Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA CÁC LOẠI ĐẤT DƯỚI THẢM THỰC VẬT RỪNG TỰ NHIÊN TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ IALY HUYỆN CHƯPĂH – TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA CÁC LOẠI
ĐẤT DƯỚI THẢM THỰC VẬT RỪNG TỰ NHIÊN TẠI
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ IALY
HUYỆN CHƯPĂH – TỈNH GIA LAI

Họ và tên sinh viên: PHAN THỊ THÚY
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khoá: 2005 – 2009

Tháng 07/2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA CÁC LOẠI ĐẤT DƯỚI
THẢM THỰC VẬT RỪNG TỰ NHIÊN TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ IALY - HUYỆN CHƯPĂH – TỈNH GIA LAI

Tác giả

PHAN THỊ THÚY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S: Nguyễn Thị Bình



Tháng 7 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, phòng Đào Tạo, Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm, các thầy cô tại phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại
Gia Lai và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn Cô ThS. NGUYỄN THỊ BÌNH đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô trong khoa Lâm Nghiệp, Phân hiệu Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình tôi thực hiện khoá luận này.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong
Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly đã sắp xếp thời gian, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường cũng như tài liệu có liên
quan.
Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn.
Tp.Pleiku, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Thúy

ii



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm, tính chất của các loại đất dưới thảm thực
vật rừng tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly – huyện Chư Păh –
tỉnh Gia Lai” được thực hiện từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tính chất
của các loại đất chính dưới thảm thực vật rừng tự nhiên đồng thời bước đầu đánh
giá ảnh hưởng của tán rừng đến sự biến đổi tính chất của đất. Qua đó, thấy được
mối quan hệ hữu cơ giữa đất và rừng “Đất tốt - Rừng tốt” và ngược lại “Rừng tốt Đất tốt. Thông qua việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tại khu vực nghiên
cứu là cơ sở để chọn loại hình quản lý, sử dụng đất tổng hợp, bền vững và mang
lại hiệu quả cao.
Để giải quyết các nội dung của đề tài, ngoài việc thu thập và tham khảo
một số tài liệu địa chất của phòng Tài nguyên và môi trường Huyện Chư Păh, trên
mỗi dạng lập địa, ứng với mỗi kiểu rừng, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn tạm thời,
đo đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng và chọn vị trí đào phẫu diện điển
hình. Mô tả đặc trưng hình thái của từng phẫu diện đất, kết hợp lấy mẫu để phân
tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản của từng loại đất làm cơ sở đánh giá sức
sản xuất của đất và rừng tại khu vực nghiên cứu. Qua đó đề xuất các giải pháp
quản lý, sử dụng rừng và đất rừng có hiệu quả và bền vững.
Từ đó đề tài đã thu được những kết quả sau:
1. Bước đầu nhận định được sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên
và kể cả hoạt động sản xuất của con người tham gia vào sự hình thành các loại đất
tại khu vực nghiên cứu.
2. Đánh giá được khái quát được tình hình sinh trưởng của ba trạng thái
rừng qua đó thể hiện mối quan hệ giữa rừng và đất thông qua tiểu tuần hoàn sinh
học khép kín.

iii



3. Đánh giá được dặc điểm, tính chất của ba loại đất dưới ba dạng rừng thông
qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu định lượng về lý, hóa học.
4. Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất, điều tra, mô phỏng một số mô hình sử
dụng đất tổng hợp và bền vững tại khu vực khảo sát, cung cấp được những thong tin
cần thiets cho việc đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng đất có hiệu quả hơn.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa................................................................................................................i
Cảm tạ....................................................................................................................ii
Tóm tắt...................................................................................................................iii
Mục lục ..................................................................................................................v
Danh sách chữ viết tắt ...........................................................................................vii
Danh sách các hình ...............................................................................................ix
Danh sách các bảng ...............................................................................................x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................1
1.1Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.3 Giới hạn của đề tài...........................................................................................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1 Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................4
2.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................4
2.1.2 Phạm vi ranh giới ..............................................................................4
2.1.3. Các đặc điểm khác............................................................................4
2.1.4 Diện tích ............................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm địa hình..............................................................................5
2.1.6 Điều kiện khí hậu, thủy văn ..............................................................5

2.1.7 Đặc điểm về đất đai ...........................................................................6
2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................6
2.2.1 Dân số, dân tộc và lao động ..............................................................6
2.2.2 Tình hình xã hội, dân trí, an ninh quốc phòng ..................................6
2.2.3 Đặc điểm kinh tế................................................................................7
2.2.4 Kết cấu hạ tầng ..................................................................................7
v


2.3 Tình hình tài nguyên rừng ...............................................................................8
2.3.1 Hiện trạng tài nguyên rừng................................................................8
2.3.2 Xác định trữ lượng và tăng trưởng rừng ...........................................9
2.4 Đánh giá về hiệu quả kinh doanh đã qua.........................................................11
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................... 12
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 12
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 12
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3.1 Nội dung thứ nhất: khái quát quá trình hình thành và phát sinh các loại
đất tại BQLRPH Ia Ly huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai
3.3.2 Nội dung thứ hai: đánh giá khái quát về tình hình sinh trưởng của thảm
thực vật rừng............................................................................................ 13
3.3.3 Nội dung thứ ba: đặc điểm và tính chất của các loại đất dưới ba trạng
thái rừng IIIA1, IIIA2, IIIA3..................................................................... 13
3.3.4 Nội dung thứ tư :đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý
đất đai tại BQL làm cơ sở cho việc chọn loại hình quản lý, sử dụng
đất bền vững ................................................................................................21
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 22
4.1 Khái quát quá trình hình thành và phát sinh của đất tại khu vực
nghiên cứu........................................................................................... .22

4.1.1 Các nhân tố chủ đạo tham gia vào QTHT các loại đất trong khu vực
nghiên cứu .....................................................................................................22
4.1.2 Các quá trình hình thành đất chủ yếu trong khu vực nghiên cứu........... 26
4.2 Sơ bộ đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng tại khu vực nghiên cứu ......... 28
4.2.1 Trạng thái rừng IIIA1 trên đất xám vàng phiến sét.................................. 29
4.2.2 Trạng thái rừng IIIA2 trên đất vàng đỏ phát triển trên đá granit .......... 30
4.2.3 Trạng thái rừng IIIA3 trên đất đỏ vàng bazan ........................................ 32
4.3 Đặc điểm và tính chất của các loại đất dưới ba trạng thái rừng IIIA1, IIIA2
và IIIA3 tại khu vực khảo sát ...........................................................................33
vi


4.3.1 Đất xám vàng phát triển trên phiến sét dưới rừng IIIA1 tại khu vực
khảo sát ...................................................................................................33
4.3.2 Đặc điểm của đất vàng đỏ phát triển trên đá granit dưới rừng IIIA2 ....36
4.3.3 Đặc điểm đất đỏ vàng phát triển trên đá bazan dưới rừng IIIA3 ........... 39
4.4 Sơ bộ đánh giá hiện trạng sử dụng đất rừng và tình hình quản lý
đất đai tại BQLRPH Ia Ly thông qua một số mô hình sử dụng đất tại
BQLRPH Ia Ly – huyện Chư Păh – tỉnh Gia Lai. ...........................................44
4.4.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất..................................44
4.4.2 Hiện trạng về sử dụng đất đai .................................................................45
4.4.3 Phân tích một số mô hình sử dụng đất tại khu vực khảo sát ..................47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................53
5.1 Kết luận............................................................................................................53
5.2 Kiến nghị .........................................................................................................56

vii


DANH SÁCH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL:

Ban quản lý

LRTX:

Lá rộng thường xanh

BQLRPH:

Ban quản lý rừng phòng hộ

D 1.3:

Trung bình đường kính ngang ngực

Dmax:

Đường kính lớn nhất

Dmin:

Đường kính nhỏ nhất

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

G:


Tiết diện ngang

M:

Trữ lượng rừng

QTHT:

Quá trình hình thành

PD:

Phẫu diện

Kh:

Khoảnh

TK:

Tiểu khu.

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Trạng thái rừng IIIA1 trên đất xám vàng tại khu vực nghiên cứu .......... 30
Hình 4.2: Trạng thái rừng IIIA2 trên đất vàng đỏ granit tại khu vực nghiên cứu... 30
Hình 4.3: Trạng thái rừng IIIA3 trên đất đỏ vàng bazan tại khu vực nghiên cứu... 32
Hình 4.4: Hình thái phẫu diện đất xám vàng phiến sét dưới rừng IIIA1 ................ 34

Hình 4.5: Hình thái phẫu diện đất vàng đỏ granit dưới trạng thái rừng IIIA2 ........ 37
Hình 4.6: Hình thái phẫu diện đất đỏ vàng bazan dưới trạng thái rừng IIIA3 ........ 40
Hình 4.7 : Kết cấu mô hình Rừng + Nương + Vườn + Mặt nước theo lát cắt dọc.48
Hình 4.8: Một số hình ảnh trong mô hình Rừng + Nương + Vườn + Mặt nước.....49
Hình 4.9: Sơ đồ mô hình Rừng + Rẫy luân canh + Bãi chăn thả + Vườn + Ruộng
theo lát cắt dọc từ 2 đỉnh núi qua sườn về thung lũng ở giữa ...................51
Hình 4.10: Một số hình ảnh mô hình Rừng + Rẫy luân canh + Bãi chăn thả
+ Vườn + Ruộng .................................................................................... 52

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Một số đặc trưng thống kê của rừng IIIA1 ...........................................28
Bảng 4.2: Một số đặc trưng thống kê của rừng IIIA2 .................................. 30
Bảng 4.3: Một số đặc trưng thống kê của rừng IIIA3 ...........................................31
Bảng 4.4: Số liệu phân tích lý, hóa học của đất xám vàng phiến sét....................35
Bảng 4.5: Số liệu phân tích lý, hóa học của đất dưới rừng IIIA2.......................................38
Bảng 4.6: Số liệu phân tích lý, hóa học của đất dưới rừng IIIA3.......................................41

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
I.1 Đặt vấn đề
Đất chính là lớp phủ thổ nhưỡng nằm trên cùng của vỏ trái đất có khả năng
sản xuất ra những sản phẩm thông qua thực vật. Mọi lương thực, thực phẩm và
các yêu cầu khác như gỗ, củi, vải…đều lấy ra từ đất. Đất chính là tư liệu sản xuất.
là cái giá có khả năng nuôi sống thực vật. Đất cung cấp nước, khoáng và các điều

kiện nhiệt khí cho thực vật bằng cách sử dụng ánh sáng thông qua quang hợp hình
thành chất hữu cơ. Không có đất thực vật không thể tồn tại.
Ngược lại thực vật cũng ảnh hưởng đến đất. Thực vật là nơi cất giữ sinh
khối của đất, duy trì độ phì, khả năng sản xuất của đất. Như vậy giữa đất và thực
vật nói chung mà cụ thể là đất rừng và thực vật rừng có mối quan hệ hữu cơ ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau.
“Tấc đất, tấc vàng” đó là câu ca dao đúc kết của ông cha ta về tầm quan
trọng của đất. Trong sự phát triển ngày nay khi mà đất chật người đông thì giá trị
của đất lại càng được nhấn mạnh đặc biệt là đất sản xuất nông, lâm nghiệp. Do đó
việc nghiên cứu sử dụng đất có hiệu quả và bền vững là rất quan trọng. Tuy nhiên
do nhận thức chưa hết tầm quan trọng của đất và mối quan hệ hữu cơ giữa đất và
thực vật con người đã chặt phá rừng bừa bãi phá hủy lớp phủ thực vật bề mặt của
đất làm đất bị xói mòn nhanh chóng, thoái hóa, bạc màu, sa mạc hóa…khiến tài
nguyên đất ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng.
Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly tiền thân trước đây là Lâm trường Ia Ly, là
doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 10/ QĐ-UB, ngày
20/10/1992 với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, sản xuất
kinh doanh lâm nông nghiệp kết hợp khai thác gỗ và lâm sản phụ dưới tán rừng. Tổng
diện tích rừng và đất rừng Ban đang quản lý là 22.886,9 ha trong đó bao gồm 22.720,9
ha nằm trong lâm phần và 166,0 ha (trồng Thông ba lá) nằm ngoài lâm phần. Trong
những năm gần đây tình hình quản lý, bảo vệ rừng của Ban ngày càng gặp thêm
1


nhiều khó khăn do diện tích đất lâm nghiệp Ban đang quản lý lớn không kiểm soát
hết do lực lượng bảo vệ ít, trang thiết bị còn thiếu thốn mặt khác nhận thức của
quần chúng nhân dân còn hạn chế chạy theo lợi ích trước mắt của cây công nghiệp
như cao su. cà phê… nên tình hình xâm hại rừng lấy đất trồng cây công nghiệp
ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó do điều kiện khí hậu khắc nghiệt về mùa khô
nắng. nóng kéo dài, độ ẩm không khí thấp cùng với địa hình đồi núi phức tạp.

nhiều núi cao dốc lớn nên gặp nhiều khó khăn trong công tác lâm sinh nhằm trồng
rừng. phục hồi rừng. Vì vậy việc phục hồi, tái tạo lại rừng và đất rừng cả về mặt
số lượng và chất lượng trên cơ sở điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên thiên
nhiên này góp phần đề xuất biện pháp quản lý, quy hoạch sử dụng đất trong vùng
có hiệu quả và bền vững là việc làm hết sức cần thiết.
Được sự chấp thuận của Hội đồng khoa học Khoa lâm nghiệp và bộ môn
Lâm sinh, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Bình, chúng tôi đã thực hiện đề
tài : “Nghiên cứu đặc điểm, tính chất của các loại đất dưới thảm thực vật
rừng tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly – huyện Chư Păh – tỉnh
Gia Lai” nhằm đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng đất đai dưới các kiểu
rừng khác nhau, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động để cải tạo
và nâng cao năng xuất của đất và rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tính chất của các loại
đất chính dưới thảm thực vật rừng tự nhiên đồng thời bước đầu đánh giá ảnh
hưởng của tán rừng đến sự biến đổi tính chất của đất. Qua đó, thấy được mối quan
hệ hữu cơ giữa đất và rừng “Đất tốt - Rừng tốt” và ngược lại “Rừng tốt - Đất tốt”.
Thông qua việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tại khu vực nghiên cứu là cơ
sở để chọn loại hình quản lý, sử dụng đất tổng hợp, bền vững và mang lại hiệu
quả cao.

2


1.3 Giới hạn của đề tài
Do thời gian, kinh phí và trình độ có hạn, đề tài tập trung phân tích một số
chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản của ba loại đất, với số lượng mẫu còn ít, do vậy việc
đánh giá đặc điểm, tính chất các loại đất còn mang tính khái quát.
Việc phân tích các quá trình hình thành và phát sinh các loại đất chủ yếu
dựa vào một số tài liệu của phòng Tài nguyên và môi trường Huyện Chư Păh

Việc phân loại các trạng thái rừng tự nhiên, chủ yếu căn cứ vào bảng phân
loại của ban quản lý, chưa có đủ thời gian nghiên cứu ảnh hưởng của các cấp đất
khác nhau đến sinh trưởng của rừng. Việc đánh giá ảnh hưởng của tán rừng đến sự
biến đổi tính chất đất đai còn mang tính chất định tính. Do vậy, cần phải tiếp tục
nghiên cứu để hiểu rõ hơn tác động qua lại trên.

3


Chương 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly nằm trong khu vực quản lý hành chính của xã
Ia M'nông, xã Ia Ka, xã Ia Nhin huyện Chư Păh và xã Ia Bă huyện Ia Grai tỉnh Gia
Lai.
Ban quản lý có toạ độ địa lý như sau:
- Từ: 15055'00'' đến 15073'00'' độ vĩ Bắc.
- Từ: 104009'00'' đến 104029'30'' độ kinh Đông.
2.1.2 Phạm vi ranh giới
- Phía Bắc: giáp tỉnh Kon Tum.
- Phía Nam: giáp các xã Ia Khai, Ia Grăng, Ia Bă huyện Ia Grai.
- Phía Đông: giáp tiểu khu 214, 220 (xã Ia M’nông) và tiểu khu 236, 241 (xã Ia
Ka, xã Ia Ly và xã Ia Nhin).
- Phía Tây: giáp tỉnh Kon Tum.
2.1.3 Các đặc điểm khác
- Cự ly từ trung tâm lâm phần đến Trụ sở BQL là 30 km.
- Cự ly từ trung tâm lâm phần đến quốc lộ 14 là 45 km.
- Cự ly từ trung tâm lâm phần đến thành phố Plei Ku là 60 km.
2.1.4 Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên hiện do BQLRPH Ia Ly đang quản lý là: 22.886,9 ha
nằm trên 23 tiểu khu trong lâm phần mang số hiệu như sau: 213, 215, 216, 217, 218,
219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 227, 237, 239, 240, 242, 243, 244, 245, 246a, 246b,
272 và 2 tiểu khu ngoài lâm phần mang số hiệu: 228, 234.

4


2.1.5 Đặc điểm địa hình
- Độ dốc: trung bình toàn lâm phần là 15 - 250, cá biệt có nơi > 450.
- Độ cao: so với mặt biển cao nhất 1.485 m (đỉnh Chư Pa), thấp nhất 220 m
(ranh giới phía Tây Ban quản lý), trung bình 900 – 1.000 m.
2.1.6 Điều kiện khí hậu, thủy văn
a. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu
- BQLRPH Ia Ly nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ bình quân năm

: 21 - 230 C

- Nhiệt độ cao nhất

: 35 - 370 C

- Nhiệt độ thấp nhất

: 6 - 70 C

- Nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất

: 240 C


- Nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất

: 6 - 70 C

- Độ ẩm trung bình hàng năm

: 85 %

- Tổng lượng mưa bình quân hàng năm

: 2300 mm

Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng
5 đến tháng 10, mùa khô 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng bốc hơi bình quân năm: 1058 mm.
- Hướng gió thịnh hành:
* Gió mùa Đông - Bắc thổi về mùa khô.
* Gió mùa Tây - Nam thổi về mùa mưa.
- Tốc độ gió: 3 – 5 m/giây.
Trong vùng không có gió bão và sương muối.
b. Thủy văn
Sông Krông Bơlah là ranh giới phía Bắc và phía Tây, suối lớn Ry Nhin là ranh
giới phía Đông của Ban quản lý. Hệ thống khe suối của các sông, suối trên phân bố
tương đối đều trên lâm phần. Đặc điểm của hệ thống các sông, suối là có nước lớn
trong mùa mưa, về mùa khô ít nước có nơi khô cạn, có sự chênh lệch lớn về lượng
nước giữa 2 mùa.
Ngoài ra, địa hình trong vùng có nhiều núi cao, nhiều khu vực dốc cục bộ. Do
vậy, về mùa mưa cần đề phòng lũ quét, sạt lở đất.


5


2.1.7 Đặc điểm về đất đai
Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Gia Lai, phần
lớn diện tích của ban quản lý là đất dốc, địa hình chủ yếu ở đây là đất dốc khá phức
tạp. dốc và chia cắt trung bình. thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Độ
cao trung bình từ 600 m đến 800 m, độ dốc trung bình từ 10 – 200, có nơi dốc đến 400.
Độ cao tuyệt đối thấp nhất là: 240 m, độ cao tuyệt đối cao nhất là 1.478 m. Độ cao
giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Theo kết quả xây dựng bản đồ lập địa đất cấp II của Phân viện điều tra quy
hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trong lâm phần của BQL có 4 loại đất sau:
- Đất vàng đỏ phát triển trên đá granit
- Đất xám vàng phát triển trên đá phiến thạch sét
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá bazan
- Đất phù sa ven sông suối
Nhìn chung đất đai tại khu vực nghiên cứu phù hợp với tập đoàn cây lâm
nghiệp và nông nghiệp.
2.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.2.1 Dân số, dân tộc và lao động
Xung quanh lâm phần có 10 thôn làng (có 3 thôn nằm hẳn trong lâm phần).
Thành phần dân tộc chủ yếu là người Gia rai, có tổng số hộ là: 1.753 hộ, gồm 9.397
nhân khẩu, 4.691 lao động. Phần lớn số hộ đã nhận khoán rừng và đất rừng của BQL
để sản xuất và sinh sống.
2.2.2 Tình hình xã hội, dân trí, an ninh quốc phòng
Thành phần dân tộc chủ yếu là người Gia rai nên tập quán canh tác còn lạc hậu.
Đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí của đại bộ phận dân cư còn thấp.
Mạng lưới y tế, giáo dục của các xã trong Ban quản lý trong những năm qua đã
được quan tâm. Tất cả các xã đều có trường học, trạm y tế, song trang thiết bị còn
nghèo nàn chưa thật sự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu học tập cũng như khám chữa

bệnh của nhân dân.
An ninh quốc phòng trong vùng thời gian qua rất ổn định. Mặc dù có sự tác
động của một số thế lực thù địch bên ngoài và các tổ chức phản động trong nước như:
tổ chức Đề ga, đạo Tin lành..., rủ rê lôi kéo vượt biên. Nhưng được sự quan tâm kịp
6


thời của chính quyền địa phương, đi sâu, đi sát, tuyên truyền phổ biến chủ trương
chính sách đúng đắn của đảng và nhà nước cho đồng bào, nên bà con rất yên tâm,
trong vùng không xảy ra vụ việc nào vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng đến an ninh
quốc phòng.
2.2.3 Đặc điểm kinh tế
Phong tục tập quán canh tác của đồng bào các dân tộc trong vùng chủ yếu vẫn
là phát nương làm rẫy, chăn nuôi gia súc, một số ít hộ đã biết làm lúa nước và trồng
cây công nghiệp (cà phê). Do tập quán, trình độ canh tác của các hộ gia đình còn thấp,
nên chủ yếu họ canh tác lúa một vụ, diện tích lúa hai vụ còn hạn chế.
Thu nhập chủ yếu từ trồng trọt là lúa, ngô, sắn..., song năng xuất còn rất thấp. Lương
thực bình quân đầu người chỉ khoảng 350 kg/người/năm. Tổng giá trị thu nhập bình
quân đầu người khoảng 3 - 3,5 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ đói nghèo: hiện tại có 49 hộ đói nghèo trên 1.753 hộ, chiếm 2,7 %. Gồm
242 nhân khẩu trên 9.397 nhân khẩu.
2.2.4 Kết cấu hạ tầng
- Đường xá: hệ thống giao thông ở ban quản lý chỉ có đường bộ.
Mạng lưới đường hiện có:
+ Đường dân sinh: 25 km đường kiên cố, rải nhựa.
+ Mạng lưới đường lâm nghiệp trong lâm phần phục vụ các hoạt động sản xuất
của ban quản lý, đã có song còn thiếu, nền đường đất không ổn định, lại đi qua địa
hình dốc nên hàng năm vào mùa mưa nền đường bị sạt lở nhiều chỗ. Đường này chỉ tu
sửa khi có hoạt động khai thác sử dụng lại, nhưng chất lượng đường còn kém nên việc
đi lại và vận chuyển lâm sản chỉ thực hiện được trong mùa khô. Tổng chiều dài khoảng

50 km.
+ Mạng lưới đường liên thôn, bản: đường mòn nhỏ, nền đất đi lại rất khó khăn
trong mùa mưa.
Mật độ đường ô tô chỉ đạt 3,3 km/1000 ha.
- Thông tin liên lạc: hệ thống thông tin liên lạc của ban quản lý đã được trang bị tương
đối đầy đủ điện thoại hữu tuyến, cán bộ đều có điện thoại di động. Tuy nhiên trụ sở
Ban quản lý còn xa trung tâm lâm phần nên công tác chỉ đạo điều hành công việc còn
nhiều khó khăn.
7


Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội:
Dân cư sinh sống trong địa bàn ban quản lý mật độ thấp và phân bố không đều,
chủ yếu tập trung ở trung tâm các xã. Thành phần dân tộc chủ yếu là người Gia rai.
Đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí của đại bộ phận dân cư còn thấp.
Hệ thống trường học, trạm y tế tuy đã có đến từng xã nhưng trang thiết bị còn
nghèo nàn, thiếu thốn.
Mạng lưới đường trong lâm phần đã có song còn thiếu và chất lượng kém, nên
việc đi lại và vận chuyển nông, lâm sản vào mùa mưa rất khó khăn.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi do người dân trên địa bàn BQL
thực hiện. Tuy nhiên do trình độ canh tác của các hộ gia đình còn thấp, tập quán lạc
hậu cho nên thu nhập còn rất thấp.
Trong giai đoạn tới, với mô hình và cơ chế mới ban quản lý sẽ hoạt động theo
hình thức là đầu mối trong những khâu dịch vụ, đầu tư tất cả các hoạt động sản xuất
lâm nông nghiệp trong vùng. Ban quản lý sẽ đóng vai trò tích cực trong việc giúp đỡ
đối với những hộ dân đang sinh sống trong và xung quanh lâm phần phát triển kinh tế,
cải thiện đời sống.
2.3 Tình hình tài nguyên rừng
2.3.1 Hiện trạng tài nguyên rừng
Diện tích (ha) Trữ lượng (m3-1000 cây)


TT Hạng mục

A

Ha

%

Tổng diện tích có rừng

11.947,4

Diện tích có rừng trong lâm phần

11.781,4 100,0

1 Rừng tự nhiên
1.1 Rừng gỗ
1.1.1 Rừng LRTX và nửa rụng lá

bq/ha

M

%

10.733,9 91,1

1.398.786 100,0


10.701,8 90,8

1.398.786 100,0

10.701,8 90,8

1.398.786 100,0

- Giàu

738,4

6,2

220

162.448

11,6

- Trung bình

4.211,6

35,8

180

758.088


54,2

- Nghèo

1.285,8

10,9

110

141.306

10,1

8


- Non

4.466,0

37,9

IIA

993,3

8,4


IIB

3.472,7

29,5

32,1

0,3

2 Rừng trồng

1.047,5

8,9

B Diện tích có rừng ngoài lâm phần

166,0

100,0

166,0

100,0

1.2 Rừng tre nứa

Rừng trồng Thông ba lá


336.944

24,1

60

59.568

4,3

80

277.376

19,8

(Nguồn: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng của BQLRPH Ia Ly năm 2008)
Trong lâm phần BQL quỹ tài nguyên rừng còn khá dồi dào đất có rừng chiếm
tới 51,8 % tổng diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên chiếm tới 91,1 % diện tích đất có
rừng.
Kiểu rừng chủ yếu trong ban quản lý là rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh
và nửa rụng lá. Tổ thành gồm các loài cây chủ yếu chiếm ưu thế như: Giổi, Trâm
trắng, Trường mật, Sâng, Trám hồng, Song mã, Bời lời, Thông nàng, Thông tre, Gội,
Xoan, Dầu, v.v.... Phân bố tổ thành không đồng đều trên toàn bộ diện tích. Ngoài ra
còn có một số loài lâm sản phụ như Song, Mây, Đót, v.v.... Khả năng tái sinh và sinh
trưởng tốt.
2.3.2 Xác định trữ lượng và tăng trưởng rừng
2.3.2.1 Xác định trữ lượng rừng
Để đánh giá trữ lượng rừng, sử dụng phương pháp trữ lượng bình quân theo
trạng thái. Trên địa bàn lâm phần của ban quản lý việc xác định trữ lượng bình quân

cho các trạng thái rừng được tính toán trên cơ sở tài liệu hệ thống ô sơ cấp, ô định vị
nghiên cứu sinh thái rừng của Viện điều tra quy hoạch rừng giao cho Phân viện điều
tra quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên thực thi từ năm 1992 đến nay, cứ 4
năm hết một chu kỳ lại tiến hành xác định lại ngoài thực địa. Kết hợp tài liệu ô tiêu
chuẩn thiết kế khai thác cho lâm trường Ia Ly những năm trước, cùng với kết quả điều
tra ngoại nghiệp lập phương án điều chế cho ban quản lý giai đoạn này. Kết quả xác
định được trữ lượng bình quân của các trạng thái rừng trên địa bàn lâm phần Ia Ly như
sau:

9


- Trạng thái rừng Giàu (IIIA3): 220 m3/ha
- Trạng thái rừng Trung bình (IIIA2): 180 m3/ha
- Trạng thái rừng Nghèo (IIIA1): 110 m3/ha
- Trạng thái rừng Non (IIB): 80 m3/ha
- Trạng thái rừng Non (IIA): 60 m3/ha
2.3.2.2 Xác định tăng trưởng rừng
Theo kết quả nghiên cứu đề tài “ nghiên cứu tăng trưởng rừng tự nhiên lá rộng
thường xanh đã qua tác động” của Viện ĐTQH rừng, xác định suất tăng trưởng thể
tích của từng trạng thái rừng: IIIA3= 2,43 %, IIIA2= 2,71 %, IIIA1= 3,39 %.
Đánh giá chung về tài nguyên rừng
Với quỹ tài nguyên rừng còn nhiều, tài nguyên lâm sản đa dạng với nhiều
chủng loại gỗ thích ứng với nhu cầu thị trường, dễ tiêu thụ. Các loại lâm sản phụ dưới
tán rừng thường xanh nơi đây có nhiều hơn các địa phương khác như Song, Mây,
Đót,...cũng đang được thị trường ưa chuộng. Đây chính là lợi thế của Ban quản lý
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế. nhưng để đảm bảo sử dụng
rừng được lâu dài và bền vững, ban quản lý cần thiết phải có kế hoạch quản lý bảo vệ
chặt chẽ, kết hợp việc khai thác lợi dụng tài nguyên đúng biện pháp kỹ thuật.
Hệ động vật rừng: Qua điều tra và phỏng vấn người dân địa phương thì hiện

nay trong địa bàn ban quản lý còn có mặt các loài động vật như: nai, mang, lợn rừng,
khỉ, kheo cheo, chồn, gà rừng, trăn, rắn, tê tê, một số loài Chim....Tuy nhiên do tình
trạng săn bắt chưa được quản lý chặt chẽ, đã làm giảm đáng kể số lượng cá thể của
một số loài chim, thú trên.
2.3.2.4 Tình hình chế biến, tiêu thụ gỗ và lâm sản
Từ trước đến nay đơn vị chủ yếu bán gỗ cây đứng và các sản phẩm lâm sản
khác ở dạng thô. Để việc quản lý và khai thác tài nguyên có hiệu quả, đúng nghĩa với
chức năng kinh doanh nghề rừng, trong giai đoạn này ngoài việc được khai thác, chế
biến và tiêu thụ các loại sản phẩm khai thác hàng năm theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai, Ban quản lý đề nghị cho thành lập 1 xưởng chế biến công xuất
500 m3 gỗ/năm nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và cung cấp gỗ xây dựng
cơ bản cho địa phương.

10


Khả năng tiêu thụ gỗ và lâm sản
Vị trí ban quản lý tương đối thuận lợi về điều kiện giao thông nên khả năng tiêu
thụ gỗ, củi và lâm sản khác khá thuận lợi ngay tại địa bàn, trong tỉnh Gia Lai và cả các
tỉnh lân cận vùng duyên hải như: Bình Định, Phú Yên. Căn cứ vào chỉ tiêu khai thác
gỗ từ 2001 - 2002 mỗi năm gần 2000 m3 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho
khu vực. tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên rừng đã giảm, để đảm bảo cho công tác
kinh doanh rừng lâu dài bền vững, ổn định được vốn rừng thì mức khai thác gỗ hàng
năm giai đoạn 2008 - 2012 và về sau khoảng 1.500 - 2.000 m3/ năm là hợp lý.
2.4 Đánh giá về hiệu quả kinh doanh đã qua
Những kết quả đã đạt được:
- Khai thác gỗ: năm 2001 và 2002 hàng năm khai thác gần 2.000 m3 gỗ lớn, 200
m3 gỗ tận dụng và trên 200 ster củi theo chỉ tiêu được duyệt. Ngoài ra còn khai thác
tận thu gỗ lòng hồ, tận thu gỗ rừng trồng, khai thác Song, Mây...
Đã tận thu được 8.199,176 m3 gỗ tròn từ các công trình chuyển đổi mục đích sử

dụng. thu nộp cho ngân sách của tỉnh được 6.820,273 triệu đồng.
- Quản lý bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, trong đó có 1.119 ha rừng
phòng hộ đầu nguồn, góp phần bảo vệ nguồn nước cho công trình thủy điện Ia Ly.
- Đã trồng thêm được trên 900 ha rừng sản xuất và rừng phòng hộ, góp phần
nâng cao độ che phủ của rừng, giảm tỷ lệ trọc hóa trên lâm phần.
- Đã tổ chức được 15 đợt vận động tuyên truyền giải thích về bảo vệ rừng, ký
cam kết an toàn lửa rừng, xây dựng được 5 bảng tuyên truyền cố định, đóng hàng trăm
biển báo giúp nâng cao nhận thức về rừng trong cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 200 lao động/ năm, góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, yêu nghề,
yên tâm gắn bó với rừng.
- Từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên
trong Ban quản lý, giúp họ yên tâm công tác, gắn bó với đơn vị, với nghề rừng.

11


Chương 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và thời gian nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu đặc điểm, tính chất lý,
hóa học cơ bản của ba loại đất :
- Đất xám vàng trên phiến sét dưới trạng thái rừng IIIA1
- Đất vàng đỏ trên Granit dưới trạng thái rừng IIIA2
- Đất đỏ vàng trên Bazan dưới trạng thái rừng IIIA3
tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ia Ly.
3.1.2 Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: đề tài đã được thực hiện bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc
vào tháng 5 năm 2009.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết một số nội dung
chính sau:
1. Khái quát quá trình hình thành và phát sinh các loại đất chính tại BQLRPH
Ia Ly huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
2. Sơ bộ đánh giá tình hình sinh trưởng của các trạng thái rừng IIIA1, IIIA2.
IIIA3 thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản như: D1.3, Hvn, G m2/ha, M m3/ha,
chất lượng rừng…..
3. Đặc điểm và tính chất của ba loại đất dưới ba trạng thái rừng IIIA1, IIIA2,
IIIA3 tại khu vực nghiên cứu.
4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại BQL làm cơ
sở cho việc chọn loại hình quản lý, sử dụng đất bền vững.

12


3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát sinh các loại đất tại BQLRPH Ia Ly
huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai
Để tìm hiểu các quá trình hình thành và phát sinh các loại đất chính tại khu vực
nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập và tham khảo một số tài liệu về đất đai như tài liệu
địa chất, bản đồ đất của phòng Tài nguyên và môi trường Huyện Chư Păh, kết hợp với
việc khảo sát, mô tả ghi chép một số đặc điểm về điều kiện địa hình, địa mạo, đá mẹ
mẫu chất... thông qua các tuyến điển hình đại diện cho toàn bộ khu vực. Trên cơ sở đó
phân tích mối tương quan giữa các nhân tố chủ đạo cũng như một số quá trình hình
thành đất chủ yếu tham gia vào sự hình thành và phát sinh các loại đất này tại khu vực
này.
3.3.2 Khái quát về tình hình sinh trưởng của thảm thực vật rừng tự nhiên.

- Khảo sát bước đầu về phân bố diện tích, xác định ranh giới của các trạng thái
rừng IIIA1, IIIA2, IIIA3 tại khu vực nghiên cứu.
- Trên mỗi dạng lập địa ứng với mỗi trạng thái rừng, lập ba ô tiêu chuẩn đại
diện, diện tích ô là: 1000 m2 .
Trong ô tiêu chuẩn, tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây và lâm
phần như:
- Đo Hdc. HVN bằng thước đo cao Blume – Leiss với độ chính xác 0,5 mét
- Đo D1.3 bằng thước dây với độ chính xác 1 cm
- Xác định tên cây và tổ thành loài chủ yếu
3.3.3 Đặc điểm và tính chất của các loại đất dưới ba trạng thái rừng IIIA1, IIIA2
và IIIA3
Để mô tả đặc trưng hình thái phẫu diện đất, kết hợp với việc lấy mẫu phân
tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản của đất, qua đó tìm hiểu, đánh giá những
đặc điểm, tính chất đặc trưng của từng loại đất ứng với mỗi kiểu rừng khác nhau,
chúng tôi đã tiến hành chọn vị trí đào phẫu diện trên giao điểm của hai đường
chéo trong ô tiêu chuẩn.
- Kích thước của phẫu diện: dài từ 0,8 – 1,0 m, rộng từ 0,6 – 0,8 m, sâu từ 1,0–1,2 m.

13


- Nguyên tắc đào phẫu diện: không đào phẫu diện ở gần đường đi, chọn
thành phẫu diện đất đối diện ánh sáng mặt trời… khi đào phẫu diện đất được đổ
sang hai bên, không đứng lên trên bề mặt thành phẫu diện.
Sau khi đào phẫu diện xong, tiến hành phân chia tầng đất (chủ yếu dựa vào
màu sắc theo tam giác màu của S.A.Zakharôp), đo độ dầy tầng đất và mô tả một số
đặc trưng về hình thái phẫu diện đất như màu sắc, độ ẩm, sa cấu, độ chặt… ghi
chép vào phiếu mô tả đã in sẵn cho từng phẫu diện.

(Tam giác màu S.A.Zakharôp)

Lấy mẫu đất theo tầng đất từ dưới lên tránh lẫn lộn đất giữa các tầng để khi
phân tích cho kết quả chính xác hơn. Trọng lượng đất lấy khoảng 0.5 kg/tầng cho
vào bịch ny lon có ghi phiếu rõ kí hiệu phẫu diện, tầng đất, độ sâu của tầng, vị trí,
ngày lấy mẫu....

14


×