Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.11 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÊ HỮU TOÀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀYTUỔI
NUÔI TẠI TRANG TRẠI HÀ VĂN TRƢỜNG
(HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÊ HỮU TOÀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI
TRANG TRẠI HÀ VĂN TRƢỜNG
(HUYỆN HIỆP HÕA TỈNH BẮC GIANG)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Lớp:

TY 45N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2013- 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Huê Viên đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Chủ trại Hà Văn Trường cùng toàn thể các
anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên


Lê Hữu Toàn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm .................................... 24
Bảng 4.2a. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ .............................. 26
Bảng 4.2b. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ............ 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 32
Bảng 4.4a. Lịch phun sát trùng toàn trại ......................................................... 35
Bảng 4.4b. kết quả vệ sinh, sát trùng............................................…………35
Bảng 4.4c. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến21
ngày tuổi........................................................................................ 36
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại .................................................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 41


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm ................................... 25
Biểu đồ 2: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi
tại trại ............................................................................................ 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Hb:

Hemoglobin

HTX:

Hợp tác xã

PGS.Ts:

Phó giáo sư tiến sĩ

TT:

Thể trọng

TDC:

Trao đổi chất


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 1
1.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập .......................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 19
Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 22
3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ........................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23


vi

Phần 4.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 24
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường. ................... 24

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 25
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 25
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 32
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 33
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 33
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 36
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 37
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 37
4.5.2. Kết quả về chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... 39
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 41
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vì đó là nguồn cung
cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho con người, cung cấp phân
bón cho ngành trồng trọt, các sản phẩm như da mỡ,... cho ngành công nghiệp
chế biến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa
cây trồng, vật nuôi và con người.

Đứng trước tình hình chăn nuôi lợn hiện nay ngày càng được công
nghiệp hóa, chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng
ngày càng chuyên môn hóa theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của
lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Vì vậy vấn đề vệ sinh và chăm sóc
lợn cũng được chú trọng hơn, để giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh của lợn, ngoài
việc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh, thì bên cạnh đó chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cũng rất quan trọng.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện của
BCN khoa, thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại
Hà Văn Trường (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang)”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Hà Văn Trường huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi
tại trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Hà Văn Trường
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn

con nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Hà Văn Trường là một đơn vị chăn nuôi gia
công của Công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand (CP) Việt Nam, được
thành lập và đi vào chăn nuôi lợn thịt từ năm 2005. Trang trại chăn nuôi lợn
giống của ông Hà Văn Trường được xây dựng và đi vào sản xuất lợn giống
theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2014 địa điểm tại xã Lương Phong,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, Ở phía Tây Nam
của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc
Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc
giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng
đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp
huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
Địa hình đặc trưng là đồi thấp, xen kẽ các đồng bằng lượn sóng thấp dần
từ Đông - Bắc xuống Tây – Nam. Đồi núi và gò thấp ở một số xã phía bắc,
vùng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện. Tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), Đấtđai ở đây chủ yếu được sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp thuận l ợi cho việc canh tác của nhân dân,
mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại
hình kinh tế khác nhau. Trang trại chăn nuôi của ông Hà Văn Trường nằm ở



4

khu vực cánh đồng rộng thuộc xã Lương Phong có địa hình khá bằng phẳng
với diện tích là 1 ha.
2.1.1.2. giao thông thủy lợi
Hiệp Hòa nằm cách Hà Nội khoảng 50 km theo đường quốc lộ 1A và
40km theo hướng cầu Vát, có 1 tuyến quốc lộ 37 chạy qua dài 14km, nối
huyện Hiệp Hòa với tỉnh Thái Nguyên, 3 tuyến tỉnh lộ, tổng chiều dài 40 km.
Các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 6 xã có đường nhựa, 11
xã đường đá, 9 xã đường cấp phối. Ngoài ra, huyện còn có tuyến giao thông
đường thủy sông Cầu bao quanh phía Tây và phía Nam với chiều dài trên
40km, tạo ra sự thông thương với các trung tâm kinh tế lớn như tỉnh Thái
Nguyên, tỉnh Bắc Ninh, thành phố Hà Nội. Tổng chiều dài các tuyến kênh
mương 248,149 km, bao gồm: Kênh trôi, Kênh 3, Kênh 1B, Kênh 1C, Kênh
2/3, Kênh Hương Lâm – Mai Đình, Kênh 3/3, Kênh 1A, Kênh Hoàng Lương,
Kênh T47, Kênh T45, Kênh Hương Lâm - Châu Minh, Kênh Hoàng Vân,
Kênh 1D.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Lương Phong có thể
kháiquát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.060 mm, thấp nhất là 1.160
mm,trung bìnhlà 1.650 mm,lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
7trongnăm.
- Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, Khí hậu ôn hòa, ít
chịu ảnh hưởng của bão, lạnh về mùa đông,nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không
khi trung bình hàng năm là 65%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,40C, mùa nóng tập trungvào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùađông

nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.


5

- Về chế độ gió: Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Kinh tế Hiệp Hòa phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Với mục tiêu
đó, toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về nông – lâm thủy sản đã giảm xuống còn 63,69%, công nghiệp –xây dựng tăng lên
12,94%, thương mại - dịch vụ chiếm 23,37%. Trong nông nghiệp, tích cực
đưa những giống cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất cao, chất lượng tốt,
giá trị kinh tế cao vào sản xuất đại trà đảm bảo năng suất, sản lượng, giá trị lợi
nhuận tăng dần qua các năm góp phần an toàn lương thực, nâng cao mức thu
nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
-Huyện xác định phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020 là phải
nằm trong chiến lược phát triển của tỉnh theo hướng bền vững kinh tế - văn
hóa - xã hội. Chuyển đổi cơ cấu và thực hiện công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
phù hợp điều kiện của huyện nhằm đưa huyện đứng vào loại khá trong tỉnh,
thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa Hiệp Hoà so với
các huyện, thành phố mạnh của tỉnh
-Để đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm
2020, huyện tập trung phát huy tối đa lợi thế về đất đai, khai thác mọi tiềm
năng về lao động và các nguồn lực khác trong nông nghiệp để đẩy mạnh hơn
nữa tốc độ phát triển nông nghiệp, chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại sản xuất lợn giống của ông Hà Văn Trường nằm trên địa

phận xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Trại được thành lập


6

năm 2014, là trại lợn tư nhân gia đình. Hoạt động theo phương thức chủ trại
xây dựng cơ sở vật chất, mua giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, thuê cán bộ kỹ
thuật, thuê công nhân. Hiện nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của trang trại chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất
của trại.
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 01 quản lý kỹ thuật
- 05 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, mỗi một khâu trong quy trìnhchăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trại.
Hệ thống chuồng trại.
- Trại lợn có khoảng 0,1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
-Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 200 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 40 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 1
chuồng bầu có 200 ô kích thước 2,4m ×0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng
đực giống cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,kho thuốc…
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 6

quạt thông gió đối với chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện


7

tích 1m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 1.5m. Trên trần đươclắp hệ
thống chống nóng bằng tôn.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đềuđược đổ bê tông và có các hố sát trùng.
+ Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cholợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻvàchuồng
bầu. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khácđược bố trí từ
bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa.
+ Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tư, phục
vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài
ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
+ Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một kho cám và 1 kho thuốc. Trong kho thuốc được trang bị tương đối
đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: xi lanh, panh, dao mổ, kim
tiêm, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y và tủ lạnh
đựng vắc xin.
+ Kho cám là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn được khóa cửa
cẩn thận.
+ một nhà ăn để phục vụ cho cán bộ kĩ sư và công nhân viên.
+Một nhà tắm sát trùng cho công nhân,
+ Một bể chứa nước cùng 2 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch
cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ

sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.


8

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
-Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng, 2000 [7] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8–12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18–24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định
không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú
sữa đầu.Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con
chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân
nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, gia cầm
đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không
khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt
độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] trên nền cứng hoặc sàn thưa
không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32-35°C trong tuần
đầu, sau đó giữ 21-27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt

độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước
ít nhất là một mét vuông , trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc


9

treo bóng đèn hồng ngoại 170w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành
một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích
dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng
0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ
sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều
thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.

+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn


10

thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [10] lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
-Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
+Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.

+ Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [9]trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng


11

đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ- globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ-glubin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [11] hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm:

E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,
người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ
biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi,


12

các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng
là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus .
+ Theo Bertschinger. H. U (1999) [15] cho đến nay đã phát hiện có ít
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3
loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F,
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời
gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và
1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng
do gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn,
ngoài nguồn có từ sữa( chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn,
ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn(gluxit chiếm
70-75%)

+Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F


13

Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản
+Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi
chất, nếu mát 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Một số bệnh ở lợn con
- Cầu trùng
+Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7-10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
-Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh
trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu
chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu
trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lơn con tiểu chảy dẫn
đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế
phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì
lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều.
+ Chẩn đoán: Dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít

hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần
không tràng và hồi tràng.Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn
nang bằng phương pháp phù nổi.Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi
kiểm tra mô học.


14

+ Phòng và điều trị
Thuốc uống
VTM C
Amprolium
hydrochloride

Liều lƣợng pha uống

Số ngày sử dụng

1ml/ con

1

25-65 mg/ kg TT

3

-Viêm rốn
+Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi
+Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm
bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn

của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do
môi trường vệ sinh kém.
+Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn
ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể
theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,
+ Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,
ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi
cắt xong nhứng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay
không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt- rốn đang bị viêm) thì nhúng
lại cồn iot thêm 1 lần nữa
-Bệnh doStreptococcus
+ Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa
+ Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra
+ Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy,
rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những
triệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo,co giật, khớp chân bị viêm;


15

+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng và
phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch có
bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.
+ Phòng và cách điều trị
Kháng sinh trộn cám

Liều lƣợng trộn cám

Aquacil 50%


Kháng sinh tiêm

(kg/ tấn)
0,6
Liều lƣợng
(ml/ 10kg TT)

Số ngày sử dụng
3-5

Số ngày sử dụng

Vetrimoxin LA

1

3-5

Pendistrep LA

1

3-5

Ceftiofur

0,6

3-5


Florject 400 LA

0,33

3-5

Doxycyclin

1

3-5

-Tiêu chảy do E.coli
+Lứa tuổi bị bệnh:chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con
sau cai sữa.
+Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống
nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt.
Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi
thức ăn.
+Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh: lợn thường
nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có
dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn
mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô.Trước khi chết có thấy


16

lợn bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi
phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều
màu như xám, trắng , vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý

nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh
thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám tháy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi
khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học
+Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha uống

Liều lƣợng pha uống

Số ngày sử dụng

Amoxycillin + colistin 10%

1g/ lít

3-5

Apralan

25mg/ 1kg TT

7

-Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae
+Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa
và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra

+ Triệu chứng, bệnh tích:
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi
nặng, ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng
này biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho
kéo dài và nhiều lần ( ho theo kiểu chó ngồi) . Một số con bị hô hấp nặng và
biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30-70% số lợn có bệnh tích tổn
thương phổi khi mổ khám.


17

+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và
phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích phổi hóa gan trên
thùy phổi trước
+ Phòng và cách điều trị:
Kháng sinh tiêm

Liều lƣợng
(ml/10 kg TT)

Số ngày sử dụng

Tylan 50

1,7

3-5

Tylan 200


0,5

3-5

Dynamutilin 20%

0,5

3-5

Kháng sinh trộn cám

Liều lƣợng trộn cám
(kg/ tấn)

Số ngày sử dụng

CTC 15%

2-3

7-14

Dynamutilin 10%

2

10-14


Tylan 40 sulfa

1,25

10-14

- Bệnh sưng phù đầu:
Nguồn: Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt nam khoa học đời sống, số
56 (1774)[8]
+Nguyên nhân
+ Bệnh sưng phù đầu lợn do trực khuẩn E.Coli gây ra. Bệnh thường xảy
ra ở giai đoạn lợn cai sữa và sau cai sữa 1-3 tuần lễ, giai đoạn này lợn con
được tách khỏi mẹ nên thường có thay đổi về thức ăn, dinh dưỡng, chuồng
trại nuôi nhốt. Mặt khác những yếu tố stress bất lợi (thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm)
hoặc chuồng trại thiếu vệ sinh cũng là những nguyên nhân làm cho E.Coli
phát triển và gây bệnh. Bệnh cũng có thể gặp ở những đàn lợn con còn đang


×