Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

“Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.39 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TỐNG THIỆN PHƢỚC

Đà Nẵng – Năm 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng........................................................... 7
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................. 8
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm nợ xấu ............................................................................ 9
1.2.2. Tiêu chí phân loại nợ xấu .............................................................. 11
1.2.3.Tác động của nợ xấu ...................................................................... 14
1.3. CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM ........................................ 17
1.3.1. Vai trò của công tác xử lý nợ xấu trong NHTM ........................... 17
1.3.2. Nội dung công tác xử lý nợ xấu .................................................... 18
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xử lý nợ xấu .......................... 24


1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xử lý nợ xấu ....................... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .................... 33
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ........................ 33
2.1.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi..... 33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi ............................................................................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ................................................. 40
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Quảng
Ngãi ................................................................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi ..................................................................................... 49
2.2.3. Kết quả công tác xử lý nợ xấu ...................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNN&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ....................... 61
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 61
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .............. 68
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 68
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam .... 68
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu của
NHNo&PTNT - chi nhánh Quảng Ngãi ......................................................... 69


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .......................... 71
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập phƣơng án xử lý nợ xấu ......................... 71

3.2.2. Tiếp tục khai thác, xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm .......... 72
3.2.3. Tăng cƣờng xử lý các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC ............. 74
3.2.4. Tăng cƣờng giám sát công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh ........... 75
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của chi nhánh .................... 76
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ....... 77
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc .............................................. 84
3.3.3. Kiến nghị với Agribank Việt Nam................................................ 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng


CN

Chi nhánh

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

HĐTV

Hội đồng thành viên

IPCAS

Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại




Quyết định

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam

XLRR

Xử lý rủi ro



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2014-2016

35

2.2

Dƣ nợ cho vay của chi nhánh năm 2014-2016

37

2.3

Kết quả thu nhập – chi phí của chi nhánh giai đoạn

39

2014-2016
2.4


Nợ xấu phân theo nhóm nợ

41

2.5

Nợ xấu phân theo thời hạn vay

43

2.6

Nợ xấu phân theo ngành kinh tế

45

2.7

Nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng

46

2.8

Nợ xấu theo hình thức bảo đảm

47

2.9


Kế hoạch xử lý nợ xấu từ năm 2014 – 2016

51

2.10

Kết quả các biện pháp xử lý nợ xấu

59

2.11

Tỷ lệ nợ xấu đã thu hồi/ tổng dƣ nợ xấu

59

2.12

Tỷ lệ nợ xấu đã cấu trúc/tổng dƣ nợ xấu

60

2.13

Tỷ lệ xóa nợ ròng qua các năm 2014-2016

61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Nợ xấu phân theo nhóm nợ

42

2.2

Nợ xấu theo thời hạn vay

44

2.3

Nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng

46

2.4

Nợ xấu theo hình thức bảo đảm

48



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng quan trọng
nhất cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tƣ để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Bên cạnh đó, các ngân hàng thƣơng mại cũng đóng vai trò là công cụ để
Ngân hàng Nhà nƣớc điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Một nền kinh tế muốn
phát triển thì phải có một thị trƣờng tài chính ổn định và hoạt động hiệu quả. Tuy
nhiên theo số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nƣớc, nền kinh tế đang phải đối
diện với những khó khăn rất lớn, đó là tốc độ tăng trƣởng tín dụng giảm mạnh
trong khi nợ xấu thì tiếp tục tăng cao. Nợ xấu có khả năng cản trở tăng trƣởng
kinh tế và làm giảm hiệu quả kinh tế. Do vậy, xử lý nợ xấu là bƣớc đi quan trọng
trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng hiện nay.
Trong thời gian qua, Chính phủ cùng với hệ thống NHTM tích cực áp
dụng nhiều biện pháp xử lý nợ xấu nhƣng hiệu quả đạt đƣợc còn thấp. Điều
này làm suy giảm tốc độ phát triển nền kinh tế do dòng tín dụng bị tắc nghẽn,
hoạt động sản xuất kinh doanh càng gặp khó khăn hơn do không có vốn, hạn
chế khả năng mở rộng tín dụng, gây mất an toàn và ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, trong giai đoạn trên tình hình
nợ xấu đang ở tỷ lệ cao, ảnh hƣởng đến kết quả tài chính của chi nhánh. Mặc
dù chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp xử lý nợ xấu nhƣng tính khả thi
không cao. Do đó, việc tìm các giải pháp phù hợp, hiệu quả để xử lý nợ xấu,
lành mạnh hóa hoạt động là vấn đề cấp thiết đang đƣợc chi nhánh rất quan
tâm. Vì những lí do trên nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi
nhánh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xử lý nợ xấu
của NHTM.
- Phân tích và đánh giá công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi.
- Xây dựng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nợ xấu là gì? Nội dung của công tác xử lý nợ xấu của
NHTM là gì? Tiêu chí nào đánh giá kết quả công tác xử lý nợ xấu của
NHTM? Nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác xử lý nợ xấu của NHTM?
Câu hỏi 2: Thực trạng công tác xử lý nợ xấu trong giai đoạn 20142016 tại chi nhánh nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc và những mặt hạn
chế trong công tác xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ngãi?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào cần đƣợc tiến hành nhằm hoàn thiện công
tác xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác xử
lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về công tác xử lý nợ xấu tại
NHNo&PTNT Việt Nam - CN Quảng Ngãi.
Về không gian: Tại NHNo&PTNT Việt Nam - CN Quảng Ngãi.
Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 3 năm, từ năm 2014 đến
năm 2016.



3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phƣơng pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và tham chiếu các tài liệu có liên quan để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác xử lý nợ xấu của
NHTM.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng, tác giả đề
xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại ngân
hàng, qua đó giúp chi nhánh hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xử lý nợ xấu của Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để đảm bảo quá trình nghiên cứu đề tài đúng hƣớng, tôi đã tham khảo
các công trình nghiên cứu trƣớc đây về xử lý nợ xấu nhƣ:
1. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam” do tác giả Lê Thị Hoài Diễm thực hiện

năm 2012, tại trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng dƣới sự hƣớng dẫn của


4

PGS.TS. Lâm Chí Dũng. Luận văn trình bày đầy đủ về tổng quan nợ xấu,
những giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu cơ bản. Tuy nhiên luận văn khác
về đối tƣợng và thời gian đối với luận văn đang nghiên cứu. Qua luận văn, tác
giả đã kế thừa cơ sở lý luận, cách thức xử lý nợ xấu tại NHTM.
2. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh” do tác giả Mai Yến Nhi thực hiện năm 2013, dƣới sự hƣớng dẫn của
TS.Trần Anh Tuấn. Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số lý luận
về nợ xấu, giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu. Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu
của luận văn trên là giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2012, khác về đối tƣợng và
thời gian đối với luận văn đang nghiên cứu. Ngoài ra, vấn đề luận văn chƣa
giải quyết đƣợc đó là chƣa rút ra đặc điểm nợ xấu để từ đó tìm ra giải pháp
hiệu quả hơn. Qua luận văn trên, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận về xử lý nợ
xấu và phƣơng pháp nghiên cứu.
3. Luận văn thạc sĩ “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài ” do tác giả Trần Văn Ba thực hiện năm
2013, tại trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng dƣới sự hƣớng dẫn của TS.Nguyễn
Hòa Nhân. Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số lý luận về nợ
xấu, quản lý nợ xấu. Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu của luận văn trên là
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú
Tài giai đoạn 2009-2011, khác về đối tƣợng và thời gian đối với luận văn
đang nghiên cứu. Qua luận văn, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận về xử lý nợ
xấu, cách thức quản lý nợ xấu làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Quảng Ngãi.

4. Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân
hàng thương mại Việt Nam ” do tác giả Nguyễn Khắc Hải Minh thực hiện


5

năm 2014, tại trƣờng Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hƣơng. Luận văn trình bày đầy đủ về tổng quan
nhân tố tác động đến nợ xấu, giải pháp hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thƣơng
mại. Qua luận văn, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
5. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đà Nẵng” do tác giả
Lê Vũ Hoài Nhi thực hiện năm 2014, tại Học viện Ngân hàng dƣới sự hƣớng
dẫn của TS.Nguyễn Đình Dũng. Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra đƣợc
một số lý luận về nợ xấu, giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu. Luận văn
trên gần với hƣớng nghiên cứu của tác giả, tuy nhiên hai luận văn khác nhau
về không gian và thời gian nghiên cứu. Qua luận văn, tác giả đã kế thừa cơ sở
lý luận về xử lý nợ xấu và phƣơng pháp nghiên cứu.
6. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Eatam – Đắk Lắk ” do tác giả
Nguyễn Văn Minh thực hiện năm 2015, tại trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.Lâm Chí Dũng. Trong luận văn này, tác giả
đã đƣa ra đƣợc một số lý luận về nợ xấu, giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
Luận văn trên gần với hƣớng nghiên cứu của tác giả, tuy nhiên hai luận văn
khác nhau về không gian và thời gian nghiên cứu. Đồng thời, luận văn trên
chƣa đi sâu phân tích những hoạt động cơ bản xử lý nợ xấu mà NHNo&PTNT
Việt Nam đã thực hiện trong thời gian qua nhằm rút ra kinh nghiệm và đƣa ra
các giải pháp khắc phục trong thời gian tới. Qua luận văn, tác giả đã kế thừa cơ
sở lý luận về xử lý nợ xấu, quy trình xử lý nợ xấu làm cơ sở đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Quảng Ngãi.



6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Rủi ro là biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Thông thƣờng khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn, thì
nguyên nhân chính thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Việc ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn, có thể là do ngân hàng đã buông
lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng chính sách tín dụng
không hiệu quả hay do khủng hoảng kinh tế... Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng có xu hƣớng tập trung chủ yếu vào danh mục đầu tƣ tín dụng.
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng
vay vốn không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng, rủi
ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng
nề, có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi
ro tín dụng:
Theo Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người
được giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.



7

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013
của NHNN Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2014 quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì rủi ro tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng nhƣ bảo
lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thƣơng mại, cho vay ở thị trƣờng liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Do đó, rủi ro tín dụng có thể đƣợc hiểu là những thiệt hại, mất mát mà
ngân hàng phải gánh chịu do ngƣời vay vốn hay ngƣời sử dụng vốn của ngân
hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn, hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng. Do đó, khi xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất



8

phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả rủi ro tín dụng đem lại để có biện
pháp xử lý phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn gắn với hoạt động tín dụng của
ngân hàng: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể
nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng thực chất là
kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, căn cứ vào các tiêu chí sau để
phân loại rủi ro tín dụng:
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phƣơng án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng chƣa tốt,
thiếu bao quát, có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các vấn đề liên quan đến bảo đảm
tài sản nhƣ điều khoản bảo đảm tín dụng thiếu chặt chẽ, danh mục tài sản bảo
đảm thiếu tính cụ thể, hình thức bảo đảm và phƣơng pháp xử lý tài sản còn
bất cập.
+ Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh
mục bao gồm:



9

+ Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm
sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: rủi ro do ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc cùng một vùng địa lý nhất định.
b. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên, đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro không
hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó có thể dẫn tới đông cứng các khoản vốn, làm
cho nó kém lỏng.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp
doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy, ngân hàng chỉ còn trông
chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc.
c. Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro nội bảng (cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính…) và rủi ro ngoại bảng (bảo lãnh, cam kết thanh toán L/C…)
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau để phân loại nợ xấu, sau đây
là một số quan điểm về nợ xấu đang đƣợc áp dụng trên thế giới và Việt Nam.
- Theo tổ chức tiền tệ thế giới (IMF): trong hƣớng dẫn tính toán các chỉ
số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS) 2, IMF định nghĩa về nợ xấu
nhƣ sau: “Một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc

lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã


10

đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh
toán đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng
cho thấy ngƣời vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau
khi khoản vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay
thế nào cũng nên đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho đến thời điểm phải xóa
nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản
vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators,
2004).
- Theo Ủy ban basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): trong các hƣớng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS
xác định, việc các khoản nợ đƣợc cho là không có khả năng hoàn trả khi một
trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra: ngân hàng thấy ngƣời vay
không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì
để cố gắng thu hồi; ngƣời vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (Theo Basel
Committee on Banking Supervision 2002).
BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả
năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất
sẽ đƣợc ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản
dự phòng và sẽ đƣợc phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy,
lãi suất của các khoản vay này sẽ không đƣợc cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện
dƣới dạng tiền mặt thực tế nhận đƣợc.
- Theo Phòng thống kê – Liên Hợp Quốc: “Một khoản nợ đƣợc coi là
nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa
trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý

do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”.


11

- Theo quy định tại Việt Nam: Tại Khoản 8 Điều 3 Thông tƣ
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/6/2014 quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì
nợ xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5”. Trong đó:
Nhóm 3 - Nợ dƣới tiêu chuẩn
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn
Từ các quan niệm trên cho thấy nợ xấu là các khoản nợ có các đặc
trƣng nhƣ sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi
các cam kết này đã hết hạn
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hƣớng xấu dẫn
tới có khả năng ngân hàng không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi
- Các khoản nợ có thời gian trên 90 ngày
Từ những khái niệm trên có thể thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới.
1.2.2. Tiêu chí phân loại nợ xấu
Một khoản nợ xấu thông thƣờng đƣợc các NHTM đánh giá, phân tích
trên hai tiêu chí chủ yếu: tiêu chí định lƣợng và tiêu chí định tính.
a. Tiêu chí định lượng
Ngân hàng phân loại nợ theo Điều 10 của Thông tƣ 02/2013/TTNHNN, căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ, trong đó nợ xấu là các
nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn:


12

+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;
+ Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Nợ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
 Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc
công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào
một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản
bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
 Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá
trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vƣợt
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
 Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc
phép vƣợt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý
ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,

chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài.


13

+ Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;…
- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ:
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;…
- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
 Ngoài ra, nợ đƣợc phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong
các trƣờng hợp sau đây:
- Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trƣờng, lĩnh vực kinh doanh

tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh, môi trƣờng kinh tế);


14

- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động
lớn theo chiều hƣớng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông
tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
b. Tiêu chí định tính:
Ngân hàng phân loại nợ theo Điều 11 của Thông tƣ 02/2013/TTNHNN, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không còn khả năng thu
hồi, mất vốn.
1.2.3. Tác động của nợ xấu
a. Tác động đến nền kinh tế
Nợ xấu có những tác động nhất định đến nền kinh tế. Tác động của nợ
xấu đối với nền kinh tế thông qua mối quan hệ: Ngân hàng – khách hàng –
nền kinh tế. Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các
NHTM. Chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn.
Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trƣởng tín dụng, khả năng

kinh doanh của các NHTM. Nợ xấu ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác


15

và đáp ứng vốn, cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế bị giảm do ảnh
hƣởng từ nợ xấu.
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tới sự tăng
trƣởng và phát triển nền kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh bị trì trệ.
Trên thực tế, nợ xấu cao và chậm đƣợc giải quyết ngày càng trở thành gánh
nặng cho ngân hàng (mất thanh khoản và giảm lợi nhuận), doanh nghiệp (khó
tiếp cận vốn, số lƣợng doanh nghiệp dừng hoạt động, phá sản sẽ tiếp tục gia
tăng) và cả nền kinh tế (hàng hóa tiêu thụ chậm, trì trệ, dẫn đến tê liệt nền
kinh tế và nguy cơ bất ổn vĩ mô cao).
Ngoài ra, tác hại của nợ xấu không chỉ lên một quốc gia mà còn kéo
theo sự lung lay của một loạt nền kinh tế của các nƣớc có liên quan, ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến nền tài chính thế giới. Ngân hàng là kênh chủ yếu thực
hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh tế mang tính dây chuyền. Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kịp thời có
biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn cho
vay, đầu tƣ có thể bị thu hẹp, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự tăng trƣởng của nền
kinh tế, đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và
khủng hoảng kinh tế xã hội.
b.Tác động đến hoạt động của ngân hàng thương mại
Nợ xấu ảnh hƣởng trƣớc hết đến các hoạt động của các NHTM, nợ xấu
kéo dài sẽ ảnh hƣởng đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, gây ảnh hƣởng
đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng.
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vƣợt

quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM sẽ bị giảm sút
nghiêm trọng. Khách hàng không muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà có tỷ
lệ nợ xấu cao vƣợt mức cho phép, có chất lƣợng tín dụng không tốt và gây ra


16

nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin, độ uy tín của ngân hàng bị ảnh hƣởng bởi
báo chí, truyền thông, khi ngân hàng có mức độ rủi ro cao thƣờng đƣợc nhanh
chóng lan truyền đến dân chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín của ngân hàng
trên thị trƣờng bị giảm mạnh, gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
Nợ xấu ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động chủ
yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro
thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không thu hồi đƣợc hoặc thu
hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải
thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh
hƣởng rất lớn đến tính thanh khoản của các ngân hàng và ảnh hƣởng đến kế
hoạch, định hƣớng phát triển kinh doanh của ngân hàng tƣơng lai. Với tỷ lệ nợ
xấu ở mức cao còn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nợ xấu hạn chế khả năng
mở rộng và tăng trƣởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Nợ xấu
làm cho doanh thu thấp vì không thu đƣợc lãi vay nên dẫn đến lợi nhuận thu
đƣợc ít hơn dự kiến, thậm chí có thể lỗ. Hơn nữa kể cả trƣờng hợp không lỗ
thì do nợ xấu xảy ra, các khoản chi phí cũng tăng lên đáng kể: bao gồm chi
phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và
các chi phí liên quan khác. Việc gia tăng các khoản chi phí khiến cho lợi
nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính ban đầu.
Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập trên thị trƣờng tài chính thế giới.
Nợ xấu tác động trực tiếp đến khả năng tài chính của NHTM trong khi đánh

giá phân tích tình hình tài chính hoạt động của ngân hàng, là yếu tố bất lợi
trong cạnh tranh, trong quá trình hội nhập và phát triển.
Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng. Những tổn thất thƣờng gặp nhất
là mất mát khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm


×