Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Bài thuyết trình môn Kinh tế Mỹ Đề tài Khái niệm Nợ phải trả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ - KẾ TOÁN
LỚP KẾ TOÁN LIÊN THÔNG K34
NHÓM 2


DANH SÁCH NHÓM 2
1. Nguyễn Thị Hồng Mơ
2. Nguyễn Bảo Diệu My
3. Võ Hoàng Nam
4. Lê Thị Bích Ngân
5. Phạm Thị Thanh Ngân
6. Bạch Thị Thu Ngân

7. Lê Thị Ngọc
8. Lê Ánh Nguyệt
9. Nguyễn Thị Hồng Nguyệt
10.Trịnh Thị Hồng Nguyệt
11. Hà Tú Nhi
12. Đinh Thị Kiều Như


BÀI THUYẾT TRÌNH
Môn
Kế toán Mỹ

Đề tài

Khái niệm
GVHD: Nợ phải trả
Phạm Thị Lai




ến
ti
p

h
n
i

h
n

o
đ
i
ia
g
o
Thế giới đang bước và
c

u
q
u
iề
h
n
i


v
tế
h
in
k
hệ
n
a
u
q
i

m
h
n

m
y

đ
h
hàn
c
á
c
a
iữ
g
h
n

a
tr
h
n

c
g
n
gia,khiến cho môi trườ
y
a
v

v
u

c
u
h
n
t,

li
ết
y
u
q
n
ê
n


tr
p
iệ
h
g
n
h
n
doa

n
n

o
h
k
c
á
c
ư
h
n
g
n

t,

u
x

n

s
g
n
rộ

m

đ
vốn
p
ế
ti
c

tr
g
n

ư
h
h
n

n

v
g
n


d
m
iế
h
c
à
v

tr
i
phả
i
ó
n
y
a
H
.
p
iệ
h
g
n
h
n
a
o
d
ủa

c
g
n

đ
t

o
h
h
ìn
h
h
n

đế n
ó
c
p
iệ
h
g
n
h
n
a
o
d
a


c
h
ín
h
c
i

h
ìn
h
h
n

,
c
á
h
k
h
c ác
c

u
th

h
p
g
n
ũ

c
n

h
p
ột
m
g
n
ô
h
k
y
a
h
h
n

m
g
n
vữ
.
p
iệ
h
g
n
h
n

a
o
d
a

c

tr
i
vào các khoản nợ phả


NỢ PHẢI TRẢ
Định nghĩa và phân loại nợ phải trả

I

Các khoản nợ phải trả

II

Kiểm soát nợ phải trả

III

AddKết
Your luận
Text

IV



I.

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI NỢ PHẢI TRẢ
1. Định nghĩa
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà
doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình.
* Điều kiện ghi nhận nợ:
- Có khả năng đơn vị phải bỏ ra những lợi ích
kinh tế để thanh toán.
- Số tiền có thể xác định một cách đáng tin cậy.


2. Phân loại
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Là các khoản nợ có
thời hạn thanh toán
trong vòng 1 năm
như khoản phải trả,
thương phiếu phải
trả ngắn hạn, lương
phải trả.

Nợ dài hạn
Là các khoản nợ có
thời hạn thanh toán

trên 1 năm như
thương phiếu phải trả
dài hạn…khoản cầm
cố, nợ bảo hành sản
phẩm, trái phiếu phải
trả.


Nợ ngắn hạn

Thương
phiếu ngắn
hạn,
vay ngắn
hạn.

Khoản nợ
dài hạn đến
hạn trả.

Các khoản
tiền trả cho
người bán,
người cung
cấp.

Thuế và các
khoản phải
nộp nhà
nước.


Tiền lương
thưởng và
các khoản
phải trả
khác có tính
chất như
lương
thưởng.

Các khoản
phải trả
ngắn hạn
khác



Nợ dài hạn

Vay dài
hạn.

Nợ dài hạn.

Các khoản
tiền trả
người bán,
người cung
cấp, người
nhận thầu

có tính dài
hạn.

Các khoản
ký quỹ
ký cược dài
hạn.

Các khoản
phải trả dài
hạn khác



II.

CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
1. Phải trả người bán
Là số tiền nợ người bán. Kế toán phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,
lao vụ cho hợp đồng kinh tế đã kí kết.

Ví Dụ: Ngày 01/09/2013 doanh nghiệp mua nguyên vật
liệu của công ty A với giá $100.000.000 thuế suất thuế
GTGT 10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán cho công ty
A.


2. Phải trả người lao động:

Là các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Ví dụ: Lương phải trả cho người lao động
tháng 7/ 2013 $10.000. Trích các khoản bảo hiểm theo
quy định hiện hành.


3. Thương phiếu:
Thương phiếu là cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần
của tín dụng thương mại, là giấy nhận nợ được gọi là kì
phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương
phiếu là những chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh
toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện xác định
trong một thời gian nhất định.

Ví Dụ: Ngày 25/07/2013 công ty A đi vay vốn ngân hàng
B bằng thương phiếu $66.000, thời hạn 90 ngày, lãi suất
12%.


* Đặc điểm của thương phiếu:
- Thương phiếu mang tính trừu tượng.
- Thương phiếu mang tính bắt buộc.
- Thương phiếu mang tính lưu thông.
Phân loại thương phiếu:
• Dựa trên cơ sở người lập
- Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh
phiếu.

- Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối
phiếu.
• Dựa trên phương thức kí chuyển nhượng:
- Thương phiếu vô danh.
- Thương phiếu đích danh.
- Thương phiếu ký danh.


• Nội dung trên hối phiếu:
1. Tiêu đề hối phiếu
2. Địa điểm ký phát
3. Địa điểm trả tiền
4. Trên hối phiếu phải ghi rõ: trả theo lệnh của …
5. Số tiền và loại tiền
6. Kì hạn trả tiền của hối phiếu
7. Người hưởng lợi hối phiếu
8. Người trả tiền hối phiếu
9. Người kí phát hối phiếu


4. Trái phiếu
Là chứng nhận nghiệp vụ nợ của người phát hành phải trả
cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể
( mệnh giá của trái phiếu ). Trong một thời gian xác định
với một lợi tức quy định.
Ví Dụ: Ngày 30/08/2013 công ty phát hành 100 trái phiếu
mệnh giá $ 1.000 /trái phiếu. Thời hạn 3 tháng, giá bán
$1.000 .



III.

KIỂM SOÁT NỢ PHẢI TRẢ

Trong đơn vị kế toán của doanh nghiệp lưu lượng tiền chảy qua
tài khoản phải trả thường khá lớn, vì vậy chúng phải được
kiểm soát chặt chẽ và phải đảm bảo các khoản ghi chép là
phù hợp. Việc kiểm soát nợ phải trả tương tự như việc quản lí
nợ phải trả và nó chính là bản chất của quá trình thanh toán.


Bản chất của quá trình thanh toán gồm:
- Phân chia trách nhiệm( thay đổi theo từng tình huống cụ
thể).
- Quá trình thanh toán.
- Loại chi tiêu đó có hợp lí hay không?
- Khối lượng có quá lớn không?
- Giá cả và điều kiện có đúng không?
- Giá trị nhận được có tương xứng không?
- Những điều chấp thuận và các bằng chứng phụ có đầy đủ
không?


IV. KẾT LUẬN
Nợ là vấn đề quan trọng đối với nhà đầu tư (cổ
đông), nhà phân tích, ban giám đốc, và những
người cho vay. Nợ vượt mức thông thường làm
cho các nhà đầu tư và nhà cho vay xa lánh công
ty. Như vậy, tình hình tài chính của công ty
không vững mạnh cho nên nợ phải trả gia tăng,

khi nợ gia tăng thì những nhà đầu tư sẽ không
muốn đầu tư vào doanh nghiệp.


Cảm ơn cô và các bạn theo
dõi và lắng nghe bài thuyết
trình của nhóm 2.


Trả lời câu hỏi :
Câu 1: Sự giống và khác nhau giữa nợ dài hạn và vay dài hạn?
Trả lời: Giống nhau: Cả hai đều là một khoản nợ của doanh nghiệp phải trả
Khác nhau:
Vay dài hạn : là phải trả lãi.
Nợ dài hạn: không phải trả lãi( trừ cổ phiếu, thương phiếu)
Câu 2: Các nghiệp vụ nào làm tăng nợ phải trả và nghiệp vụ nào làm giảm nợ phải trả?
Trả lời:
 Nghiệp vụ làm tăng nợ phải trả:
Mua hàng chưa thanh toán cho người bán.
 Nghiệp vụ làm giảm nợ phải trả:
Thanh toán tiền nợ cho người bán.
Câu 3: Trong doanh nghiệp tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn không có nợ phải trả là tốt hay
xấu?
Trả lời: Trong doanh nghiệp nợ phải trả nhiều quá cũng không tốt vì khi đó doanh nghiệp phụ
thuộc quá nhiều vào khoản nợ bên ngoài dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp không
vững mạnh nhưng nếu không có nợ phải trả cũng không tốt vì doanh nghiệp có thể tận dụng các
khoản nợ như: nợ nhà cung cấp, nợ người lao động và các khoản nợ không phải trả lãi khác để
xoay vòng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, làm tăng thêm lợi nhuận, điều đó được thể hiện
qua đòn bảy tài chính. Đòn bảy tài chính là con dao hai lưỡi, nếu nợ càng nhiều thì đòn bảy tài
chính càng cao. Trong trường hợp kinh doanh có lãi thì điều đó tốt, nếu tình hình doanh nghiệp

kinh doanh bị thua lỗ thì điều đó là một thảm họa cho doanh nghiệp.



×