Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.09 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Tươi
Sinh viên lớp: Đầu tư 47D
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau thời gian thực tập tại Phòng Quản lý rủi ro Ngân hàng Đầu tư phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần
Mai Hoa tôi đã lựa chọn đề tài: "
Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án
đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung"
Để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có sự sao
chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn
gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tươi
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
MỤC LỤC
1. Đánh giá chung........................................................................................................76
2. Ý kiến trình: ............................................................................................................76
B. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO...........................................81
(trên cơ sở so sánh với các ý kiến đánh giá của P.QHKH tại báo cáo đề xuất
tham chiếu).............................................................................................................81
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương
QHKH: Quan hệ khách hàng


QLRR : Quản lý rủi ro
QTTD : Quản trị tín dụng
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU
Bảng 2.1 Bảng huy động vốn của BIDV Quang Trung năm 2006-2008
Bảng 2.2.Dư nợ cho vay 2006-2008
Bảng 2.3 Bảng phân loại nợ các dự án đầu tư
Bảng 2.4.Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.5.Một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2009
Sơ đồ 2.1 Mô hình SWOT
Sơ đồ 2.2: Ma trận BCG
Sơ đồ 2.3 Mô hình diamod 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
Sơ đồ 2.4.Bảng phân tích độ nhạy dự án
Biểu 1 : Bảng Cân đối kế toán năm 2005-2007
Biểu 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007
Biểu 3 : Các chỉ số tài chính
Biểu 4 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phụ lục
Bảng 1.Thông số dự án
Bảng 2 .Kế hoạch trả nợ vốn vay
Bảng 3.Lịch khấu hao
Bảng 4.Doanh thu
Bảng 5.Chi phí
Bảng 6.Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 7.Dòng tiền theo quan điểm đầu tư
Bảng 8.Dòng tiền theo quan điểm chủ đầu tư
Bảng 9.Cân đối trả nợ từ dự án
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh

vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng
lưới, giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện
đại đòi hỏi một chiến lược quản trị rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản lý và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không
những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh
toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ
thẻ đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi
ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng… Trong số tất cả các loại rủi ro kể
trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Rủi
ro xảy ra thì không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng thương mại đóng vai trò rất
quan trọng trong việc lưu thông tiền tệ. Trong ngân hàng hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận nhưng cũng ẩn chưa nhiều rủi ro là hoạt động tín dụng. Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc doanh ra đời và hoạt
động ngay từ những năm đầu khi hệ thống ngân hàng hình thành góp phần vào
việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Nhận thấy tầm quan trọng của
việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư nên trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung em đã chọn đề tài : Đánh
giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
.
Do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và thời gian nên khóa luận của em
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của các thầy cô, các anh chị phòng Quản Lý Rủi Ro – Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung để bài viết của em dược hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Trần Mai Hoa và
các anh chị phòng Quản Lý Rủi Ro – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

chi nhánh Quang Trung đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua
Khóa luận gồm 3 chương
Chương I : Một số vấn đề chung về rủi ro và quản lý rủi ro
Chương II : Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các
dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tươi
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO.
1.1.Dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét trên nhiều góc độ :
Về mặt hình thức : Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý : Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài
Trên góc độ kế hoạch hóa : Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư
là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh
tế nói chung
Xét về mặt nội dùng: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thịết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm các
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Thông thường một dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản:
• Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
• Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
• Dự án có sự tham gia của nhiều bên : chủ đầu tư, cơ quan quản lý, công
ty cung cấp dịch vụ
• Dự án luôn được đặt trong sự tương tác với các dự án khác, giữa các cơ
quan và bộ phận quản lý khác.
• Dự án được xây dựng tại địa điểm cố định và chưa đựng rủi ro cao do dự
án có quá trình thực hiện, vận hành, khai thác dài, có khi hàng chục năm. Trong
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
qua trình xây dựng vốn dành cho dự án bị khê đọng, thời gian thu hồi vốn lâu, kết
quả của dự án thu được trong tương lai.
Một dự án đầu tư có những rủi ro gì: Tất cả các hoạt động diễn ra đều
mang trong mình rất nhiều rủi ro, và với một dự án đầu tư có những đặc trưng
riêng thì rủi ro là việc không thể tránh khỏi, có thể liệt kê các rủi ro sau:
- Chậm tiến độ thị công (do chậm giải phóng mặt bằng, do không huy
động đủ vốn, do thịết bị mua không đúng chủng loại và phù hợp, thời gian đấu
thầu kéo dài…)
- Vượt tổng mức đầu tư ( do sự trượt giá và lạm phát, hoặc phát sinh các
chi phí ngoài dự kiến : chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn )
- Cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ ( công nghệ nhập về không phù
hợp hay không đồng nhất, do điều kiện khí hậu ở Việt Nam nóng ẩm, do nhiều
công ty cung cấp mà không phải trọn gói do một công ty cung cấp…)
- Tài chính ( thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ )
- Do nguyên nhân bất khả kháng ( thiên tai, động đất, dịch bệnh, hỏa hoạn)
- Cung cấp các yếu tố đầu vào ( nguyên vật liệu cung cấp cho dự án để
hoạt động sản xuất kinh doanh không đồng đều và dài hạn, do nơi cung cấp gặp
khó khăn về thiên tai hay công ty khác trả giá cung cấp nguyên vật liệu cao hơn )
- Quản lý điều hành : Sự phối hợp giữa các bộ phận còn lỏng lẻo ( thị
trường đã xác định, sản xuất đã tăng công suất trong khi hệ thống các đại lý, mạng

lưới phân phối vẫn chưa hình thành)
1.2. Rủi ro và phân loại rủi ro đối với các dự án đầu tư .
1.2.1. Khái niệm rủi ro.
Khái niệm rủi ro: Rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra một biến cố không
lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Rủi ro ứng với sai lệch
giữa dự kiến và thực tế.
Khái niệm rủi ro đầu tư: Theo giáo trình Quản lý dự án của PGS. TS Từ
Quang Phương là rủi ro đầu tư tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên ( bất trắc ) có
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
thể đo lường băng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thịệt hại
Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày
22/04/2005 “ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2. Phân loại rủi ro.
Để thuận tiện cho việc quản lý và kiểm soát rủi ro người ta thường phân
loại rủi ro. Rủi ro được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính
Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro mà nó sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế,
ví dụ rủi ro động đất sẽ làm mất mát tài sản và người mà nếu không bị động đất thì
nhà cửa sẽ không bị tổn thất. Loại rủi ro này có thể bảo hiểm được.
Rủi ro suy tính: là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự
đoán, phạm vi ảnh hưởng rất lớn, rủi ro suy tính thường xảy ra trong thực tế, Ví
dụ: rủi ro thay đổi mức thuế, tình hình chính trị không ổn định. Khi chính phủ
quốc hữu hóa các doanh nghiệp liên doanh thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gặp
tổn thất lớn. Đây là loại rủi ro không thể bảo hiểm nhưng có thể đối phó bằng biện
pháp rào chắn.
- Rủi ro có thể tính toán được và rủi ro không thể tính toán được.
Rủi ro có thể tính toán được là rủi ro mà tần suất xuất hiện của nó có thể
tiên đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định

Rủi ro không thể tính toán được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất
thường và rất khó dự đoán được
- Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm.
Rủi ro có thể bảo hiểm: ví dụ như hao mòn tài sản hữu hình, ta có thể dự
đoán được trước và lập quỹ để phòng ngừa rủi ro, hay mua bảo hiểm để phòng
ngừa thảm họa động đất, hỏa hoạn.
Rủi ro không thể bảo hiểm: Ví dụ chơi cờ bạc tạo ra rủi ro không tồn tại
trước đó và đưa đến kết quả là một bên được và một bên thua.
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
- Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh.
Rủi ro nội sinh: là do những nguyên nhân nội tại của dự án: thời gian hòan
thành dự án, thiết kế, xây dựng.
Rủi ro ngoại sinh: là do những nguyên nhân bên ngoài gây ra : lạm phát, thị
trường, nguyên vật liệu.
1.2.3. Các nguyên nhân rủi ro
Tất cả các hoạt động diễn ra đều ẩn chứa trong đó rủi ro, rủi ro đi cùng với
lợi nhuận, hạn chế rủi ro đồng nghĩa với việc chia sẻ lợi nhuận. Trong ngân hàng
hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời, đặc biệt cho vay đối với các dự án đầu tư
thì càng nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi quyết định cho vay các cán bộ ngân hàng đã
phân tích khách hàng rất cẩn thận, qua nhiều khâu và có sự kết hợp giữa các bộ
phận liên quan để đảm bảo khoản vay được thu hồi, tuy nhiên dù đã năm bắt kỹ
các rủi ro cũng như thực hiện chặt chẽ việc cho vay thì các cán bộ tín dụng cũng
không thể lường hết được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư. Vì rủi ro là
yếu tố không lường trước được, ta có thể tóm tắt một vài nguyên nhân gây rủi ro
như sau :
1.2.3.1. Nguyên nhân bất khả kháng
• Môi trường chính trị
Không chỉ bao gồm rủi ro về bất ổn chính trị mà còn có bất ổn về tài chính.
Rủi ro môi trường chính trị bao gồm những rủi ro sau đây:
- Rủi ro thuế: sự thay đổi về thuế làm cho thay đổi dòng tiền vào ra của dự

án, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ số NPV, IRR. Ví dụ khi tăng thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu, làm cho chi phí mua vật liệu tăng lên, kéo theo sự tăng lên của
tổng chi phí và làm giảm dòng tiền => giảm giá trị NPV và IRR.
- Rủi ro về hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Ví dụ
như việc giới hạn xuất khẩu làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp xuất khẩu, làm giảm khả năng trả nợ và rủi ro cho ngân hàng.
- Chính sách tuyển dụng lao động: khi có những thay đổi về chính sách
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
tuyển dụng lao động, chế độ đào tạo và chế độ đãi ngộ nhân viên, chính sách với
lao động nữ, chế độ nghỉ thai sản, quy định mức lương tối thiểu cho các vùng
miền, hạn chế thuê chuyên gia, lao động nước ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả
của các dự án đầu tư.
- Thay đổi lãi suất: Ví dụ như chính phủ đưa ra các chính sách giảm lãi suất
cho vay để kích cầu đầu tư cho các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế lâm
vào suy thoái.
- Kiểm soát ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến
việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của dự án, cũng như quyền
lợi của các nhà đầu tư nước ngoài..
- Độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của thành phần kinh tế nhà
nước làm hạn chế sự tham gia của các thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh
tế, dẫn đến sự ỷ lại của thành phần kinh tế nhà nước do được bao cấp, làm kém
hiệu quả đầu tư.
- Môi trường, sức khỏe, an toàn: Việc nhà nước đưa ra các chính sách môi
trường để hạn chế, giảm sự ô nhiễm môi trường, phần nào hạn chế sự đầu tư chỉ vì
mục đích lợi nhuận mà không quan tâm đến hiệu quả môi trường xã hội. Hay
chính sách bảo vệ môi trường, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường, trồng cây gây rừng
sẽ được hưởng các ưu đãi đặc biệt về đầu tư.
- Quốc hữu hóa: Điều mà các nhà đầu tư nước ngoài e ngại khi đầu tư ở
nước thứ ba đó là việc chính phủ mới lên nắm quyền và quốc hữu hóa toàn bộ tài

sản của nhà đầu tư về nhà nước. Vì vậy một môi trường chính trị ổn định là điểm
thu hút nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
• Môi trường kinh tế: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt dưới
môi trường kinh tế và xã hội, một đất nước phát triển có môi trường kinh tế thuận
lợi, có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lý
thông thoáng, hàng rào thuế quan, sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu
tư, tạo ra nhiều dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động của các dự án cao, một đống
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
vốn bỏ vào đầu tư phát huy được hiệu quả cao, tăng khả năng trả nợ của dự án,
dẫn đến rủi ro trong tín dụng của ngân hàng giảm. Nhưng khi nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng, lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu dùng giảm, cắt giảm sản lượng và
công nhân, hiệu quả hoạt động của các dự án giảm, khả năng trả nợ từ dự án giảm,
các ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được nợ, hàng loạt các ngân hàng phá
sản. Khi quan hệ hợp tác quốc tế phát triển mạnh như hiện nay, hoạt động tín dụng
không chỉ bó gọn trong nước mà có quan hệ tín dụng với các nước khác thì rủi ro
phá vỡ hệ thống ngân hàng toàn cầu tăng cao. Ví dụ như cuộc khủng hoảng tài
chính My hiện nay, sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng nổi tiếng và uy tín của
Mỹ kéo theo sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng ở Anh, Đức, Pháp, Ba Lan,
Nga nguyên nhân do đâu đó là do hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng về hình
thức nhằm mang lại sự tiện ích cho người sử dụng dịch vụ.
• Môi trường và xã hội: môi trường kinh tế và xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay, rủi ro xã hội bao gồm các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi phối bởi người ra quyết định. Trước
tiên phải kể đến rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và
người dân xung quanh. Ví dụ: nhà máy sản xuất mỳ chính Vedan thải chất thải
trực tiếp ra sông Thị Vải gây ra ảnh hưởng không tốt đến nguồn nước của người
dân, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe. Ở khu vực dân cư có dân trí cao, việc bảo
vệ môi trường xung quanh rất quan trọng, họ dần trở nên yêu thích sản phẩm thân
thịện với môi trường, điều đó gây nên rủi ro với các nhà đầu tư nước ngoài với
mục đích thu lợi nhuận và sử dụng công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng xấu đến môi

trường.
• Thiên tai - dịch hoạ: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh là nguyên nhân
không lường trước được gây ra rủi ro to lớn không chỉ với người vay mà cả người
cho vay, những nhân tố này xảy ra bất ngờ ngoài tầm kiểm soát và dự báo, và đa
phần đều gây ra thịệt hại : hỏa hoạn phá hủy toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất kỹ
thuật của nhà máy.
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
1.2.3.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
• Dự án bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ: Cho vay trong các ngân
hàng nhiều nhất thuộc về các dự án, nguồn thu từ dự án là nguồn trả nợ chủ yếu.
Rủi ro tín dụng cũng trực tiếp xuất phát từ dự án mà đại diện là chủ đầu tư.
Nguyên nhân dự án bị thua lỗ có thể do năng lực quản lý của chủ đầu tư, do khâu
thực hiện và vận hành dự án không tốt, do đánh giá không đúng thị trường. Ta có
thể kể một số nguyên nhân dẫn đến dự án thua lỗ :
- Rủi ro trong quá trình xây dựng và hoàn thành công trình: Dự án đầu tư có
đặc trưng riêng là thời gian xây dựng dài, trong quá trình xây dựng vốn bị ứ động
vì vậy một dự án đầu tư nào cũng bao hàm rất nhiều rủi ro, rủi ro xảy ra ngay từ
khâu lập dự án, thực hiện dự án và vận hành dự án. Trong quá trình xây dựng dự
án có thể gặp các rủi ro sau:
+ Chất lượng công trình xây dựng không đạt các yêu cầu của dự án.
+ Chi phí xây dựng vượt quá dự toán: do chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng quá lớn, giá nguyên vật liệu tăng cao.
+ Không giải tỏa được mặt bằng, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án
+ Thời gian hoàn thành vượt quá thời gian cho phép
- Rủi ro về cung cấp đầu vào: Do đánh giá thị trường và tìm hiểu nguồn
cung cấp không chính xác nên khi dự án đi vào hoạt động thì thiếu nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, đầu vào dẫn đến dự án hoạt động không hết công suất. Mặt khác
rủi ro cũng xảy ra do lạm phát, sự tăng giá của nguyên vật liệu đầu vào:
Ví dụ dự án đầu tư xây trung tâm đào tạo 19 tầng của trường đại học Kinh
Tế Quốc Dân xin cấp giấy phép đầu tư từ năm 1996 với tổng mức đầu tư là 80 tỷ

nhưng 10 năm sau dự án mới được duyệt cũng với mức đầu tư là 80 tỷ nhưng mấy
năm gần đây do lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của thị
trường quốc tế với mức đầu tư là 80 tỷ không đủ xây dựng 19 tầng dẫn đến dự án
đi vào hoạt động được 3 năm mà vẫn chưa xây dựng xong phần móng công trình,
gây khó khăn tới việc vận hành dự án cũng như khả năng trả nợ.
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán : Do yếu kém của chủ đầu tư dự
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
đoán không chính xác thị trường nên dự án có thể gặp các rủi ro sau : nhu cầu
không đủ hoặc có sản phẩm cùng loại đã được tiêu thụ trước, hoặc có sản phẩm
thay thế được nhập khẩu từ nước ngoài với giá trị tương đương, sản lượng sản
xuất của dự án nhỏ hơn dự kiến, giá bán thấp hơn dự kiến nên thu nhập từ dự án
thấp, không đủ để bù đắp chi phí, không đảm bảo khả năng trả nợ gây nên rủi ro
tín dụng.
- Rủi ro về kỹ thuật và vận hành: Rủi ro xảy ra khi dây chuyền công nghệ,
dự án đưa vào hoạt động không phù hợp với thiết kế ban đầu. Ví dụ : một dự án
sản xuất nhập khẩu công nghệ từ châu Âu nhưng khi lắp ráp đưa vào hoạt động tại
Việt Nam thì không đúng thông số kỹ thuật do điều kiện khí hậu ở Việt Nam
không giống bên nước nhập khẩu nên dự án hoạt động không đúng công suất như
dự kiến, dẫn đến phải thuê chuyên gia nước ngoài để sửa chưa, bảo dưỡng và đào
tạo chuyên gia Việt Nam dẫn đến dự án hoạt động không hiệu quả, thua lỗ không
có khả năng trả nợ.
• Khách hàng cố tình không tuân thủ các điều kiện trong hoạt động vay
vốn, cố tình lừa đảo ngân hàng :
Đa số các dự án vay vốn từ ngân hàng để nhằm mục đích kinh doanh và
trước khi vay vốn thì thủ tục vay vốn rất chặt chẽ, bị kiểm soát kỹ trong quá trình
hoạt động. Nhưng cũng có những khách hàng có hành vi cố tình lừa đảo ngân
hàng hoặc sử dụng vốn vay sai mục đích : Ví dụ khách hàng cung cấp thông tin
không chính xác, lập hồ sơ chứng từ giả : giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh..., mua chuộc cán bộ tín dụng, hay lập một dự án
giả để vay vốn ngân hàng để sử dụng sai mục đích, hay khách hàng cố tình chây ỳ

không trả tiền ngân hàng, quỵt nợ, đây là các hành vi cố tình lừa đảo ngân hàng nhằm
chiếm đoạt tiền của ngân hàng, đây có thể coi là rủi ro đạo đức của người vay.
1.2.3.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
• Cơ chế chính sách của ngân hàng chưa phù hợp
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
Chính sách tín dụng là khung mẫu hướng dẫn chung cho các cán bộ tín
dụng, tăng cường chuyên môn hóa cũng như gắn bó trách nhiệm giữa các phòng
ban, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và giảm thiểu tối đa
rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng không phù hợp khiến hoạt
động tín dụng không hiệu quả gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Ví dụ : Chính sách hỗ trợ người dân không có điều kiện mua nhà được an
cư lạc nghiệp của chính phủ Mỹ đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay,
chính sách hỗ trợ tín dụng cho người dân vay tiền mua nhà có thời điểm chỉ 1%/
năm dẫn đến hàng loạt người cố tình vay tiền ngân hàng để kinh doanh bất động
sản tạo ra sự nóng lên của thị trường nhà đất Mỹ, nhưng đến thời điểm nhà đất
không bán được nữa thì hàng loạt các nhà đầu tư đã phải gán nhà để trả nợ => hiện
tượng đóng băng của thị trường nhà đất và khách hàng mất khả năng trả nợ, rủi ro
tín dụng xảy ra với hệ thống ngân hàng Mỹ và các ngân hàng phá sản.
• Bộ máy tổ chức hoạt động quản lý rủi ro còn lạc hậu, yếu kém
Cơ quan chuyên trách theo dõi, quản lý các rủi ro tín dụng, quản lý các hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng, từng nhóm khách hàng liên quan thuộc
các địa phương, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau để phân tán, hạn chế rủi ro.
Nếu bộ máy tổ chức này hoạt động không hiệu quả thì rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra,
gây tổn hại đến ngân hàng.
Thứ hai là chất lượng thông tin và sự hợp tác giữa ngân hàng và các trung
tâm thông tin tín dụng không đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao cũng dẫn đến rủi ro
tín dụng. Ví dụ các ngân hàng thương mại cổ phần do cạnh tranh nhau nên không
thông tin khách hàng cho trung tâm thông tín dụng dẫn đến các ngân hàng không
biết khách hàng vay vốn của mình có quan hệ tín dụng với ngân hàng khác không,
tình hình quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác có minh bạch và song phẳng

hay không, có hiện tượng quịt nợ hay cố tình chây ỳ nợ không dẫn đến các ngân
hàng dễ bị khách hàng lừa tiền và không thu hồi được vốn vay. Thứ ba là hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, yếu kém. Nhiều ngân hàng không quan tâm
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
đến việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, chỉ đạo chương trình chưa nghiêm túc,
còn quá coi trọng số lượng hơn chất lượng tín dụng.
• Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức của cán bộ
tín dụng Ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp gặp gỡ khách hàng, trao đổi với khách
hàng về các sản phẩm tín dụng, là người trực tiếp thẩm định khách hàng và hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, sau đó quản lý hồ sơ khách hàng. Nếu cán bộ
tín dụng yếu kém về trình độ, nghiệp vụ, khả năng phân tích thẩm định dự án và
đánh giá khách hàng thiếu chính xác do thông tin khách hàng cung cấp không đầy
đủ, công tác cung cấp thông tin vừa thiếu lại yếu nên cán bộ tín dụng không phân
tích chính xác hiệu quả dự án đầu tư, thời hạn thu hồi nợ hay tổng mức vốn giải
ngân cho phù hợp với dự án đầu tư.
Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng thể hiện ở chỗ cán
bộ không phát hiện ra sai sót về mặt pháp lý trong hồ sơ vay vốn, đánh giá tài sản
đảm bảo không đúng giá trị gây nên rủi ro tín dụng : dự án không có khả năng trả
nợ hay khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng để vay vốn rồi gắn tài sản đảm bảo
để trả nợ với giá trị thấp hơn.
Sự yếu kém còn được thể hiện ở chỗ cán bộ tín dụng không có khả năng
quản lý khách hàng vay vốn của mình dẫn đến không phát hiện kịp thời hiện tượng
vốn vay bị sử dụng sai mục đích hoặc cố tình có hành vi lừa đảo.
Bên cạnh sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ thì sự yếu kém về đạo đức
cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng. Điển hình là cán bộ tín
dụng lợi dụng chức vụ của mình để trục lợi tham ô, cố tình cho vay với những đối
tượng không được vay vốn hay không đủ điều kiện vay vốn. Ví dụ: Cán bộ tín
dụng cho đối tượng là bạn bè, người thân vay vốn khi chưa đủ điều kiện vay. Cán
bộ tín dụng cấu kết với người vay để rút tiền ngân hàng : cán bộ hướng dẫn khách

hàng hợp thức hóa hồ sơ vay vốn hay.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro các dự án đầu tư.
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhậy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan : kinh tế, chính trị, xã hội….từ đó cũng gây ra những thịệt hại không
nhỏ đến ngân hàng. Hơn nữa ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và
cho vay mà còn nhiều lĩnh vực khác : thanh toán, kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý vì vậy có thể nói
rằng rủi ro ngân hàng là rất đa dạng. Vì vậy việc quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro đối
với các dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất trong ngân hàng. “ Quản lý rủi ro
tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng
và hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để
hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ ”.
1.3.1. Ảnh hưởng của rủi ro tới nền kinh tế.
Dự án đầu tư có nhiều đặc trưng riêng có mà tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đối
với ngân hàng việc cho vay đối với dự án hay đầu tư vào dự án chứa đựng nhiều
rủi ro gọi là rủi ro tín dụng.
- Hoạt động ngân hàng liên quan đến các doanh nghiệp và cá nhân, vì vậy
khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền rất lo lắng và
kéo nhau đi rút tiền ở các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn. Mặt khác ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn
bộ nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, nền kinh tế mất
ổn định. Ngày nay rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới : cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, và mới nhất là cuộc khủng hoảng tài chính
Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu, mặt khác mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa
các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng của một nước có ảnh hưởng đến
các nước có liên quan

1.3.2. Ảnh hưởng của rủi ro tới bản thân các ngân hàng cấp tín dụng.
- Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả diễn ra
thường xuyên hay thông tin rủi ro tín dụng của nội bộ ngân hàng bị rò rỉ ra bên
ngoài thì uy tín của ngân hàng giảm sút, khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng
kém đi. Uy tín đối với khách hàng là tài sản vô hình hết sức quý giá của ngân hàng
một khi đã mất thì khó có thể lấy lại.
- Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay trong khi vẫn phải trả lãi và vốn huy động khi đến hạn điều này làm
cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận giảm sút.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải
hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.4.Quy trình quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý
các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời của dự án. Quản
lý rủi ro là việc hủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên kết quả dự
báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động. Như vậy
một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những là giảm bớt sai sót mà còn
làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đến việc thực hiện các mục tiêu dự
án.

Sơ đồ quản lý rủi ro
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
1.4.1.Nhận diện rủi ro: là quá trình phân tích đánh giá, nhận dạng lĩnh vực
rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến dự án, trong vòng đời của dự án
cần nhận dạng các rủi ro do môi trường bên ngoài và nội tại có thể gây ra, mỗi giai
đoạn có rủi ro khác nhau, vì vậy nhận dạng rủi ro không phải là công việc chỉ diễn
ra một lần mà là quá trình thực hiện thường xuyên trong suốt vòng đời dự án.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin để phát hiện rủi ro từ :
- Từ việc phỏng vấn khách hàng, kiểm tra, thẩm định tài sản hay dự án xin
vay vốn,
- Từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
- Từ các tổ chức tín dụng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan thuế…
1.4.2. Đo lường hoặc đánh giá rủi ro : Sau khi đã nhận diện được rủi ro ta
tiến hành phân tích đánh giá mức độ rủi ro để xem rủi ro tác động đến những bộ
phận nào và ảnh hưởng của nó đến từng bộ phận từ đó có những giải pháp và biện
pháp hạn chế rủi ro. Để lượng hóa các rủi ro ta có thể sử dụng một số mô hình
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Hạn chế
rủi ro
Tự bảo
hiểm
Phong toả
rủi ro
Chuyển
giao rủi ro
Tránh rủi

ro
sau :
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C:
- Tư cách người vay ( character ) : đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào tư
cách đạo đức, tư cách pháp nhân, thiện chí của người vay trong việc vay vốn đầu
tư vào dự án. Ở mục này các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay vốn của
khách hàng. Mực đích vay vốn có hợp với chính sách tín dụng mà ngân hàng đang
áp dụng hiện nay hay không. Đồng thời xem xét tư cách khách hàng : lịch sử quan
hệ tín dụng, trả nợ của khách hàng. Trước khi tiến hành cho vay vốn cán bộ tín
dụng cần xem xét kỹ khách hàng có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nếu
phát hiện khách hàng có hành vi lừa đảo thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay
để hạn chế rủi ro tín dụng.
- Dòng tiền ( Cashflow ) : trước tiên phải xác định nguồn trả nợ của dự án
đầu tư là từ đâu : từ doanh thu thu được hay từ bán hàng thanh lý hay từ đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết. Sau đó phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án
đầu tư, tuy nhiên khi xem xét khả năng trả nợ của dự án đầu tư nên xem xét về
nguồn vốn thu được từ doanh thu bán hàng vì đây là nguồn vốn thường xuyên, ổn
định để đảm bảo khả năng trả nợ.
- Năng lực của người vay ( Capacity ) : tùy thuộc vào quy định pháp luật
của mỗi quốc gia, đối với cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự : cá nhân
phải đủ 18 tuổi, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập
doanh nghiệp mới được phép ký kết hợp đồng.
- Tài sản đảm bảo ( Collateral ) : tài sản đảm bảo thể hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ trả nợ của người vay đối với ngân hàng, khi dự án đầu tư không có khả
năng trả nợ thì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tài sản
đảm bảo không những chỉ là vốn tự có của khách hàng vay vốn mà chính là tài sản
từ vốn vay để thế chấp cầm đồ.
- Các điều kiện ( Conditions ) : Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy

Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
định theo từng thời kỳ. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho dân nhập cư được vay vốn
mua nhà với lãi suất 1%/ năm.
- Kiểm soát ( Control ) : ngân hàng cần tập trung vào những vấn đề như các
thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không từ đó
đưa ra các biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro tín dụng.
Mô hình điểm số Z : dùng để cho điểm tín dụng các doanh nghiệp vay
vốn, đại lượng Z được dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào : trị số các chỉ số tài chính của người vay.
Mô hình như sau :
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó,
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của
tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Tuy nhiên mô
hình này cũng có nhược điểm đó là chỉ phân biệt khách hàng vỡ nợ hay không vỡ
nợ nhưng thực tế vỡ nợ lại được chia theo nhiều mức độ khác nhau.
1.4.3. Quản trị rủi ro ( Kiểm soát rủi ro ).
Sau khi đã nhận diện, đánh giá được mức độ rủi ro các ngân hàng nên đưa
ra các biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro
- Tránh rủi ro : là loại bỏ khả năng bị thịệt hại, là việc không chấp nhận các
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D

dự án có mức độ rủi ro quá lớn, ngân hàng không nên cho vay với các dự án được
đánh giá có mức độ rủi ro cao, dự án không có tính khả thi
- Hạn chế rủi ro : là đưa ra các biện pháp để rủi ro xảy ra ít nhất hoặc nếu
có xảy ra thì rủi ro ít. Ví dụ : việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới là
một biện pháp nhiều người áp dụng để hạn chế rủi ro, nếu rủi ro có xảy ra thì cũng
được bồi thường.
- Tự bảo hiểm : là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro
và tự nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự, đủ để
dự đoán chính xác mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp
nếu nó xảy ra. Ví dụ : chúng ta thiết lập một quỹ dự phòng để đề phòng lúc gặp rủi
ro không may: tai nạn giao thông…
- Phong tỏa rủi ro : là đề ra các biện pháp khống chế rủi ro xảy ra hoặc rủi
ro xảy ra nhưng thiệt hại ít nhất
- Chuyển giao rủi ro : là chuyển giao rủi ro cho người khác, đồng nghĩa với
việc chuyển giao may mắn cho người khác. Ví dụ như việc các công ty hợp tác để
làm dự án, mỗi thành viên góp vốn được hưởng lợi nhuận theo phần vốn mình
thực góp, mặt khác rủi ro luôn luôn song hành trong quá trình dự án đang diễn ra,
việc góp vốn phần nào san sẻ rủi ro, chia sẻ lợi nhuận và trách nhiệm dẫn đến dự
án làm ăn có hiệu quả hơn.
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
I .Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền
thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.

Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thịết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến
thịết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết
định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
Thời kỳ 1990- nay:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Sự phát triển của BIDV có thể dễ dàng nhận biết ngay qua số lượng các chi
nhánh. Là một trong 76 chi nhánh cấp I thuộc khối ngân hàng BIDV được ra đời ngày
01/05/2005 trên cơ sở phòng giao dịch Quang Trung thuộc sở giao dịch 1. Tài sản ban
đầu khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ
được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch BIDV Quang Trung hoạt động theo
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
giấy phép đăng ký kinh doanh số 01110000466 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 01/04/2005 có trụ sở đặt tại tầng 1,2 toà nhà Prime Building số 53 Quang
Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Sự ra đời của BIDV Quang Trung là một bước đi
trong chiến lược phát triển đến năm 2010, kế hoạc kinh doanh 2005 – 2007 của BIDV
nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng , cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hội nhập quốc tế.
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, là
đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng khu vực
dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ phần
hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm
khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển
mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới... nhằm nâng cao khả năng hoạt động

của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối
bán lẻ.
Tính đến thời điểm hiện nay, BIDV Quang Trung không ngừng lớn mạnh, cụ thể
như sau: (giai đoạn 2006-2008)
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng : 70%/ năm
- Tăng trưởng huy động vốn : 22%/năm
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế / người : 75%
- Tỷ lệ nợ xấu : dưới 10%
Với mục tiêu trở thành ngân hàng hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực ,
BIDV Quang Trung không nhừng đầu tư về nọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng, đồng thời phù hợp với định hướng của ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển đặt ra.
2.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung
Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Quang Trung gồm các phòng ban như sau:
Khối quan hệ khách hàng : có 3 phòng quan hệ khách hàng 1,2,3
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D
Khối quản lý rủi ro: có 1 phòng quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp : có 5 phòng : Phòng quản trị tín dụng, Phòng dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng thanh toán quốc tế,
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ.
Khối quản lý nội bộ : có 4 phòng : Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch tổng
hợp, Phòng tổ chức hành chính, Phòng điện toán.
Khối trực thuộc gồm các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Nguyễn Thị Tươi Đầu tư 47D

×