Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

SỬ DỤNG VIDEO CLIPS TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM PHÚ, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.92 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỬ DỤNG VIDEO CLIPS TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM PHÚ,
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: TƯỞNG THỊ HỒNG LUYỆN
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Niên khóa: 2005-2009

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06 /2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỬ DỤNG VIDEO CLIPS TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TAM PHÚ,
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
TƯỞNG THỊ HỒNG LUYỆN
Khoá luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng cử nhân
ngành Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN THANH THỦY


Tháng 06 /2009

i


LỜI CẢM ƠN
Con xin gởi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên người.
Cảm ơn anh chị đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể
hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Thanh Thuỷ, Trưởng Bộ môn SPKTNN, trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã hết lòng dạy bảo và truyền
thụ kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm em học tập tại trường.
Cảm ơn sự hỗ trợ kịp thời và sự tận tâm của quý thầy cô giáo Bộ môn SPKTNN.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Hải, giáo viên hướng dẫn thực tập,
trường THPT Tam Phú, quận Thủ Đức, TP.HCM đã tận tình hướng dẫn chuyên môn,
cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện để giúp em hoàn thành tốt quá trình dạy thử
nghiệm.
Cảm ơn tập thể lớp DH05SP đã luôn sát cánh chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này

ii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Sử dụng video clip trong dạy học Công nghệ 10 tại trường THPT Tam
Phú, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện từ tháng 7/2008 đến
tháng 5/2008 đạt được kết quả như sau:
Trong quá trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã tiến hành dạy thử nghiệm 2

tiết Công nghệ có sự hỗ trợ của video clip và được ghi hình lại buổi dạy thử nghiệm.
Kết hợp với phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh, người nghiên cứu thu được kết quả
như sau:
Đa số các em học sinh cho rằng, các em chỉ đôi khi được học những bài giảng có
sử dụng video clip. Sau khi được học tiết học có sử dụng video các em rất hứng thú
học tập và tham gia tích cực vào tiết học. Học sinh rất mong muốn tiếp tục được học
nhiều hơn nữa các tiết học công nghệ 10 có sự hỗ trợ của video.
Đồng thời qua đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu đã đề xuất những giải
pháp nâng cao chất lượng sử dụng video vào giảng dạy Công nghệ 10 ở trường THPT.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa ------------------------------------------------------------------------------------ i
Lời cảm ơn -------------------------------------------------------------------------------- ii
Phiếu nhận xét Luận văn tốt nghiệpdành cho GVHD------------------------------- iii
Phiếu nhận xét Luận văn tốt nghiệpdành cho GV phản biện------------------------iv
Tóm tắt đề tài ------------------------------------------------------------------------------ v
Mục lục ------------------------------------------------------------------------------------vi
Danh sách các bảng -----------------------------------------------------------------------ix
Danh sách các biểu đồ -------------------------------------------------------------------- x
Danh sách các chữ viết tắt ---------------------------------------------------------------xi
Bối cảnh ------------------------------------------------------------------------------------ 1
Chương 1: Giới thiệu ------------------------------------------------------------------- 3
1.1. Lí do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------- 3
1.2. Vấn đề nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 3
1.3. Mục đích nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 4
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu---------------------------------------------------------------- 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------ 4
1.6.1. Phương pháp quan sát------------------------------------------------------------- 4
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ----------------------------------------------- 5
1.6.3. Phương pháp điều tra-------------------------------------------------------------- 5
1.6.4. Phương pháp thực nghiệm-------------------------------------------------------- 5
1.6.5 Phương pháp phân tích dữ liệu --------------------------------------------------- 6
1.7. Đối tượng nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 6
1.8. Phạm vi nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 6
1.9. Kế hoạch nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 7
1.10. Giới thiệu cấu trúc luận án -------------------------------------------------------- 8
Chương 2: Cơ sở lí luận ---------------------------------------------------------------- 9
2.1. Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học ------------------------------------ 9
2.1.1. Định nghĩa quá trình dạy học --------------------------------------------------- 9
2.1.2. Bản chất của quá trình dạy học -------------------------------------------------- 9
iv


2.1.3. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học -------------------------- 11
2.1.3.1. Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học ------------------------------------ 11
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò----------------------------------- 12
2.2. Dạy học và sự phát triển trí tuệ --------------------------------------------------- 12
2.2.1. Mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ --------------------------- 12
2.2.2. Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT --------------------------- 13
2.3. Xu thế dạy học hiện đại với sự ứng dụng công nghệ thông tin --------------- 14
2.4. Phương tiện dạy học ---------------------------------------------------------------- 15
2.4.1. Vai trò của phương tiện dạy học------------------------------------------------ 15
2.4.2. Lựa chọn phương tiện cho nội dung dạy học --------------------------------- 17
2.4.3. Nguyên tắc sử dụng PTDH------------------------------------------------------ 18
2.5. Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông dạy học ------------- 19
2.6. Sử dụng video clip trong dạy học ------------------------------------------------ 20

2.6.1. Định nghĩa video clip ------------------------------------------------------------ 20
2.6.2. Vai trò của video clip đối với quá trình dạy học ----------------------------- 20
2.6.3. Điều kiện để sử dụng video clip đạt hiệu quả cao---------------------------- 21
2.6.4. Những thuận lợi và hạn chế khi sử dụng video clip trong dạy học ------- 22
2.7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu--------------------------------------------------------- 23
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------- 27
3.1. Phương pháp tham khảo tài liệu -------------------------------------------------- 27
3.2. Phương pháp quan sát ------------------------------------------------------------- 27
3.3. Phương pháp điều tra --------------------------------------------------------------- 28
3.4. Phương pháp thực nghiệm --------------------------------------------------------- 28
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu---------------------------------------------------- 29
3.5.1. Phương pháp phân tích định tính ---------------------------------------------- 29
3.5.2. Phương pháp phân tích định lượng -------------------------------------------- 29
Chương 4: Kết quả và kết luận ------------------------------------------------------ 30
4.1. Kết quả từ phiếu điều tra----------------------------------------------------------- 30
4.2. Kết quả từ video quay bài giảng -------------------------------------------------- 38
4.2.1. Kết quả từ video quay bài giảng thứ nhất ------------------------------------- 38
4.2.1.1. Thiết kế bài giảng -------------------------------------------------------------- 38
v


4.2.1.2. Tiến trình bài giảng ------------------------------------------------------------ 40
4.2.2. Kết quả từ video quay bài giảng thứ hai--------------------------------------- 42
4.2.2.1. Thiết kế bài giảng -------------------------------------------------------------- 43
4.2.2.2. Tiến trình bài giảng ------------------------------------------------------------ 44
4.3. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------ 46
4.4. Kiến nghị----------------------------------------------------------------------------- 52
4.5. Hướng phát triển của đề tài -------------------------------------------------------- 53
Tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------------------- 54
Phụ lục ------------------------------------------------------------------------------------ 56


vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Mức độ tiếp cận với các phương tiện dạy học.............................................. 30
Bảng 4.2: Mức độ sử dụng video clip vào các bài giảng Công nghệ 10 ..................... 32
Bảng 4.3: Mức độ hứng thú của học sinh khi học bài dạng có sử dụng video ............. 33
Bảng 4.4: Lý do học sinh thích học môn công nghệ 10 có sự hộ trợ của video clip .... 34
Bảng 4.5: Mức độ hiểu bài của học snh khi học bài học có sử dụng video.................. 34
Bảng 4.6: Mức độ hiểu bài của học sinh khi học bài học có sử dụng video so với
những bài học không sử dụng video ............................................................................. 36
Bảng 4.7: Mức độ áp dụng video clip vào quá trinh giảng dạy .................................... 37
Bảng 4.8: Mức độ mong muốn tiếp tục được học bài giảng có sử dụng video clip ..... 38

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Mức độ sử dụng các video vào các bài giảng công nghệ 10 ................... 32
Biểu đồ 4.2: Mức độ hứng thú của học sinh khi học bài giảng có sử dụng video clip . 33
Biểu đồ 4.3: Mức độ hiểu bài của học sinh khi học bài học có sử dụng video clip...... 35
Biểu đồ 4.4: Mức độ hiểu bài của học sinh khi học bài học có sử dụng video clip so
với những bài không sử dụng video.............................................................................. 36
Biểu đồ 4.5: Mức độ mong muốn tiếp tục được học bài giảng có sử dụng video clip . 38

viii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

THPT

Trung học Phổ thông

SPKTNN

Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp

SLC

Số lựa chọn

NCC

Người nghiên cứu

SV

Sinh viên

GVHD

Giáo viên hướng dẫn


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ix


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

BỐI CẢNH
Xã hội ngày nay chúng ta đã phát triển rất xa về mọi mặt: một kho tàng tri thức đồ
sộ, phương pháp làm việc tiên tiến, tốc độ, khả năng chuyển đổi nghề, chuyển đổi
phương tiện lao động đối với một người luôn có thể xảy ra….Vì vậy xã hội mới đòi
hỏi những con người không những có tri thức mà còn phải năng động, luôn luôn sáng
tạo, có khả năng tự học và học suốt đời. Nghĩa là mục tiêu đào tạo, nội dung và
phương pháp đào tạo của nhà trường phải thay đổi.
Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII, khi nói về giáo dục và đào tạo có viết: “đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy đại học, đảm bảo điều kiện và

thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học”…
Ngày nay con người có trong tay những phương tiện kĩ thuật hiện đại phục vụ đắc
lực cho mọi ngành kinh tế, xã hội và đó cũng là khả năng tuyệt vời cho ngành giáo
dục, nếu các nhà giáo dục biết khai thác triệt để chúng. Biết rằng không một phương
tiện nào có thể thay thế được vai trò của người thầy trong quá trình dạy học nhưng thời
đại thông tin sẽ làm tăng thêm gấp nhiều lần khả năng của người thầy trong các hoạt
động dạy và hỗ trợ, kích thích mạnh mẽ các hoạt động của học sinh. Chỉ nói đến chiếc
máy tính thôi, với những phần mềm hiện có, người giáo viên có thể thiết kế những bài
giảng phong phú về nội dung, đa dạng về phương pháp và cập nhật nhanh chóng. Hệ
thống Internet là kho tàng thông tin khổng lồ bao giờ cũng là một sân chơi thú vị, phục
vụ cho hoạt động học của học sinh.
Một khía cạnh khác không kém phần quan trọng trong cuộc cách mạng học
đường, đó là các thiết bị trường học như phòng ốc, bàn ghế, sân chơi, thư viện, phòng
thí nghiệm….cần được cải tiến hoặc trang bị mới phù hợp với các phương pháp và nội
dung dạy học mới. Hiện nay các phương tiện này của nhà trường chúng ta quá cũ kĩ,
lạc hậu đã cản trở không nhỏ đến những người đang đi tiên phong trong việc thử
nghiệm các phương pháp dạy học tích cực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

1

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

dạy học còn ở mức hạn chế, chưa phát huy được hết những ưu thế của công nghệ

thông tin để mang lại hiệu quả cao cho tiết học.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự cho phép của Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật
Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, và dưới sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Thanh Thuỷ, đề tài “Sử dụng video clip trong trong dạy học môn Công nghệ
10 tại trường Trung học phổ thông Tam Phú, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

2

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông đã
mở ra nhiều khả năng ứng dụng, tạo bước phát triển mới làm thay đổi xã hội nói chung
và ngành giáo dục nói riêng.
Thực tế của quá trình đào tạo đã cho thấy, công nghệ thông tin ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong quá trình dạy học.Điều đó đã được Đảng ta khẳng định trong nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII: “Đầu tư cho giáo dục – đào tạo, khoa học và công
nghệ là đầu tư cho phát triển”
Sự phát triển của các phương tiện dạy học sẽ góp phần cải tạo cơ cấu nhà trường
cả về nhân lực lẫn việc bố trí phòng học. Hệ thống đa phương tiện, máy vi tính, băng
video phát triển rất nhanh, tạo điều kiện cho người giáo viên có thể thiết kế những bài

giảng phong phú về nội dung, đa dạng về phương pháp và cập nhật được nhiều thông
tin mới một cách nhanh chóng, phục vụ cho việc giảng dạy tốt hơn đồng thời học sinh
hứng thú và học hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh đó, đòi hỏi tất cả các giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học
đối với tất cả các môn học nói chung và môn Công nghệ 10 nói riêng. Nhiệm vụ hàng
đầu của các giáo viên là phải thay đổi phương pháp dạy học tích cực và xây dựng được
những bài giảng trực quan, sinh động, tạo được hứng thú cho học sinh khi học môn
này.
Để làm được điều đó, giáo viên cần phải có sự hỗ trợ của những tiến bộ khoa họckỹ thuật và các phương tiện dạy học trực quan: tranh ảnh, vật thật, video clips, máy
tính…
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách trên, người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài
“Sử dụng video clips trong dạy học Công nghệ 10 tại trường Trung học Phổ thông
Tam Phú, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Trong đề tài này, người nghiên cứu tiến hành giải quyết 2 vấn đề nghiên cứu:

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

3

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1) Tìm hiểu tình hình sử dụng video clip trong dạy học công nghệ 10 ở trường THPT,
bao gồm:
- Quy mô ứng dụng

- Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng video clip
- Hiệu quả sử dụng video clip trong quá trình dạy học.
2) Thử nghiệm bài giảng có sử dụng video clip trong dạy học môn Công nghệ 10:
nhằm tìm hiểu xem việc việc sử dụng video clip trong bài giảng có gây được hứng thú
cho học sinh, giúp học sinh phát triển tư duy và tiếp thu bài tốt hơn
1.3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích :
- Thử nghiệm việc ứng dụng video clips trong dạy học Công nghệ 10.
- Giúp giáo viên có được phương tiện hiệu quả nhất trong quá trình dạy học.
- Giúp học sinh có tâm thế tích cực trong việc học môn Công nghệ 10.
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi1: Thực trạng áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy KTNN ở trường
THPT hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Giảng dạy với video clip có gây hứng thú cho học sinh không?
Câu hỏi 3: Giảng dạy với video clip có giúp học sinh tiếp thu bài không?
Câu hỏi 4: Giảng dạy với video clip có giúp học sinh mở rộng kiến thức không?
Câu hỏi 5: Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng video clip ở trường THPT là gì?
1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này, người nghiên cứu đã tiến hành giải quyết 3 nhiệm vụ nghiên
cứu:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

-

Thử nghiệm bài giảng có sử dụng video clip trong dạy học môn Công nghệ 10

-


Khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng video clip trong dạy
học môn Công nghệ 10.

1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp quan sát
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

4

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Quan sát khoa học là phương pháp sử dụng có mục đích, có kế hoạch các giác
quan (có khi dùng cả những phương tiện kỹ thuật như máy ảnh, máy quay phim…) để
ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các sự vật, hiện tượng, nhằm khai thác những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp
tương ứng hoặc kiểm chứng cho giả thuyết khoa học về đối tượng nghiên cứu.
Vì phương pháp quan sát giúp người nghiên cứu thu thập được dữ liệu về thái độ
học tập và hứng thú của học sinh đối với môn học công nghệ 10. Những dữ liệu đó rất
có ích cho quá trình nghiên cứu nên phương pháp này được dùng trong quá trình
nghiên cứu và được sử dụng như sau:
-

Dùng các giác quan: thính giác, thị giác để quan sát bầu không khí lớp học, qua
đó có thể biết được thái độ học tập của học sinh đối với tiết học đó.


-

Dùng máy ảnh, máy quay phim để ghi nhận lại những diễn biến trong tiết học.

1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu sách và tài liệu lí luận trong nghiên cứu khoa học là
phương pháp khai thác những thông khoa học lí luận qua sách và tài liệu có liên quan
đến đến các vấn đề nghiên cứu (bao gồm sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu, luận
án, khóa luận, bài báo khoa học…).
Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, người nghiên cứu có thể xây dựng
lịch sử vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, bổ sung và phát triển lí
luận đã có hoặc xây dựng lí luận mới cho công trình nghiên cứu.Vì thế phương pháp
này không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu.
1.6.3 Phương pháp điều tra
Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng nhằm phát hiện
những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặc định tính và định
lượng của các đối tượng cần nghiên cứu
Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho
nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp
thực tiễn.Do đó, phương pháp điều tra rất có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp điều tra được dùng trong nghiên cứu dưới hình thức phiếu điều tra đối
với học sinh sau mỗi bài giảng.
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

5

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1.6.4 Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp chủ động để đối tượng nghiên cứu trong điều kiện được khống
chế nhằm gây ra những biến đổi mong muốn ở chúng về mặt định lượng cũng như về
mặt định tính.
Phương pháp thực nghiệm được dùng để dạy thử nghiệm các bài giảng có sử dụng
video clips. Vì vậy mà phương pháp này rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu
1.6.5 Phương pháp phân tích dữ liệu
1.6.5.1 Phương pháp định lượng
Người nghiên cứu đã phân tích kết quả khảo sát bằng phương pháp tính % và sử
dụng phần mềm Excel để thống kê kết quả thu được nhằm xác định mức độ cần thiết,
khi có được kết quả người nghiên cứu tiến hành đánh giá số liệu của từng câu, có sự so
sánh, liên hệ giữa các câu với nhau nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất.
1.6.5.2 Phương pháp định tính
Phương pháp định lượng giúp ta xử lý kết quả của những câu hỏi đóng, còn đối
với câu hỏi mở thì dành cho phương pháp định tính. Phương pháp phân tích định tính
gồm:
- Căn cứ vào video và hình ảnh để phân tích
- Khái quát sự kiện trên cơ sở tài liệu bằng các phương pháp logic như phân tích,
tổng hợp, quy nạp, diễn dịch
- Khi giải thích, lý giải người nghiên cứu phải nắm vững lý thuyết trên cơ sở đối
chiếu tài liệu với tất cả các tri thức của mình
1.7 Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Tình hình sử dụng video clips trong dạy học công nghệ 10 tại trường
Trung học phổ thông Tam Phú, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu:
-


Chương trình dạy học môn công nghệ 10

-

Trường Trung học phổ thông Tam Phú, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh

-

Một số lớp học giảng thử nghiệm.

-

Giáo viên sử dụng video clips trong dạy học công nghệ 10.

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

6

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

-

Ngành SPKTNN

Học sinh


1.8 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của Luận văn tốt nghiệp cử nhân và do điều kiện hoàn cảnh không
cho phép nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tại trường Trung học phổ thông Tam Phú,
quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu này giáo viên thực hiện các bài giảng thử nghiệm phải là người
nắm được các phương pháp dạy học có sử dụng video clips
Người nghiên cứu chỉ tiến hành dạy thử nghiệm trên 2 lớp 10, được lựa chọn một
cách ngẫu nhiên trong quá trình thực tập của người nghiên cứu.
1.9 Kế hoạch nghiên cứu.
STT Thời gian

Hoạt động

Người thực hiện

1

Từ 6-7/2008

Xác định tên đề tài

Người nghiên cứu

2

7-9 /2008

Tìm tài liệu tham khảo


NNC

3

9-10/2008

Viết thuyết minh đề tài và đề NNC

Ghi chú

cương nghiên cứu.
4

10-11/2008

Nghiên cứu lí luận và tổng NNC
hợp tài liệu

5

11-12/2008

Soạn phiếu điều tra và sưu NNC
tầm video clips

6

7

12/2008-


Thiết kế bài giảng trên power NNC

1/2009

point có sử dụng video clips.

1-4/2009

Dạy thử nghiệm

NNC

2buổi/2 lớp

Thu hình

SV cùng nhóm

Thuê máy
2buổi

Phát phiếu điều đối với HS NNC
sau

mỗi

bài

giảng


thử

nghiệm.
Dự giờ quan sát HS

SVcùng nhóm

Tổng hợp dữ liệu và viết cơ NNC
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

7

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

sở thực tiễn
8

4-5/2009

Chỉnh sửa và hoàn chỉnh đề NNC
tài nộp cho GVHD đánh giá.

9


6/2009

Báo cáo đề tài tốt nghiệp

NNC

1.10 Giới thiệu cấu trúc luận án
Luận án gồm 4 chương, bối cảnh và phần tài liệu tham khảo với bố cục như sau:
Ø Lời cảm ơn.
1) Chương 1: Giới thiệu
- Giới thiệu về lý do chọn đề tài
- Phần giới thiệu sơ lược về nghiên cứu gồm: mục đích, đối tượng, phạm vi, thời
gian nghiên cứu.
- Giới thiệu cấu trúc luận án
2) Chương 2: Cơ sở lý luận
Trong chương này, người nghiên cứu sẽ trình bày về các lý thuyết cơ bản mà
người nghiên cứu đã dựa vào để đặt giả thuyết, tiên đoán, lý giải vấn đề … sau đó
người nghiên cứu sẽ tiến hành tóm tắt, nhận định về những nghiên cứu trước đây (lịch
sử vấn đề nghiên cứu)
3) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này người nghiên cứu sẽ mô tả cụ thể những phương pháp nghiên
cứu khoa học đã dùng trong quá trình thực hiện đề tài, đó là:
- Từng giai đoạn, công việc cụ thể mà người nghiên cứu đã thực hiện đối với mỗi
phương pháp nghiên cứu
- Mô tả đối tượng nghiên cứu
- Mô tả phương pháp phân tích dữ liệu
- Kế hoạch nghiên cứu
4) Chương 4: kết quả và kết luận
Người nghiên cứu trình bày kết quả thu thập được trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Sau đó phân tích những dữ liệu có được để đưa ra kết luận cho nghiên cứu.

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

8

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Từ kết quả phân tích được, người nghiên cứu đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu. Ngoài ra, trong chương này người nghiên cứu có thể đưa ra những ý kiến của bản
thân đã phát sinh trong quá trình nghiên cứu, những hạn chế và hướng mới cho nghiên
cứu tiếp theo.
Ø Danh mục tài liệu tham khảo: những tài liệu mà người nghiên cứu đã sử dụng
trong nghiên cứu của mình
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học
“Từ ngàn xưa, nghiên cứu, tìm tòi và tích luỹ để rồi truyền lại cho thế hệ sau vẫn
luôn là một quá trình góp phần thúc đẩy sự tiến hóa của nhân loại. Thế hệ sau kế thừa
thế hệ trước, dùng kiến thức, kinh nghiệm để làm nền tảng cho những kiến thức cao
hơn và kinh nghiệm sâu hơn. Như một dòng sông trôi ra biển cả, kiến thức và kinh
nghiệm của nhân loại, trên dòng chảy của mình, có thể mang thêm phù sa, được mở
rộng thêm nhờ có phụ lưu để trở nên mênh mông hơn nhưng cũng có thể teo dần rồi
chấm dứt dòng chảy trong những mảnh đất khô cằn. Điều đó phụ thuộc hoàn toàn vào
việc nhận thức bản chất và quan niệm của con người về hai chữ dạy và học.
2.1.1 Định nghĩa quá trình dạy học
Theo Nguyễn An (1996): “Quá trình dạy học là sự tác động qua lại có chủ đích
được thay đổi một cách có trình tự giữa giáo viên và học sinh nhằm thực hiện các

nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục cộng sản chủ nghĩa và phát triển toàn diện cho học
sinh.”(Trang 5).
Theo Lê Phước Lộc (2004): “Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt
động chỉ đạo của thầy với hoạt động của lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của
trò nhằm đạt được mục đích dạy học”. (Trang 25).
Theo Phan Đình Dụng (2008): “Quá trình dạy học là hệ thống những hành động
liên tiếp và thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt
được mục đích dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trò”.

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

9

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Có rất nhiều quan điểm về quá trình dạy học, tóm lại, quá trình dạy học là sự phối
hợp thống nhất các hoạt động chỉ đạo của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực
của trò nhằm đạt được mục đích dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trò.
2.1.2 Bản chất của quá trình dạy học
Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu bản chất của dạy học qua các mặt: nhận thức,
tâm lí học, xã hội, sư phạm, và điều khiển học… Nhìn nhận quá trình dạy học trên
nhiều mặt như vậy sẽ cho ta một biểu tượng hoàn chỉnh về nó, giúp ta nhận thức và
giải quyết các vấn đề lí thuyết và thực tiễn nhà trường đúng đắn hơn, tránh được
những sai lầm, lệch lạc, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Theo Thái Duy Tuyên (1999): “Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức”.

(Trang 138).
Quá trình nhận thức là sự phản ánh tích cực và có chọn lọc các hiện tượng thực
tiễn, chỉ những gì liên quan đến nhu cầu, hứng thú, đến hoạt động hiện tại và sự phát
triển tương lai của cá nhân mới được chọn lọc và phản ánh.
Quá trình nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận thức
của loài người. Quy luật này đã được phản ánh trong công thức nổi tiếng của
VI.Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhằm nhận thức hiện
thực khách quan”.
Điều đáng lưu ý là nhận thức học tập của học sinh là nhận thức những cái mà nhân
loại đã biết, do đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tài liệu, khả năng và điều kiện học tập thực
tế của giáo viên và học sinh mà thầy giáo giới thiệu tài liệu từ cụ thể đến trừu tượng
hay từ trừu tượng đến cụ thể, vận dụng khi chuẩn bị nội dung, phương pháp và các
thành tố khác của quá trình dạy học.
Về phương diện tâm sinh lí, theo Đặng Thành Hưng (2002): “Dạy học gắn liền
với sự phát triển con người và xã hội”. (Trang 48).
Sự phát triển cá nhân và dạy học có mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ trong thời đại
hiện nay, kỉ nguyên bước vào xã hội học tập, nền kinh tế tri thức. Dạy học bắt buộc
phải thông qua học tập mới thực hiện được chức năng phát triển. Có thể có chuyện dạy
học mà không có sự phát triển nào cả. Điều này do hai lẽ:
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

10

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


- Nếu bản thân trẻ không học, nhất là không có hoạt động học tập
- Bản thân phương thức dạy học không có tính phát triển.
Do đó, trong những năm gần đây, tâm lý học đã dành sự chú ý lớn cho “ Dạy học
phát triển”.
Về mặt sư phạm: “Bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định đến
hành vi học tập, tạo ra môi trường và những điều kiện giúp cho người học duy trì việc
học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm soát quá trình và kết quả học tập của
mình” (Đặng Thành Hưng, 2002, trang 140).
Theo Thái Duy Tuyên (1999) : “Quá trình dạy học là một quá trình xã hội”.
Hiểu được tính xã hội của dạy học và ảnh hưởng to lớn của xã hội đối với nhà
trường sẽ giúp thầy giáo điều khiển quá trình dạy học được thuận lợi. Vì thế, mỗi giáo
viên cần quan tâm đến kinh nghiệm sống và điều kiện học tập thực tế của học sinh để
xây dựng nội dung và kế hoạch học tập thích hợp, liên hệ dạy học với đời sống, lôi kéo
học sinh tham gia vào các hoạt động lao động sản xuất và hoạt động xã hội nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Tóm lại, cần nhận thức một cách đầy đủ về bản chất của quá trình dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.Việc nhận thức bản chất của quá trình dạy học
không phải dựa trên những cơ sở cảm tính, kinh nghiệm cá nhân mà cần xuất phát từ
cơ sở khoa học.
2.1.3 Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
Qua nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học, để xác định bản chất của quá trình
dạy học chúng ta cần dựa vào mấy cơ sở sau:
2.1.3.1 Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
Trong quá trình nhận thức, cả học sinh và nhà khoa học muốn nhận thức đầy đủ
một vấn đề, một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động các
thao tác tư duy (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán…) ở mức độ cao
nhất. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh lại có tính độc đáo so với quá trình
nhận thức của nhà khoa học.
“Nhà khoa học phải đảm đương nhiệm vụ khó khăn là phát hiện và chứng minh

những cái mà loài người chưa hề biết trong tự nhiên, xã hội và tư duy, tìm ra những
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

11

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

chân lí mới làm sâu sắc và phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Trong khi
đó, học sinh nhận thức cái mới đối với bản thân mình từ cái đã biết trong kho tàng tri
thức của nhân loại . Tuy nhiên, học sinh không phải nhận thức hết toàn bộ kho tàng tri
thức của nhân loại mà thông qua quá trình gia công sư phạm, học sinh chỉ nhận thức
những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với từng ngành nghề và phù hợp
với môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình dạy học” (Phan Đình Dụng.
2008. Lý luận dạy học ở trường Trung học chuyên nghiệp. Truy cập ngày 12 tháng 10
năm 2008 tại: />Nhờ vậy, học sinh vừa nghiên cứu lý thuyết, vừa có cơ hội thực hành trong suốt
quá trình nhận thức của mình, học sinh không ở tư thế thụ động, bắt chước, học thuộc
lòng nữa mà trở thành chủ thể hành động, nhận thức bằng sự hoạt động tích cực, tự
lực, sáng tạo kể cả tri thức, kỹ năng lẫn quan điểm đạo đức, thái độ ứng xử.
2.1.3.2 Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học. Hai hoạt
động này thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa
thầy và trò phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
2.2. Dạy học và sự phát triển trí tuệ
Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, dạy học không thể chỉ dừng lại ở chỗ vũ
trang cho học sinh một hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định, mà còn tổ chức

việc dạy học như thế nào để nó đảm bảo tối đa sự phát triển trí tuệ cho học sinh.
2.2.1 Mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ
Theo Lê Văn Hồng (2002): “Dạy học và sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau”.
Chúng ta biết rằng, trong quá trình dạy học thường xuyên có sự biến đổi vốn kinh
nghiệm của học sinh, sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng hệ thống tri thức. Cùng
với sự biến đổi đó, những năng lực trí tuệ của học sinh cũng được phát triển, vì trong
quá trình nắm tri thức, học sinh phải xây dựng cho mình những hệ thống hành động trí
tuệ sao cho phù hợp với hệ thống tri thức đó.
Ngoài ra, trong quá trình dạy học, những mặt khác của năng lực trí tuệ, như: óc
quan sát, trí nhớ, trí tưởng tượng cũng được phát triển. Cho nên, có thể nói, dạy học là
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

12

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

một trong những con đường cơ bản để giáo dục và phát triển trí tuệ một cách toàn
diện.
Hơn nữa, quá trình dạy học còn ảnh hưởng đến sự phát triển các mặt khác của
nhân cách, như: nhu cầu nhận thức, hứng thú học tập, động cơ học tập, lòng ham hiểu
biết, khát vọng nghiên cứu tìm tòi… Ngược lại, nhờ sự phát triển các năng lực trí tuệ,
ở học sinh nảy sinh được những khả năng mới giúp học sinh nắm kiến thức tốt hơn,
đảm bảo cho chất lượng của hoạt động học tập cao hơn.
Sự phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm tri thức trong

hoạt động học tập.

2.2.2 Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh Trung học phổ thông
“Ở lứa tuổi đầu thanh niên (học sinh Trung học phổ thông), quá trình nhận thức
cảm tính khác về chất so với các lứa tuổi trước: cảm giác, tri giác đạt tới độ tinh nhạy
cao, chú ý, trí nhớ có chủ định chiếm ưu thế. Tư duy ở lứa tuổi này đạt trình độ của
người trưởng thành. Các thao tác trí tụê như phân tích, tổng hợp, trườu tượng hoá, khái
quát hoá được hoàn thiện” (Nguyễn Hữu Châu, 2005, trang 51).
Theo Lê Văn Hồng (2002): “Lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông là giai đoạn
quan trọng trong việc phát triển các năng lực trí tuệ. Ở học sinh Trung học phổ thông,
tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức”. (Trang 57).
Ở học sinh trung học phổ thông, tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan
sát trở nên có mục, có hệ thống và toàn diện hơn. Tuy vậy, quan sát của học sinh cũng
khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để hướng
quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi tích luỹ
đầy đủ các sự kiện cần quan sát.
Ở học sinh ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của ghi nhớ trừu tượng ngày một tăng rõ rệt
Các nghiên cứu giáo dục cho thấy, học sinh chỉ nhớ được 10% những gì đọc
được, 20% những gì nghe được và khoảng 50% những gì nghe và thấy được. Trí nhớ
học sinh tăng dần trong quá trình học tập, phần lớn là các hoạt động trong lớp có liên
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

13

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp


Ngành SPKTNN

quan đến nghe: nghe giảng, thảo luận, giải thích và nhận xét. Do đó, việc học tập cần
được hỗ trợ bởi các thiết bị nghe nhìn.
Do cấu trúc và chức năng của não phát triển; do sự phát triển của các quá trình
nhận thức nói chung và do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của
học sinh có những thay đổi quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu
tượng một cách độc lập sáng tạo trong những đối tượng quen biết đã được học hoặc
chưa được học ở trường.
Tóm lại, lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối
với cuộc đời con người, là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân
cách của học sinh biến đổi lớn về chất lương, làm cho các em sẵn sàng và có đủ khả
năng đẻ trưởng thành, để bước vào đời. Chúng ta cần căn cứ vào những điểm tâm sinh
lý của các em để đề ra những nội dung, phương pháp giáo dục thich hợp có hiệu quả
nhầm làm cho các em trở thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, có đức, có tài,
phục vụ cho đất nước.
2.3. Xu thế dạy học hiện đại với sự ứng dụng công nghệ thông tin
“Trong thời đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá phát triển công nghệ cao và hội
nhập, đặc biệt là công nghệ thông tin, nền kinh tế tri thức, xã hội học tập…nên lượng
tri thức của xã hội tăng lên với tốc độ nhanh. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học luôn luôn là mối quan tâm đặc biệt của các
trường ở mọi cấp học, bậc học và của toàn xã hội…” (Đỗ Mạnh Cường, 2006, trang
26).
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp
và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề ngày càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rỗng rãi. Các hình thức
dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. chẳng hạn, cá nhân làm
việc tự lực với máy tính, với internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua
mạng, dạy học qua cầu truyền hình.

“Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy học sao cho học sinh nhớ
lâu, dễ hiểu, thì nay, phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các
SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

14

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người thường ta thường quan tâm nhiều đến
khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì ngày nay chú trọng đặc
biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” (Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học khó khăn và thách thức. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2008 tại
/>Hiện nay, các trường Trung học phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa
năng, nối mạng internet và tin học được giảng dạy chính thức. Một số trường còn trang
bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim…
Trong giáo dục hiện nay, vấn đề không phải là nên hay không nên sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học nữa. Không còn lựa chọn nào khác, những câu hỏi cần trả
lời bây giờ là làm thế nào, khi nào và lĩnh vực nào cần sử dụng công nghệ thông tin,
công nghệ thông tin sẽ đóng vai trò như thế nào và ai sẽ tham gia vào việc triển khai
công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
Quả thật, công nghệ thông tin đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng và
không ai có thể phủ nhận được lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong giảng dạy.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở

vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên.
Do đó để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong dạy học
trong thời gian tới có hiệu quả thì nhà nước cần phải tăng dần mức đầu tư để không
ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học, đồng thời
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng
internet. Bên cạnh đó, cần có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản
mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho
hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và
quản lý giáo dục, tạo được sự kết hợp hài hoà giữa nhà trường, gia đình, xã hội, thông
qua mạng làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
2.4. Phương tiện dạy học

SVTH: Tưởng Thị Hồng Luy

15

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


×