Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.18 KB, 56 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT KẾ VÀ IN BAO BÌ
AN THỊNH.......................................................................................................3
1.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm của công ty TNHH Thương Mại và Sản
xuất Bao Bì An Thịnh....................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm............................................................................................3
1.1.2 Chức năng.........................................................................................3
1.1.3 Nhiệm vụ...........................................................................................3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Thương
Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh..............................................................4
1.2.1 Đặc điểm............................................................................................4
1.2.2 Quy trình công nghệ.........................................................................4
1.2.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................5
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty...................................................6
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại
và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh......................................................................7
1.5 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán................................................10
1.6. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.....................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT KẾ
BAO BÌ AN THỊNH......................................................................................11
2.1 - Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và tình hình
quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thương Mại
và Thiết kế bao bì An Thịnh..........................................................11
2.2 - Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
chung của Công ty...............................................................................11


2.3 – Kế toán chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thương Mại và
Nguyễn Thị Thùy Dung

i

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Thiết kế bao bì An Thịnh...........................................................................12
2.3.1 – Nội dung kế toán NVL trực tiếp:..................................................12
2.3.2– Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:........................................12
2.3.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết...................................................13
2.3.4 – Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp................................................16
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................19
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Thiết kế và Bao
Bì An Thịnh..............................................................................................26
2.1.4.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm

dở dang ....................................................................................................37
2.2. Tính giá thành sản xuất tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết
Kế Bao Bì An Thịnh...................................................................................39
2.2.1: Đối tượng và phương pháp tính giá thanh của công ty TNHH
Thương Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh..............................................39
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ THIẾT KẾ BAO BÌ AN THỊNH...........................................................41

3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thương Mại, Thiết kế và in ấn bao bì An Thịnh....................................41
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản...................................................................41
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.......................................................43
3.1.3. Phương pháp hoàn thiện kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh...........44
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương
Mại, Thiết kế và in ấn bao bì An Thịnh...................................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................51

Nguyễn Thị Thùy Dung

ii

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và
Thiết Kế bao Bì An Thịnh............................................................................................5
Sơ đồ: tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế Bao
Bì An Thinh.................................................................................................................. 6
Sơ đồ: Tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế Bao
Bì An Thịnh.................................................................................................................. 8
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế bao bì

An Thịnh.................................................................................................................... 10
Biểu 2.1: Định mức sử dụng NVL cho 1.000 tờ rơi có LL........................................14
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho.......................................................................................15
Biểu số 2.4: Bảng phân bổ NVL, CCDC...................................................................17
Biểu mẫu: 2.5: Bảng kê số 4......................................................................................18
Biểu 2.6: Sổ cái.........................................................................................................19
Biểu số 2.7: Đơn giá tiền lương cho từng phần việc sản phẩm..................................21
Biểu số 2.8: Bảng chấm công....................................................................................22
Biểu số 2.9: Bảng thanh toán tiền lương...................................................................23
Biểu số : 2.10: Bảng kê số 4......................................................................................24
Biểu số: 2.11: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH....................................................25
Biểu 2.12: Sổ cái.......................................................................................................26
Biểu số : 2.13: Bảng kê số 4......................................................................................28
Biểu số : 2.14: Sổ cái.................................................................................................29
Biểu số 2.15: Bảng tính khấu hao TSCĐ...................................................................31
Biểu số : 2.16: Sổ cái.................................................................................................33
Biểu số 2.17: Bảng kê số 4........................................................................................34
Biểu số 2.18: Bảng kê số 4........................................................................................35
Biểu số : 2.20: Sổ cái.................................................................................................36
Biểu số: 2.22: BẢNG TÍNN GIÁ THÀNH...............................................................40

Nguyễn Thị Thùy Dung

iii

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn
do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay
gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp
nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không
ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản
phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó
không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ
giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng
vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thương Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh là một doanh
nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách,
chủng loại, mẫu mã... vì vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức
tạp .
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:

Nguyễn Thị Thùy Dung


1

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thương Mai
và Bao Bì An Thịnh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở
đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty TNHH Thương Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thinh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt được sự hướng
dẫn tận tình của Cô Lê Kim Ngọc và các thầy cô giáo trong tổ kế toán, nhưng do
thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận
với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và
xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề
tài nghiên cứu chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn,
của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của công ty

TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh đã giúp em hoàn thành chuyên
đề này.
Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuỳ Dung

Nguyễn Thị Thùy Dung

2

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT KẾ VÀ IN BAO BÌ AN THỊNH
1.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm của công ty TNHH Thương Mại và Sản
xuất Bao Bì An Thịnh.
1.1.1 Đặc điểm
Đặc điểm của tờ rơi được làm từ giấy với các tên gọi khác nhau như giấy
Couches, giấy cán láng nhưng được gọi chung là tờ rơi.
Do đặc điểm của sản phẩm là sản xuất đồng thời hàng loạt trong thời gian
ngắn có thể tạo ra được hàng nghìn sản phẩm với các nội dung khác nhau. Đơn vị
sản xuất của tờ rơi là tờ.
1.1.2 Chức năng
- Sản xuất các mặt hàng in quảng cáo
- Làm tăng GDP trong nước

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Làm cải thiện đời sống
- Làm đẹp cho môi trường xã hội
- Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh
- Kinh doanh ngành nghề in quảng cáo theo quy định của pháp luật
1.1.3 Nhiệm vụ
- Sản xuất, sản phẩm mẫu mã phải đẹp chất lượng cao nhằm đáp ứng người
tiêu dùng
- Sản phẩm phải phong phú, chiếm lĩnh được nhiều thị trường trong nước
cũng như ngoài nước.
- Nhằm thu lợi nhuận cao và đạt mức tiêu thụ cao nhất và tạo được quy tín
trên thị trường.
- Góp phần nâng cao đời sống
- Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp
và vững mạnh.

Nguyễn Thị Thùy Dung

3

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Thương
Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh.
1.2.1 Đặc điểm
Với diện tích hơn 250m2 công ty được xây dựng hiện đại theo đúng quy định .
Phân xưởng sản xuất với hệ thống máy móc như: máy in, máy cán, máy bế, máy

xén, máy làm khuôn được lắp ráp theo quy trình khép kín và tự động hóa.
Phân xưởng in bao gòm cáo máy in, máy phơi phim, máy ra bản kẽm …
Phân xưởng gia công với hệ thống máy cán, máy bế, máy xén, máy làm khuôn …
1.2.2 Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng để duy trì sản xuất,
nó có tính chất quyết định chất lượng sản phẩm và giá thành đơn vị. Sau đây là quy
trình sản xuất tờ rơi Công ty TNHH Thương Mại và sản xuất Bao Bì An Thịnh.
 Tờ rơi:
Quy trình sản xuất tờ rơi bao gồm các bước cơ bản sau:


Cắt NVL giấy



Ra phim



Phơi kẽm



In gồm các bước như sau

+ Lên kẽm
+ Pha màu


Gia công


+ Cán
+ Xả
+ Làm khuôn
+ Bế
+ Xén thành phẩm
+ Kểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói, xuất hàng.

Nguyễn Thị Thùy Dung

4

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại
và Thiết Kế bao Bì An Thịnh
NVL đủ tiêu
chuẩn chất
lương sản
phẩm

Phân
xưởng ra
phim

Phân xưởng
in


Phân
xưởng gia
công

Nhập kho
thành phẩm

Kiểm
tra chất
lượng
SP

Sau khi NVL kiểm tra đúng chủng loại, chất lượng để cho sản xuất sản phẩm
đưa đến phân xưởng in.
- Giai đoạn gia phim, bình bản: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng ra
phim, phân xưởng in mang về bính bản, phơi kẽm chuẩn bị cho công tác lên máy để
in sản phẩm.
- Giai đoạn gia công: Sau khi tiến hành in sản phẩm xong, tùy theo đặc điểm
của sản phẩm mà phân xưởng gia công tiến hành theo quy cách mãu mã của hợp
đồng.
- Giai đoạn kiểm tra chất lượng và nhập kho thành phẩm: Sau khi sản phẩm
được đóng gói sẽ được kiểm tra chất lượng tại phòng KCS rồi đưa vào nhập kho
thành phẩm kết thúc quá trình sản xuất.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Công cty TNHH Thương Mại và sản xuất bao Bì An Thịnh tôe chức theo mô
hình phân xưởng. Công ty có hai phân xưởng và hạch toán độc lập với nhau. Hai
phân xưởng đó bao gồm: Phân xưởng in và phân xưởng gia công
Phân xưởng in: Là bước cơ bản để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm có đẹp về màu
sắc chất lượng là do phân xưởng in quyết định


Nguyễn Thị Thùy Dung

5

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Phân xưởng gia công: Là nền tảng để hoàn thiệ sản phẩm sao cho đúng với
yêu cầu của khách hàng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Sơ đồ: tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế Bao
Bì An Thinh.
GIÁM ĐỐC

Phòng Kỹ thuật

Phòng tài
chính kế toán

Phòng kinh
doanh

Phân xưởng phim

Phân xưởng in

Phòng kế sản xuất


Phân xưởng gia
công

Bộ phận KCS

Giám Đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toán bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tế,
thực hiện các chính sách chế độ của Nhà Nước.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn:
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế maket,in maket màu
cho nhân viên phát triển thị trường đem đi cho khách hàng duyệt sau khi khách
hàng duyệt thì bắt đầu công việc bình bản, xử lý phim bàn giao cho bên sản xuất để
sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật
liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.

Nguyễn Thị Thùy Dung

6

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

- Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
toàn bộ phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ
chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng
qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông
tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc

để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ điều hành, quản lý, nghiên cứu và phát
triển thị trường.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ giám sát, đôn đóc các phòng ban đảm bảo
tiến hành sản xuất đúng chất lượng, đảm bảo thời gian tiến độ trong hợp đồng.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại
và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh.
Công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh có quy mô rộng
về bộ máy kế toán cấn có một cơ cấu hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, tài
chính của công ty. Phòng kế toán – tài chính chịu trách nhiệm trước giám đốc về
công tác tài chính, kế toán.
Phòng kế toán – tài chính có nhiệm vụ ghi chép và giám sát đầy đủ, chính
xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh tại công ty hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập và xử lý thông tin kế toán ban đầu.
Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán theo yêu cầu phục vụ công tác quản trị
nội bộ tại công ty và các Báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm theo quy định
của Bộ tài chính, lập báo cáo và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan thuế. Phòng tài chính – kế toán tại công ty chịu sự quản lý trực tiếp
của giám đốc và có nhiệm vụ cung cấp số liệu kế toán theo yêu cầu của công ty
cũng như của cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng kế toán ngoài kế toán trưởng có 7 kế toán viên, đều có trình độ từ cao
đẳng trở lên.

Nguyễn Thị Thùy Dung

7

Lớp K39A



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Sơ đồ: Tổ chức Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết
kế Bao Bì An Thịnh.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
và TSCĐ

Kế
toán
NVL

Kế
toán
tiền
lương
và bảo
hiểm

Thủ kho
kiêm
thủ quỹ

Kế toán
công nợ

Kế toán
nguồn
vốn


Kế toán
tập hợp
CPSX
và tính
Z

Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty TNHH
Thương Mại và Thiết kế Bao bì An Thịnh.
Mỗi bộ phận trong kế toán có chức năng và nhiệm vụ với sự phan công lao
động, kế toán trong bộ máy kế toán. Căn cứ vào sơ đồ kế toán trên ta có thể khái
quát chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán có nhiệm
vụ tôe chức công tác kế toán theo quy định của Bộ tài chính và quản lý điều hành
các hoạt động của kế toán đồng thời lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán tổng hợp về TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu phát sinh, giúp
kế toán trưởng lập báo cáo kế toán một cách trung thực, chính xác, kịp thời các số
liệu liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh đồng thời thực hiện hạch
toán đúng hạn các khoản tiền vay, công nợ phải thu, phải trả theo quy định của công
ty và theo dõi tình hình biến động TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Kế toán NVL, công cụ dụng cụ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp

Nguyễn Thị Thùy Dung

8

Lớp K39A



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán
tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán
nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối
chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi
trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ theo dõi
và tính ra tiền lương, các khoản trích theo lương của từng cán bộ công nhân viên
đồng thời tính và phân bổ các khaonr trích theo lương là BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Thủ kho kiêm thủ quỹ: là người thực hiện các công việc liên quan đến
thu, chi tiền mặt và chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Đồng thời
quản lý, thực hiện xuất nhập NVL, công cụ dụng cụ trong kho vật tu cuối kỳ phải
thực hiện kiêm kê quỹ tiền mặt cung như kiểm kê NVL, CCDC trong kho từ đó lập
biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê NVL, CCDC chuyển số liệu cho kế toán
tổng hợp và kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phân loại tài sản cố định hiện có
của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các
khoản CPSX chính, sản xuất phụ và tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành.
Đồng thời ghi chép tập hợp các khoản CPSX từ đó lập bảng, tính giá cho từng loại
sản phẩm hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán :
Trong bộ phận kế toán có sự phân công công việc kế toán đối với từng nhân
viên trong phòng kế toán và kế toán từng bộ phận phải có trách nhiệm hoàn thành
tốt công việc được giao. Mỗi bộ phânj kế toán đảm nhiệm một phần hành kế toán
khác nhau nhưng các bộ phận kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và quan hệ
đó là quan hệ cung cấp số liệu. Mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau nhưng số
liệu liên qun với nhau do đó các bộ phận kế toán đều hoàn thành nhiệm vụ. Kế toán
trưởng và kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc , kiểm tra công việc của

từng bộ phận kế toán và kế toán mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyển số liệu kế toán
của mình cho kế toán tổng hợp và kế toán trưởng để lập báo cáo kế toán.

Nguyễn Thị Thùy Dung

9

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1.5 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký – chứng từ. Trình
tự ghi sổ của hình thức này như sau:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế
bao bì An Thịnh.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Chứng từ chi
phí gốc

Bảng phân bổ

Bảng kê số 4

Bảng kê

Bảng kê số 5

NKCT số


Sổ tính

Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154

1.6. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán được áp dụng tại công ty theo đúng chuẩn mực kế toán
và chế độ chính sách kế toán hiện hành, tại công ty lập báo cáo tài chính quý và
năm gốm có:
Bảng cân đối kế toán

(Mẫu số: B 01 – DN)

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số: B 02 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu số B 03- DN)

Và thuyết minh bao cáo tài chính ( Mẫu số: B 09 – DN)
Báo cáo kế toán tại công ty đều được lập chính xác, trung thực và kịp thời.

Nguyễn Thị Thùy Dung

10

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT KẾ BAO BÌ AN THỊNH
2.1 - Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và tình hình quản lý chi phí sản
xuất của Công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế bao bì An Thịnh.
Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế bao bì An Thịnh
bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm ở
từng nhà máy thực hiện và được kế toán tập hợp thành 3 khoản mục chi phí là:
- Chi phí NVLTT.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2 - Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
chung của Công ty.
Để theo dõi, giám sát và tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản mục chi phí này
Công ty xác định đúng đối tượng kế toán tâph hợp CPSX, đây chính là phạm vi giới
hạn sản xuất, nơi phát sinh chi phí sản xuất. Tại Công ty kế toán tập hợp các khoản
chi phí theo từng nhà máy, việc xác định đối tượng tập hợp CPSX này giúp cho kế
toán CPSX được thực hiện dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Mặt khác việc lựa chọn kế toán hàng tồn kho trong công tác hoạch toán kế
toán tại Công ty cũng có vai trò quan trọng trong kế toán tập hợp CPSX.
Căn cứ vào đặc tính tổ chức hoạt động sản xuất trong Công ty, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên tục, Công ty theo dõi chi tiết và theo yêu cầu của công tác
quản lý do đó kế toán hàng tồn kho ở đây phải thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên giúp cho các chi phí phát sinh được phản ánh thường xuyên và liên
tục đảm bảo tính chính xác, đúng đắn và khách quan trong số liệu kế toán phản ánh.
Hằng ngày kế toán bộ phận căn cứ vào chứng từ kế toán được lập và tập hợp chứng
từ kế toán liên quan đến khoản mục chi phí sản xuất chuyển lên phòng kế toán Công

Nguyễn Thị Thùy Dung


11

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

ty, sau đó tiến hành phân loại và ghi chép số liệu được tập hợp ở từng nhà máy, kế
toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành và tính giá thành cho sản
phẩm hoàn thành trong tháng.
Đối tượng hoạch toán chi phí của Công ty là các Doanh nghiệp và chi phí của
từng Doanh nghiệp được phản ánh vào bảng kê số 4 (theo ví dụ số liệu của nhà máy
số 1).
Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng của khách hàng theo từng đơn
đặt hàng được giao, các chi phí sản xuất kinh doanh được phản ánh theo từng nhà
máy trên bảng kê số 4 (căn cứ lập bảng kê số 4 là các bảng phân bố và các chứng từ
liên quan). Số liệu bảng kê số 4 cuối kỳ được phản ánh vào Nhật ký Chứng từ số 7
lập sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 và 154.
Căn cứ vào bảng kê 4, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ, lập bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng (nếu trong đơn đặt hàng có nhiều
loại sản phẩm, phân bố chi phí thực tế tỷ lệ với chi phí định mức).
2.3 – Kế toán chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế
bao bì An Thịnh
2.3.1 – Nội dung kế toán NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL TT không bao gồm giá
trị NVL sử dụng ko hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ sau:
Tại Công ty TNHH Thương Mại và Thiết kế bao bì An Thịnh, chi phí NVL TT
bao gồm:

- Nguyên vật liệu chính:
- Nguyên vật liệu phụ:
2.3.2– Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CPNVLTT bao gồm: Phiếu xuất
khẩu đối với trường hợp xuất NVL từ kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn
thuế GTGT đối với trường hợp NVL mua ngoài được đưa vào sử dụng ngay cho sản
xuất sản phẩm, bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng kê các loại hóa đơn,

Nguyễn Thị Thùy Dung

12

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

chứng từ vận chuyển, bốc dỡ NVL, mua NVL, CCDC không nhập kho mà sử
dụngngay cho sản xuất sản phẩm tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán CP NVLTT sử
dụng tài khoản sau:
- TK621 “Chi phí NVL TT”
- TK152 NVL được chi tiết thành 2 loại khoán cấp 3.
TK 1521: NVL chính
TK 1562: NVL bao bì đóng gói
TK 1522: NVL phụ
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang
- TK 155: Thành phẩm
- TK 156: Hàng hóa
- TK 153: CCDC
- TK 111: Tiền mặt

- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2.3.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Tại công ty, chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng lớn của công ty, ngoài NVL chính
ra công ty còn có cả những NVL phụ để sản xuất ra một sản phẩm, trị giá NVL
được tính vào chi phí sản xuất là CP NVL chính, CP NVLP, CP thuê ngoà (thuê in,
thuê gia công, chi phí khác…). Tuy nhiên việc hạch toán chính xác và đầy đủ
khoản mục chi phí này vẫn có vai trò quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao
NVL trong sản xuấtv và đảm bảo mức tiêu NVL trong sản xuất và đảm bảo tính
chính xác trong gá thành sản phẩm, xác định hiệu quản SXKD. Kế toán NVLTT sử
dụng TK 621 để phản ánh giá trị NVL chính, phụ xuất dùng đồng thời cũng phản
ánh trị giá CCDC xuất dùng cho sản phẩm sản xuất.
Khi nhận được hợp đồng in ấn, gia công sản phẩm, phòng kế toán căn cứ vào
hợp đồng tính ra mức tiêu hao NVL cần thiết sản xuất. Khối lượng NVL xuất dùng
được xác định trên cơ sở của tính định mức NVL sử dụng được xây dựng trên cơ sở
tieu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ sản xuất và nghiên cứu tình hình sử
dụng thực tế tại công ty do kỹ thuật lập ra.

Nguyễn Thị Thùy Dung

13

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Biểu 2.1: Định mức sử dụng NVL cho 1.000 tờ rơi có LL

Giấy
Couches

1.100 tờ

Phim

Kẽm

Mực in

1 bộ

4 Chiếc

4 hộp

Màng

Bao bì

cán

đóng gói

280 m

2 chiếc

Keo
1 lít

Sau khi tính ra khối lượng tiêu hao cho sản xuất theo lệnh sản xuất, kế toán tiến

hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm thời ghi số lượng xuất phiếu xuất được lập
thành 3 liên. Trong đó.
-

Liên 1: Lưu tại quyển

-

Liên 2: Giao cho thủ kho để thực hiện nghiệp vụ XK và căn cứ để ghi thẻ
kho

-

Liên 3: Dùng luân chuyển và ghi sổ kế toán.

Trích số liệu trên phiếu xuất kho ngày 02 tháng 12 năm 2009 dùng cho sản xuất
sản phẩm 1.000 tờ rơi của công ty An Thịnh như sau:

Nguyễn Thị Thùy Dung

14

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Mẫu số: 02-VT
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 12 năm 2009

Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC

Biểu số 2.2
Công ty TNHH TM
& Thiết kế bao bì An

ngày 20/3/2006 của BTC

Thịnh
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Long

Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất sản phẩm tờ rơi theo HĐKT số 53/2009
Xuất tại kho: Vật tư

TT

Tên vật tư

Mã số

ĐVT

Số lượng
Thực
Yêu cầu
xuất
1.100
1.100

1


Giấy Couchues

01

Tờ

2

Phim

02

Bộ

1

3

Kẽm

03

Chiếc

4

Mực in

04


5

Màng cán

6
7

Bao bì đóng
gói
Keo dán

Đơn giá

Thành
tiền

700

770.000

1

210.000

210.000

4

4


30.000

120.000

hộp

4

4

110.000

440.000

05

M

280

280

1900

532.000

06

Chiếc


2

2

20.000

40.000

07

Lít

1

1

150.000

150.000

Tổng cộng

2.262.000

Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm sáu mươi hai nghìn đồng chẵn.

Phụ trách bộ phận
SD


Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

Trường hợp NVL tiêu hao thực tế nhỏ hơn định mức, có NVL sử dụng không
hết kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho để ghi giảm chi phí NVL trực tiếp ở TK
621. Cuối tháng trên TK 621 còn lại NVL thự tế sử dụng cho sản xuất sản phẩm và
được kết chuyển về TK 154 để tập hợp số liệu cho tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiến hành tập hợp các phiếu xuất kho về phòng kế toán, phân loại

Nguyễn Thị Thùy Dung

15

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

theo từng loại NVL sử dụng và tập hợp theo từng đối tượng. Trên cơ sở sổ chi tiết

NVL CCDC từ đó lập sổ chi phí TK 621, sổ cái TK 621
Trên cơ sở sổ chi tiết NVL CCDC, kế toán lập bảng tổng hoepj nhập – xuất –
tồn và trên cơ sở đó tính ra đơn giá NVL dùng theo phương pháp giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ cụ thể:
Giá trị thực tế NV
dùng trong kỳ

Giá trị NVL tồn ĐK
=

+

Số lượng NVL tồn ĐK

Giá trị NVL nhập trong kỳ
+

Số lượng NVL nhập

trong kỳ
Từ đó tính ra giá trị thực tế NVL xuất dùng:
Giá trị thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ

Số lượng
=

X

NVL xuất kho


Đơn giá NVL xuất
dùng trong kỳ

Đơn giá CCDC xuất dùng cũng tính tính theo phương pháp giống như NVL
theo số liệu tháng 12/2009, kế toán lập bảng nhập – xuất. Tìm NVL, căn cứ vào
bảng tổng hợp nhập – xuất tìm NVL kế toán tính ra giá trị thực tế từng loại NVL
xuất kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Biểu mẫu 2.3
2.3.4 – Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Cụ thể theo số liệu trên bảng nhập – xuất – tồn tháng 12/2009, kế toán tính ra
giá trị thực tế Giấy Couches xuất cho sản xuất sản phẩm tháng 12/2009 như sau:
Đơn giá Giấy Couchues xuất dùng = 700 đ
GIá trị NVL thực tế xuất dùng = 27.440 x 700 = 19.208.000 đ
Hàng tháng căn cứ vào bảng kê phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng, vật
tư, kế toán lập bảng theo dõi chi tiết vật tư và phân bổ NVL –CCDC.

Nguyễn Thị Thùy Dung

16

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Biểu số 2.4 Bảng phân bổ NVL, CCDC
Thàng 12/2009

Ghi có TK


TT

Ghi Nợ TK
TK 621
- TK 6211
- TK 6212
….
- TK 6218
TK 627
TK 641
TK 642
Tổng cộng

1

2
3
4

TK 152
1521

1522

8.586.000
3.598.000
….
….
….

….
….
92.159.000

7.598.000
6.960.850
….
….
….
….
….
85.291.000

TK 153
5.698.500
7.605.150
….
….
….
….
….
79.890.000

Tổng cộng
21.882.500
18.164.000
….
….
….
….

….
257.340.000

Người lập
Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL – CCDC kế toán lập bảng kê
chi tiết
( Bảng kê số 4). Tháng 12/2009 công ty ký hợp đồng sản xuất tờ rơi cho công
ty Dược Phẩm Á Âu. khi công ty nhận hợp đồng sản xuất tờ rơi sẽ tiến hành sản
xuất, kế toán sẽ tập hợp các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình sản xuất,
sau đó ghi sổ kế toán và số kế toán tổng hợp để theo dõi và tính toán giá thành sản
phẩm.

Biểu mẫu: 2.5
Công ty TNHH Thương

Bảng kê số 4
Hợp đồng số 59

Mẫu số: 504b4-DN
Ban hàng theo Quyết

Mại và Thiết kế Bao Bì

In ấn, gia công tờ rơi cho

định số: 15/2006/QĐ-

An Thịnh

công ty DP Á Âu


BTC ngày 20/3/2006 của

Nguyễn Thị Thùy Dung

17

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Tháng 12/2009

Bộ Tài chính

Ghi nợ TK 621 ghi có các TK
TK 1521
TK 1522
TK 153
8.586.000
7.598.000
5.698.500
8.586.000
7.598.000
5.698.500

TT
1
Tổng


Tổng
21.882.500
21.882.500

Người lập
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621: 21.882.500
Có TK 152: 16.184.000
(Chi tiết:

Có TK 1521: 8.586.000)
Có TK 1522: 7.598.000)

Có TK 153: 5.698.500
Căn cứ nhất ký chứng từ kế toán tiến hành lập sổ cái như sau:

Biểu 2.6:
Công ty TNHH Thương Mại

Sổ cái
Năm 2009

và Thiết kế Bao Bì An Thịnh

Tài khoản 621 – Chi phí NVLTT
Số đầu năm
Nợ
0


Nguyễn Thị Thùy Dung


0

18

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Ghi có TK đối
ứng và ghi nợ TK

Tháng 1

….

Tháng 12

này
- Tài khoản 152
- Tài khoản 153

166.500.000
77.725.000

….
…..


177.450.000
79.890.000

2.008.950.000
934.865.000

Nợ

244.225.000

…..

257.340.000

2.943.815.000


Nợ


244.225.000
0

0

257.340.000
0

2.943.815.000

0

Phát sinh
Dư cuối
tháng

0

0

Cộng

0
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009

Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Cuối tháng kế toán ghi bút toán kết chuyển

Giám đốc
(Đã ký)

Nợ TK154: 21.882.500
Có TK 621: 21.882.500
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 – Nội dung kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, phụ cấp tiền lương, tiền ăn ca phải trả lao

động trực tiếp và các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho người lao
động trực tiếp cho tỷ lệ 22%.
Tại công ty An Thịnh, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trích
theo lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoảnb trích theo lương trên tổng số
lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.1.2.2 – Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CP NCTT bao gồm: Bảng chấm
công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng trong kế toán CP NCTT gồm có:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Chi tiết từng bộ phận: 6221: bộ phận in

Nguyễn Thị Thùy Dung

19

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

62212: Bộ phận gia công
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338: Phải trả phải nộp khác được chi tiết thành”
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Các tài khoản liên quan khác như: TK 335, TK111, TK 141, TK 142.
2.1.2.3 – Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty An Thịnh áp dụng hình thức trả lương công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm là trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương này nhằm nâng cao ý thức và
tinh thần trách nhiệm và tinh thần làm việc của công nhân, tăng động lực trong lao
động và đẩy mạng sản xuất từ đó tăng NSLĐ.
Theo hình thức này, mỗi loại sản phẩm sẽ được quy định 1 đơn giá nhất định
gọi là đơn giá của sản phẩm. Đơn giá lương cho từng sản phẩm được chia ra đơn giá
cho từng khâu công việc. Tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất đối với từng hợp đồng mà
công ty phân công lao động và bố trí lao động hợp lý.

Biểu số 2.7: Đơn giá tiền lương cho từng phần việc sản phẩm
Đơn vị tính: Đồng

Công việc sản phẩm

ĐVT

Đơn giá

Tổng cộng

In

Cán, xén..

Đóng gói

250

50

55


355

Tờ rơi, tờ gấp

Tờ

Vật phẩm quảng cáo

Chiếc

1.259

560

250

2.069

Hộp mô hình

Chiếc

950

450

175

1.575


…..

Nguyễn Thị Thùy Dung

20

Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Công tác tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất được thực hiện như sau:
Căn cứ vào bảng kết quả lao động của một bộ phận in, kế toán tính tổng quỹ lương
cho bộ phận đó, tù đó tính ra tổng quỹ lương của toàn công ty.
Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính ra tổng số công của 1 tổ, dựa trên
tổng quỹ lương của tổ đó và tổng số công của tổ tính được.
Đơn giá tiền lương

Tổng quỹ lương 1 tổ
=

của 1 công lao động
Mức lương theo sản phẩm
mỗi tháng của 1 người

Tổng số công của 1 tổ

Đơn giá tiền lương
=


Số cônglao động

của 1 công nhân lao động x thực tế của 1 người

Theo số liệu về tình hình thực hiện thanh toán tiền lương sản phẩm ở bộ phận
in. Ta lập bảng tính lương theo sản phẩm của bộ phận in tháng 12/2009 như sau.
Số sản phẩm hoàn thành tháng 12/2009 của phân xưởng 50.000 tờ rơi. Đơn giá
tiền lương 1 tờ rơi là 1.150 đ
Tổng quỹ lương cho sản xuất sản phẩm
của phân xưởng in tháng 12/2009

= 50.000 x 355= 17.750.000 đ

Tổng số công thực tế của bộ phận in theo bảng chấm công là: 270 công
Đơn giá tiền lương cho 1 công nhân

17.750.000
=

250

=71.000

lao động của bộ phận in tháng 12/2009 là
Tổng quỹ lương
cho bộ phận in

Đơn giá tiền lương cho công việc in
=


Đơn giá tiền lương cho SP hoàn thành

Vậy tổng quỹ lương tháng 12/2009

x

tháng của BP

250
=

của bộ phận in

Tổng quỹ lương

x 17.75 0.000 = 12.500.000
355

Bảng chấm công tại bộ phận in như sau
Biểu số : 2.8

Nguyễn Thị Thùy Dung

Bảng chấm công

21

Mẫu số: 01- LĐTL


Lớp K39A


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Ban hàng theo Quyết

Công ty TNHH Thương
Mại và Thiết kế Bao Bì

định số: 15/2006/QĐ-

Tháng 12/2009

BTC ngày 20/3/2006 của

An Thịnh

STT

bộ tài chính

Họ và tên

1

Hoàng văn Long

2


Nguyễn Thị Mai

3

………

10

Nguyễn Văn Tính

Chức vụ
Quản
Đốc
Nhân
viên
…..
Nhân
viên

Ngày trong tháng


Tổng

1

2

3


x

x

x

x

25

x

x

x

x

22












x

x

x

x

27



31

Tổng

250
Ngày 31 tháng 12 năm 2009

Người chấm công

Phụ Trách bộ phận

Người duyệt

Tháng 12/2009 Anh Nguyễn Văn Tính thuộc bộ phận in với số công chấm là
27 ngày. Khi đó lương tháng của Anh Tính được tính như sau:
Lương phải trả cho Anh Tính tháng 12/2009 là = 27 x 71.000 =1.917.000 đ
Từ bảng tính lương sản phẩm ở từng bộ phận, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và BHXH toàn công ty biểu số 2.11.

Bảng thanh toán

Biểu số : 2.9

tiền lương

Ban hàng theo Quyết

Công ty TNHH Thương
Mại và Thiết kế Bao Bì

Tháng 12/2009

An Thịnh

STT

Họ và tên

Mẫu số: 01- LĐTL

định số: 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của
bộ tài chính

Lương CB

Nguyễn Thị Thùy Dung

Lương sản phẩm


22

tổng số

Các

tổng số còn

Lớp K39A


×