sát thực tế trên địa bàn huyện, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận chuyển và
bãi xử lý rác huyện Cần Giờ. Nghi nhận những hình ảnh về hiện trạng của các hoạt
động trên.
1.5. Ý ngh a khoa h c c a tàiĩ ọ ủ đề :
Giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết, do đó việc
đánh giá tác động môi trường là một công cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích, dự
báo các tác động có lợi, có hại trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài góp phần
hạn chế các tác động tiêu cực.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 3
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
huyện Cần Giờ trên cơ sở đề xuất các biện pháp phân loại rác tại nguồn, thu gom
hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày
Qua đó thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng là vô cùng quan trọng nhất là trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
1.6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về CTR sinh hoạt tại huyện Cần Giờ.

Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu vào hoạt động thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt của thành phố.
Qúa trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ
các vấn đề cần quan tâm.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 4
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1 khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
thường ngày của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải phát sinh từ các quá trình sinh hoạt của các
hộ gia đình, các chợ, khu thương mại, cơ quan, trường học, công viên…
2.2 . Các nguồn phát sinh chất thải rắn :
Các nguồn chủ yếu phát sinh CTR đô thị bao gồm :
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) ( loại CTR phát sinh bao gồm chất thải
thực phẩm, giấy, bía cứng, nhựa dẻo, đồ da ,đồ gỗ, thủy tinh, nhôm, kim loại, rác
đường phố, chất thải sinh hoạt nguy hại…)
+ Từ các trung tâm thương mại
+ Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay
+ Từ các hoạt động công nghiệp
+ Từ các hoạt động xây dựng đô thị
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố
2.3. Phân loại chất thải rắn :

SVTH: Lê Ngọc Đặng 5
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi sự đa dạng về
chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác nhau
nhằm mục đích chung là có biện pháp xử lý thích đáng, gia tăng khả năng tái chế và
tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải nhằm đem lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi
trường.
CTR đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như :
• Phân loại theo công nghệ quản lý_xử lý :
Phân loại CTR theo dạng này người ta chia làm các chất cháy được, các chất
không cháy được, các chất hỗn hợp
Bảng 1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Định nghĩa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ, rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các vật liệu làm từ giấy.
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.

- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh, …
- Vải len, …
- Các rau quả, thực phẩm,

- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, bịch nilon,…
- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…
2.Các chất không cháy
được:
- Kim loại sắt
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Hàng rào, da, nắp lọ, …
SVTH: Lê Ngọc Đặng 6
GVHD:Lê Thị Vu Lan
- Kim loại không
phải sắt.
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các kim loại không bị nam
châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thuỷ
tinh.
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng

bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá,
gốm sứ, …
3.Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và
2 đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát
(Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa
Học Kỹ Thật,1999)
• Phân loại theo quan điểm thông thường:
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân huỷ
nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra mùi hôi
khó chịu.
Rác bỏ đi : bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như giấy,
plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại, …
Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây dựng,
sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác gọi là chất
thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ, đường ống, dây
điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 7
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa dạng và

phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là chất thải rắn
hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95%)
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải y tế, chất thải hoá chất, sinh học dễ
cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con
người, động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và
rắn. Đối với chất thải loại này thì việc thu gom, vận chuyển và xử lý phải hết sức
thận trọng, phù hợp và đúng kỹ thuật.
2.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn :
Việc tính toán tốc độ phát sinh CTR là một trong những yếu tố quan trọng trong
việc quản lý rác thải bởi từ đó ta có thể xác định được lượng rác thải phát sinh trong
tương lai ở một khu vực để có kế hoạch quản lý thích hợp.
Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác thải ở một khu
vực :
+ Đo khối lượng
+ Phân tích thống kê
+ Dựa trên các đơn vị thu gom rác ( vd:thùng chứa )
+ Phương pháp xác định tỉ lệ rác thải
+ Tính cân bằng vật chất.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 8
Nhà máy
Xí nghiệp
Lượng vào
(Nguyên liệu +
nhiên liệu )
Lượng rác
thải
Lượng ra
GVHD:Lê Thị Vu Lan

Hình 1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR :
• Sự phát triển kinh tế và nếp sống :
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với
phát triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là
có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế( rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng của
thế kỷ 17 ).Phần trăm vật liệu đóng gói ( đặc biệt là túi nilon ) đã tăng lên trong 3
thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng ( khi thu gom ) của chất thải cũng
giảm đi.
• Mật độ dân số :
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, nhà chức
trách sẽ phải thải bỏ nhiều rác thải hơn, nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng
có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ
thấp có các phương pháp khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt
rác sau vườn.
• Sự thay đổi theo mùa :
Trong những dịp như lễ giáng sinh, tết âm lịch ( tiêu thụ đỉnh điểm ) và
cuối năm tài chính ( tiêu thụ thấp ) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi
nhận.
• Tần số và phương pháp thu gom :
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia
đình sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom rác thải
giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang các thùng di động 240 lít lượng
rác thải đã tăng lên đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn đề rất quan trọng trong việc
xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom mà còn xác định
lượng rác được vận chuyển thẳng ra nơi chôn lấp, vì rác thải vườn đã từng được xe
vận chuyển đến nơi chôn lấp.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 9
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như : dư luận, ý thức cộng đồng…Theo dự án môi

trường Việt Nam Canada ( Viet Nam Canada Environment Project ) thì tốc độ phát
sinh rác đô thị ở Việt Nam như sau :
+ Rác thải khu dân cư ( Residential wastes ) : 0,3-0,7 Kg/người/ngày
+ Rác thải thương mại ( commercial wastes ): 0,1- 0,2
Kg/người/ngày
+ Rác thải quét đường ( Steet sweeping wastes ): 0,05- 0,2
Kg/người/ngày
+ Rác thải công sở ( Institution wastes ): 0,05- 0,2 Kg/người/ngày
Tính trung bình thì rác thải sinh hoạt của một người khoảng ở Việt Nam : 0,5-0,7
Kg/người/ngày
2.5 Thành phần của chất thải rắn :
Giá trị của các thành phần trong CTR đô thị có thể thay đổi theo vị trí,
theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần CTR đóng vai trò
rất quan trọng trong việc quản lý rác thải.
Bảng 2 : Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại, trừ các chất thải
đặc biệt và nguy hiểm
50-75 62.0
Chất thải đặc biệt ( dầu, lốp xe, thiết bị điện,
bình điện )
3 - 12 5.0
Chất thải nguy hại 0,1 - 1,0 0,1
Cơ quan 3 – 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5_3 2,0
SVTH: Lê Ngọc Đặng 10

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Lưu vực đánh bắt 0,5_1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993)
Bảng 3 : Thành phần của CTR đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Thực phẩm 6 - 25 15
Giấy 25 - 45 40
Bìa cứng 3 - 15 4
Chất dẻo 2 - 8 3
Vải vụn 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1 - 4 2
Thuỷ tinh 4 - 16 8
Xốp 2 - 8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1 - 4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001)
Bảng 4 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR sinh hoạt
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9

SVTH: Lê Ngọc Đặng 11
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
2.6. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn:
2.6.1. Thu gom CTR:
Quy hoạch thu gom CTR là việc đánh giá các cách thức sử dụng nguồn nhân
lực và thiết bị để tìm ra một cách sắp ếp hiệu quả nhất. Các yếu tố cần xem xét khi
tiến hành quy hoạch thu gom CTR bao gồm :
- CTR được tạo ra : số lựơng, tỷ trọng, nguồn tạo thành.
- Phương thức thu gom : thu gom riêng biệt hay kết hợp.
- Mức độ dịch vụ cần cung cấp : lề đường, lối đi
- Tần suất thu gom và năng suất thu gom : số công nhân và tổ chức của một
kíp, lập lộ trình thu gom theo từng khu vực, ghi chép nhật ký và báo cáo.
- Sử dụng hợp đồng huyện hoặc các dịch vụ tư nhân.
- Thiết bị thu gom : kích cỡ, chủng loại, số lượng, sự thích ứng với các công
việc khác.
- Khôi phục nguồn lực : giá thành, thị trường, thu gom, phân loại,…
- Tiêu hủy : phương pháp, địa điểm, chuyên chở, tính pháp lý.
- Mật độ dân số : kích thước nhà cửa, số lượng điểm dừng, lượng CTR tại
mỗi điểm, những điểm dừng công cụ…
- Các đặc tính vật lý của khu vực : hình dạng và chiều rộng đường phố, địa
hình, mô hình giao thông ( giờ cao điểm, đường một chiều…)
- Khí hậu : mưa gió, nhiệt độ…
SVTH: Lê Ngọc Đặng 12

GVHD:Lê Thị Vu Lan
- Đối tượng và khu vực phục vụ : dân cư ( các hộ cá thể và những điểm
dừng công cộng ), doanh nghiệp, nhà máy, khu thương mại.
- Các nguồn tài chính và nhân lực.
Các tiêu chí chính đặc trưng cho hiệu quả thu gom :
+ Số tấn chất thải được thu gom trong một giờ.
+ Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ làm việc của một kíp.
+ Chi phí của một ngày thu gom.
+ Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom.
+ Số lượng người được phục vụ bới 1 xe trong 1 tuần.
2.6.2.Các phương thức thu gom :
- Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình : trong hệ thống này các xe thu gom chạy
theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thỏa thuận trước. Có nhiều cách
áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng
rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những thời điểm và
địa điểm đã được quy định trước.
- Thu gom ven đường : trong một số trường hợp chính quyền địa phương cung cấp
những thùng rác đã được tiêu chuẩn hóa cho từng hộ gia đình, thùng rác này được
đặt trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống thu gom này
phải được thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác
2.6.3.Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR :
- Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm hệ thống xe
thùng di động và hệ thống xe thùng cố định.
- Hệ tống xe thùng di động : là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác
được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ
thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra nhiều CTR,
- Cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập
kết.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 13
GVHD:Lê Thị Vu Lan

- Hệ thống xe thùng cố định : là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác
vẫn cố định đặt ở nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc lên đổ
rác vào xe thu gom.
Bảng 5: các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau
Xe Kiểu thùng chứa Dung tích ( yd
3
)
Hệ thống tùng chứa di động
Xe nâng
Xe sàn nghiêng
Xe có tời kéo
Sử dụng với bộ phận ép
cố định
Hở phía trên
Sử dụng bộ phận ép cố
định
Thùng chứa được trang
bị máy ép
Hở phía trên, có moóc
kéo
Thùng kín có moóc kéo
phía trên được trang bị
máy ép
6-12
12-50
15-40
20-40
15-40
20-40
Hệ thống thùng chứa cố định

Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Phía trên kín và bốc dỡ
bên cạnh
Thùng chứa đặc biệt để
thu gom rác sinh hoạt
từ các nhà ở riêng rẽ
Các thùng chứa nhỏ
bằng nhựa dẻo hay kim
loại mạ điện, các túi
nhựa hay giấy có sẵn
1-8
0,23-0,45
( 60-120gal )
0,08-0,21
( 22-55gal )
SVTH: Lê Ngọc Đặng 14
GVHD:Lê Thị Vu Lan
( nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993 )
Chú thích : yd
3
* 0,7646 = m
3
Gal * 0,003785 = m
3
2.6.4.Sơ đồ hóa hệ thống thu gom :
2.6.4.1.Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động :
• Kiểu thông thường :
• Kiểu thay thùng ( thay đổi vị trí thùng )

SVTH: Lê Ngọc Đặng 15
Từ cơ quan
bắt đầu hành
trình làm
việc
Về cơ
quan kết
thúc ca
làm việc
Chở thùng
đầy
Chở thùng
không
Điểm tập trung
(bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hoặc xử lý)
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Hình 2 : sơ đồ trình tự vận hành- hoạt động của loại xe thùng di động
2.6.4.2.Trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định :
Hình 3 : sơ đồ trình tự vận hành – hoạt động của loại xe thùng cố định
2.6.5. Chọn tuyến đường thu gom, vận chuyển :
• Các yếu tố cần xem xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
SVTH: Lê Ngọc Đặng 16
Từ cơ quan
đến với
thùng không
bắt đầu hành
trình làm
việc
Xe với thùng
không về cơ

quan kết thúc
ca làm việc
Điểm tập trung ( bãi chôn lấp, trạm trung
chuyển hoặc xử lý )
Điểm tập
trung
Xe
không từ
cơ quan
đến
Xe đã
đầy
thùng
CTR
Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo
hoặc về cơ quan kết thúc ca làm việc
GVHD:Lê Thị Vu Lan
+ Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung CTR, số
lần thu gom 1 tuần
+ Điều kiện vận hành của hệ thống vận chuyển, các loại xe vận chuyển.
+ Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải
ở trục đường chính.
+ Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nân xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
+ Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom
vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
+ Những nguồn tạo thành CTR với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển vào
lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
+ Những vị trí có CTR ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho
phù hợp.
• Tạo lập tuyến đường vận chuyển:

+ Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung (điểm hẹn) CTR trên đó có chỉ rõ số
lượng, thông tin nguồn CTR.
+ Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin.
+ Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án, so sánh các tuyến đường cân
nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý.
2.7. Xử lý chất thải rắn:
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác thải,
hoặc chuyển rác thải thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên.
Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
- Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
- Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
- Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
- Yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.7.1 Ph ng pháp x lý c h cươ ử ơ ọ :
SVTH: Lê Ngọc Đặng 17
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
- Phân loại
- Giảm thể tích cơ học
- Giảm kích thước cơ học
2.7.1.1. Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất
thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối đồng
nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong
chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và những
thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
2.7.1.2. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học:
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Ở hầu hết
các thành phố, xe thu gom thường được trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng khối
lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo dài thời

gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
2.7.1.3 . Giảm kích thước cơ học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể tích
mà ngược lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa quan trọng
trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.7.2 . Phương pháp hóa học :
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ yếu
sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.
2.7.2.1. Đốt rác :
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác thường được áp
SVTH: Lê Ngọc Đặng 18
GVHD:Lê Thị Vu Lan
dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thường đốt bằng nhiên
liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên 1000
0
C.
Ưu điểm :
Khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải. Có thể đốt cháy cả kim loại,
thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất dưới dạng lỏng và bán rắn và các loại chất
thải nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 - 96%, thích hợp cho những nơi không
có điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rỉ rác,
có hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất thải độc
hại. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các vấn
đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.

+ Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
2.7.2.2 Nhiệt phân :
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt hoặc
dầu đốt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá trình kín nên
ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân. Thí dụ: một
tấn rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu hồi lại 2 gallons dầu nhẹ, 5
gallons hắc in và nhựa đường, 25 pounds chất amonium sulfate, 230 pounds than,
133 gallons chất lỏng rượu. Tất cả các chất này đều có thể tái sử dụng như nhiên liệu.
2.7.2.3 Khí hóa :
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton để hòan
thành một phần nhiên liệu cháy được giàu CO
2
, H
2
và một số hydrocarbon no, chủ
SVTH: Lê Ngọc Đặng 19
GVHD:Lê Thị Vu Lan
yếu là CH
4
. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy trong động cơ đốt trong
hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển sử
dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá trình khí hóa là
khí năng lượng thấp chứa CO, CO
2
, H
2
, CH
4
và N
2

, hắc in chứa C và chất trơ chứa
sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống như dầu nhiệt phân.
2.7.3 Phương pháp xử lý sinh học
2.7.3.1 Ủ rác thành phân compost :
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển như
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia đình mình thành
phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các phương pháp xử
lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng và thể
tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và
sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất thải
hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này được thực
hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có sẵn.
2.7.3.2 Ủ hiếu khí:
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2 thập kỷ
gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối
với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện
quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thường thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt
độ rác ủ tăng lên khỏang 45
0
C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75
0
C. nhiệt độ này đạt
được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng

nhất là không khí và độ ẩm.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 20
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khỏang 2 - 4 tuần là rác được phân
hủy hòan tòan. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt độ ủ tăng
cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yếm khí. Độ ẩm phải được
duy trì tối ưu ở 40 - 50%, ngoài khỏang này quá trình phân hủy đều bị chậm lại.
2.7.3.3.Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở An Độ ( chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ
này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó có những nhược điểm
sau:
- Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 – 12 tháng
- Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân
hủy thấp.
- Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí sunfuahydro
gây mùi khó chịu.
Ưu điểm :
- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế
biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc
nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm
môi trường. Cải thiện đời sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
- Phân loại rác thải được các chất có thể tái chế như ( kim loại màu, thép,
thủy tinh, nhựa, giấy, bìa…) phục vụ cho công nghiệp.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 21

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hòan tưới vào rác ủ để bổ sung độ
ẩm.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
- Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang, tự chế.
Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
Biogas :
Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi dùng làm
nhiên liệu.
Bãi chôn lấp rác vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ
bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như
CO
2
, CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi
trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý
rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương

pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các bãi chôn
lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
Ưu điểm:
SVTH: Lê Ngọc Đặng 22
GVHD:Lê Thị Vu Lan
- Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.
- Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi
muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra
còn giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Làm giảm nạn ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.
- Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công
viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác.
- Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thể thu hồi
khí gas phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
- BCL là phương pháp xử lý chất thải rắn rẻ tiền nhất đối với những nơi
có thể sử dụng đất.
- Đầu tư ban đầu thấp so với những phương pháp khác.
- BCL là một phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để không đòi hỏi các
quá trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm
(trong các phương pháp thiêu rác, phân hủy sinh học…)
Nhược điểm:
- Các BCL đòi hỏi diện tích đất lớn, một thành phố đông dân có số lượng
rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.
- Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt.
- Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
- Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần được bảo dưỡng định kỳ.
- Các BCL thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả
năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí methane có thể đốt

và cung cấp nhiệt.
2.7.4. Phương pháp tái chế :
SVTH: Lê Ngọc Đặng 23
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có đời sống
cao.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế
thay cho vật liệu gốc.
- Giảm lượng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi
trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp.
- Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
Nhược điểm:
- Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp khối lượng rác ( rác có thể tái chế )
- Chi phí đầu tư và vận hành cao
- Đòi hỏi công nghệ thích hợp
- Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
2.7.5 thành ng hay bãi hĐổ đố ở :
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu đời. Phương
pháp này có nhiều nhược điểm như sau:
+ Gây mất mỷ quan đô thị, gây cảm giác khó chịu khi nhìn thấy hay bắt gặp
chúng.
+ Khi đổ thành đống rác thải sẽ là nơi môi trường thuận lợi cho các loại động
vật gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người.
+ Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt
và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô nhiễm nguồn nước

mặt.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 24
GVHD:Lê Thị Vu Lan
+ Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành
các khí có mùi hôi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy
ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến hiện
tượng ô nhiễm không khí.
Có thể nói đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc
thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này
lại đòi hỏi một diện tích đất làm bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đông dân cư và
quỹ đất khan hiếm thì nó sẽ trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều nhược
điểm nêu trên.
Chương 3 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
TẠI HUYỆN CẦN GIỜ.
3.1. Giới thiệu đặc điểm vị trí địa lý
Cần Giờ là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có
đặc điểm tự nhiên riêng biệt so với các quận huyện khác:
- Với diện tích tự nhiên 70.421.58 hecta (theo Báo cáo số liệu kiểm kê đất đai
năm 2005) chiếm khoảng 1/3 diện tích thành phố, trong đó diện tích đất lâm nghiệp
có rừng ngập mặn là 32.160.62 hecta chiếm 45.67% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ
sinh thái rừng ngập mặn rất độc đáo.
- Trung tâm hành chánh huyện cách trung tâm thành phố khoảng 50 km (theo
đường chim bay), nằm về phía Đông Nam Thành phố, chiều dài từ Bắc xuống Nam
là 35km, từ Đông sang Tây là 30km. Là huyện duy nhất của thành phố có hơn 20km
chiều dài bờ biển nằm trong vùng biển Đông Nam bộ thích hợp cho việc phát triển
du lịch biển và nghỉ dưỡng.
- Là huyện có hệ thống thủy văn lớn nhất thành phố, được bao bọc bởi các sông
lớn: Lòng Tàu, Cái Mép. Gò Gia, Thị Vải (phía Đông Bắc) và sông Soài Rạp, Đồng
Tranh (phía Tây Nam); các con sông này đều là hướng cửa ngõ giao thông thủy của
SVTH: Lê Ngọc Đặng 25

×