Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong dạy học chương i thành phần hóa học của tế bào sinh học lớp 10 bằng tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.97 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013
Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là: " Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả" [9]. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục
phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động” [10].
Một trong những yếu tố để phát triển giáo dục là đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng vận dụng các phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh, ưu tiên cho thực hành, khuyến khích sáng tạo; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức với phương châm “giảng ít, học
nhiều”, “học đi đôi với hành”; chú trọng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường, rèn luyện phương pháp tự học và mong muốn học suốt
đời. Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ thuật, đào tạo nghề và giáo dục đại học theo
hướng giảm thời lượng dạy lý thuyết, tăng thời lượng thảo luận và thực hành; gắn
đào tạo với nghiên cứu khoa học; chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo; chú trọng rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng làm việc nhóm .
Hãy chiêm nghiệm những triết lí về phương pháp: “ Phương pháp là một linh
hồn của một nội dung đang vận động”; “ Học phương pháp chứ không học dữ
liệu”; “ Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”;
“Phương pháp tốt là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp


những đơn giản”; “Thầy giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu khả năng
mỗi người” [8].
Qua thực tế giảng dạy ở trường trung học phổ thông Sầm Sơn, tôi nhận thấy việc
vận dụng kiến thức liên môn giữa Sinh học với kiến thức các môn học khác làm
cho hiệu quả của bài học Sinh học nói riêng, môn học Sinh học nói chung được
nâng cao. Chương I: Thành phần hóa học trong tế bào – Phần hai: Sinh học tế bàoSinh học 10 là phần kiến thức rất khó, nó không chỉ liên quan đến kiến thức của
môn Sinh học mà còn liên quan đến kiến thức Hóa học 10, Hóa học 11, Hóa học
12; Vật lí 10, Vật lí 11; Toán học; Giáo dục công dân; Công nghệ 10. Đặc biệt là nó

1


liên quan đến phần kiến thức Hóa hữu cơ lớp 12 mà học sinh lớp 10 chưa được học.
Để giải quyết tốt vấn đề trên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm tại trường THPT
Sầm Sơn, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm :"MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I: THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- SINH HỌC LỚP 10 BẰNG TÍCH HỢP
LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN” để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo
viên dạy môn Sinh học trong trường có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ
môn Sinh học, giúp cho HS phát triển toàn diện. Đặc biệt là nâng cao chất lượng
dạy học chương I: Thành phần hóa học của tế bào- Phần hai: Sinh học tế bào- Sinh
học 10- chương trình chuẩn, giúp các em hiểu được các thành phần hóa học trong
tế bào, nắm được cấu trúc và chức năng, vai trò của các chất vô cơ, hữu cơ trong tế
bào từ đó có thể vận dụng vào trong đời sống sản xuất cũng như biết bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn nước...
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Môn Sinh học lớp 10 chương trình chuẩn. Phần hai: Sinh học tế bào- Chương I:
Thành phần hóa học của tế bào qua thực tế dạy học ở các lớp 10- Trường THPT

Sầm Sơn năm học 2017- 2018.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu, sách giáo khoa, báo, mạng intenet.
+ Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết
và nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 10A7
+ Lớp đối chứng: 10A6
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Nội dung tổng quát:
Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học tích hợp liên
môn và vận dụng thực tiễn cho một chủ đề kiến thức đạt kết quả tốt thì cần đặt ra
các câu hỏi sau:
a - Xác định đó là kiến thức nào? Mục tiêu kiến thức mà học sinh cần đạt được là
gì? để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp.
b - Phần kiến thức đó có liên quan đến môn học nào (liên môn)?
c - Phần kiến thức đó có thể liên hệ thực tiễn không?
Kinh nghiệm giảng dạy của tôi đó là tư duy theo hướng cấu trúc của một bài
lên lớp thông thường gồm các bước sau:
(1) Ổn định tổ chức lớp.
(2) Kiểm tra bài cũ.

(3) Tổ chức các hoạt động dạy học (bài mới).
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
Hoạt động 2, 3, 4...: Bài mới.
(4) Củng cố, tổng kết bài học.
(5) Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà.
Phần nội dụng cụ thể tôi sẽ áp dụng cho tiết học, bài học, buổi học hay dự án
nói chung bắt đầu từ bước (3) đến bước (5), bước (2) kết hợp trong quá trình giảng
dạy và phần chuẩn bị cho bài học trước 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học).
2.1.2. Nội dung cụ thể:
Hoạt động chuẩn bị cho bài mới:
a - Kĩ thuật học theo dự án: GV giao dự án cho các nhóm theo chủ đề trước khi học
bài mới 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học), các nhóm chuẩn bị để thuyết trình
khi học bài mới.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để hoàn thiện dự án.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn để hoàn thiện dự án.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
* Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a - Đây là phần dẫn dắt để giới thiệu bài mới, tên bài dạy, GV có thể sử dụng
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật lắng
nghe và phản hồi tích cực [1]. Cụ thể GV hoặc HS đưa ra hình ảnh, tình huống có
vấn đề, sau đó đặt câu hỏi, hướng học sinh cần suy nghĩ để tìm được đáp án trong
quá trình học cho đến hết bài học.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để giải quyết.
c - Phần này có thể nêu một hiện tượng thực tiễn diễn ra để nêu tình huống có vấn
đề cần giải quyết.
Ví dụ 1: Để mở bài cho tiết học “Bài 3: Các nguyên tố hoá học và nước”
giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh như sau: “Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các

3



hành tinh trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay
không?”[4]. Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau. Còn giáo viên
ngay lúc đó sẽ không đưa ra đáp án đúng mà dẫn dắt vào bài, sau đó đến phần vai
trò của nước mới hướng dẫn học sinh trả lời.
Ví dụ 2: Trước khi vào học “Bài 4: Cacbohidrat và lipit” giáo viên cho học
sinh ăn nếm các thực phẩm: mía, sữa, quả chín sau đó yêu cầu học sinh cho nhận
xét về sự giống và khác nhau về vị của các loại thực phẩm đó.
HS sẽ trả lời được điểm giống nhau là đều có vị ngọt; điểm khác là mỗi loại thực
phẩm trên có độ ngọt riêng.
GV dẫn dắt: “vậy giải thích hiện tượng trên như thế nào cô và các em sẽ cùng
tìm câu trả lời qua bài học ngày hôm nay”.
Ví dụ 3: Đối với “Bài 5: prôtêin” giáo viên có thể gây sự chú ý cho học sinh
bằng câu hỏi: “Tại sao trâu và ngựa đều là động vật ăn cỏ nhưng thịt của chúng
lại có vị khác nhau?”[4]. Sau đó GV dẫn dắt vào bài
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
+ HĐ2.1. Nếu mục tiêu muốn học sinh tổng quát được toàn bài học từ khi bắt
đầu học cho đến cuối tiết học bao gồm: Những điều các em đã biết, những điều
muốn biết, những điều đã liên quan đến bài học thì giáo viên sẽ:
a - Sử dụng kĩ thuật dạy học “KWL” [1], kết hợp với kĩ thuật này thì GV sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác [1].
- Vị trí sử dụng: GV sẽ sử dụng ngay phần bắt đầu bài mới giao phiếu “KWL”
cho các nhóm tiến hành.
b - Phần này các em kết hợp liên môn để hoàn thành phiếu.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
+ HĐ2.2. Nếu mục tiêu muốn học sinh lĩnh hội kiến thức mới:
HĐ2.2.1. Kiến thức mới lí thuyết có phần kiến thức cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học theo dự án [1]. Cụ thể
GV yêu cầu 1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ

trước đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1]. Các nhóm
còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.2. Kiến thức mới lí thuyết không có phần kiến thức cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.

4


HĐ2.2.3. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm có phần kiến thức cũ được
nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí
nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. Cụ thể GV yêu cầu 1
nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ trước đó, để
làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật hoạt
động góc [1]. Các nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra
nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.4. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm không có phần kiến thức cũ
được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí

nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật học
theo góc [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Lưu ý: Các mục HĐ2.1, HĐ2.2, HĐ2.2.1,......trong bài dạy có thể là các hoạt
động tương ứng HĐ 3, 4, 5, 6,.......
Hoạt động 3: Luyện tập
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp dạy học hợp tác [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật khăn
phủ bàn [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp dạy học hợp tác [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1]
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Bước 4: Củng cố, tổng kết bài học
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại. GV
có thể nhắc nội dung tóm tắt bài học hoặc đặt các câu hỏi, hoặc tổ chức trò chơi có
thưởng.

5


- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy
[1], kĩ thuật dạy học “KWL” [1].

b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Ví dụ: Vì sao khi nấu canh cua (giã nhỏ cua lọc lấy nước), ta thấy có hiện tượng
đông tụ từng mảng nổi trên mặt nước nồi canh?
* Bước 5: Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà (kết hợp trong khi dạy)
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp học theo dự án [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy
[1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Ví dụ: Tại sao cũng chỉ có 4 loại nuclêotit nhưng các sinh vật khác nhau lại có
những đặc điểm và kích thước khác nhau ?
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy “CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HÓA
HỌC CỦA TẾ BÀO”, học sinh học chương này một cách thụ động, các em thấy
rằng kiến thức này các em đã được học từ những bài trước nên có sự nhàm chán,
có nhiều phần kiến thức khó, khô khan các em chưa kết nối được các kiến thức các
em đã học và các môn học với nhau, chưa biết vận dụng vào đời sống thực tiễn nên
các em không có hứng thú học tập hoặc hứng thú học tập không cao nên hiệu quả
và mục tiêu bài học không đạt như mong muốn. Để phắc phục được thực trạng trên
và để góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục hiện nay tôi đã xây dựng “MỘT
SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I:
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO - SINH HỌC LỚP 10 BẰNG TÍCH
HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN” ở trường THPT Sầm Sơn.
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ
DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đây là phần kiến thức khó, dài, cần phải vận dụng kiến thức của nhiều môn nên
tôi sử dụng phương pháp dạy học theo dự án.

2.3.1. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh:
Ví dụ 1: Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước
Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu, loa, bút trình chiếu, phiếu học tập.
- Sách giáo khoa Sinh học 10 cơ bản, sách giáo viên Sinh học 10 và các sách giáo
khoa Hóa học 10, Vật lí 10, Công nghệ 10, các tài liệu tham khảo.
- Các nguồn thông tin trên mạng internet, tài liệu về thành phần hóa học của tế bào

6


- Giáo án powerpoint, có chèn 1 số hình ảnh: Bảng hệ thống tuần hoàn, cấu trúc của
phân tử nước, Hình ảnh về liên kết hiđro của phân tử nước đá và nước thường, về
ứng dụng của các nguyên tố hóa học và nước.
Học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ trước (dạy học theo dự án):
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, chuẩn bị các kiến thức của hai môn Sinh học lớp
10 (Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước), bảng hệ thống tuần hoàn Menđeleev,
Hóa học 10 (bài 6. Cấu hình electron), tham khảo các tài liệu trên mạng internet..
những tài liệu có liên quan, Chuẩn bị giấy A3, A0, A4, thước, bút dạ...
- Trước ngày học khoảng 1 tuần GV tiếp tục giao nhiệm vụ cho HS
* Dựa vào kiến thức Hóa Học lớp 10 và Hóa học lớp 8, Công nghệ 10-Sinh học
10- bài 3, chuẩn bị những nội dung sau:
Nhóm 1: Chuẩn bị về nội dung và hình ảnh minh họa.
Nghiên cứu Sinh học 10- bài 3, Hóa học 10- học kì 1
Câu 1: Tìm các hình ảnh về các nguyên tố hóa học.
Câu 2. Có bao nhiêu nguyên tố hóa học trong tự nhiên? cơ thể sống được cấu tạo
từ những nguyên tố nào?
Câu 3: Nguyên tố Cacbon ở vị trí nào? Vì sao nói Cacbon có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của các phân tử hữu cơ?
Câu 4. Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít

món ăn yêu thích cho dù là bổ?
Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 1:
Nghiên cứu Sinh học 10. Bài 3, Hóa học lớp 8, Hóa học 11- học kì 1, internet.
Trả lời các câu hỏi sau
Câu 1. Trình bày cấu trúc và đặc tính lí, hóa của nước, Tìm kiếm hình ảnh về cấu
trúc của phân tử nước.
Câu 2. Giải thích tính phân cực của nước.
Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 2
Nghiên cứu Hóa học 10- học kì 1, thông tin trên mạng internet, vật lí 10 trả lời
các câu hỏi:
Câu 1: Liên kết hiđro trong phân tử nước được hình thành như thế nào?
Tại sao nước đá nổi trên nước thường? (có hình ảnh minh họa)
Câu 2: Trả lời câu lệnh SGK: quan sát hình 3.2- SGK trang 17 và cho biết hậu
quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh?
Nhóm 4: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 3
Nghiên cứu Vật lí 10, Hình 3.2- SGK – Trang 17- Sinh học 10 và Công nghệ 10,
trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Giải thích tại sao không nên để rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ lạnh?
Câu 2: Tại sao khi quy hoạch đô thị, người ta cần dành một khoảng đất thích hợp
để trồng cây xanh?

7


Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 4
Nghiên cứu Vật lí 10, Hình 3.2- SGK – Trang 17- Sinh học 10 và Công nghệ 10Chương 3: Bảo quản chế biến nông, lâm, thủy sản, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Người ta cho chuối chín vào ngăn đá của tủ lạnh để nó đông cứng lại,
sau đó lấy ra để tan đá thấy quả chuối mềm hơn rất nhiều so với lúc chưa để
vào tủ lạnh. Hãy giải thích?
Câu 2: Dựa vào cấu tạo và đặc tính hoá lí của nước hãy trả lời câu hỏi sau: bằng

cách nào sự đóng băng của nước có thể phá vỡ các tảng đá?
Nhóm 6: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 5
Nghiên cứu Bài 3- Sinh học 10, Vận dụng kiến thức các môn Hóa học 10, Công
nghệ 10 và trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Tại sao khi phơi hoặc sấy khô một số thực phẩm lại giúp bảo quản thực
phẩm?
Câu 2: Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ các nhà
khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?
GV gợi ý cho các em không chỉ chuẩn bị nội dung kiến thức mà ngoài nhiệm vụ
cụ thể của mình, các nhóm cần tìm hiểu và chuẩn bị trước nội dung của các nhóm
khác để góp ý bổ sung khi học.
Dự kiến sản phẩm học sinh cần báo cáo:
Nhóm 1: Chuẩn bị về nội dung và hình ảnh minh họa.
Vận dụng kiến thức Sinh học 10- bài 3, Hóa học 10- học kì 1
Câu 1: Hình ảnh về các nguyên tố hóa học.
( Bảng hệ thống tuần hoàn Menđeleev)
Câu 2. Trong số 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục
nguyên tố là cần thiết cho sự sống. Trong số đó các nguyên tố C, H, O, N lại
chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống [3].
Câu 3: Nguyên tố C: Chu kì 2, Phân nhóm chính nhóm IV.
Cacbon có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của các
phân tử hữu cơ vì: “ C là nguyên tố có 4 điện tử ở lớp ngoài cùng. Do đó mỗi
nguyên tử C có thể hình thành 4 mối liên kết cộng hóa trị với các nguyên tố
khác, đó là H, O, N và đặc biệt quan trọng là với các nguyên tử C khác” [2].
Câu 4. Cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn
yêu thích cho dù là bổ vì : Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung cấp đầy
đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn
yêu thích thì sẽ không cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể.
Áp dụng: Dạy phần các nguyên tố hoá học của tế bào [4].
Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 1:

Vận dụng kiến thức các môn Sinh học 10. Bài 3, Hóa học 10,11- học kì 1
Câu1. Cấu trúc của phân tử nước – hình ảnh minh họa- HÌnh 31.1- Sinh học 10.

8


Công thức phân tử của nước: H2O.
Mỗi nguyên tử hiđrô góp 1 điện tử vào đôi electron dùng chung với nguyên tử
oxi để hình thành nên liên kết cộng hóa trị. Hai nguyên tử hiđrô hình thành mối
liên kết với oxi tạo một góc 104,50 [7].
Câu 2. Giải thích tính phân cực của nước:
Hạt nhân của nguyên tử oxi tích điện dương mạnh nên nó có xu hướng kéo điện
tử bật khỏi nguyên tử hiđrô bé hơn. kết quả phân tử nước có tích điện dương
gần mỗi nguyên tử hiđrô và tích điện âm gần với nguyên tử oxi. Do đó làm cho
phân tử phân cực: O tích điện âm còn H tích điện dương.
Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 2
Vận dụng kiến thức hóa học 10- học kì 1, thông tin trên mạng internet: bách
khoa toàn thư mở: Wikipedia, vật lí 10 trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Liên kết hiđro trong phân tử nước :
Các phân tử nước tương tác lẫn nhau thông qua liên kết hiđrô. Liên kết hidrô hình
thành bởi lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H mang điện tích dương với nguyên tử
O mang điện tích âm, có độ âm điện lớn như F, O, N, Cl... và nhờ vậy có lực hút
phân tử lớn. Đây không phải là một liên kết bền vững. Liên kết của các phân tử
nước thông qua liên kết hiđrô chỉ tồn tại trong một phần nhỏ của một giây, sau đó
các phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và liên kết với các phân tử nước khác
[2].
- Tại sao nước đá nổi trên nước thường? (có hình ảnh minh họa)
Theo khảo sát qua các đợt thí nghiệm ta thấy bình thường ở nhiệt độ lớn hơn
4oC do chuyển động nhiệt của các phân tử nước mạnh vì vậy các liên kết Hidro bị
bẻ gẫy nên các phân tử nước ép xát vào nhau. Khi hạ thấp nhiệt độ của nước

xuống dưới 4oC, chuyển động nhiệt giữa các phân tử nước giảm các liên kết hidro
hình thành cầu nối giữ các phân tử nước. Do cấu tạo hình dạng nguyên tử góc giữa
hai nguyên tử Hidro là 104,50. Khi tạo thành liên kết tinh thể lục giác mở các các
phân tử nước phải rời xa nhau. Vì lí do này mà thể tích của nước đá tăng lên khi
chuyển từ pha lỏng sang pha rắn, dẫn tới khối lượng riêng của nước đá nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước lỏng. Do đó mà nước đá nổi lên trên nước lỏng [11].
Câu 2: Hậu quả có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ
lạnh là: “Mật độ phân tử nước ở trạng thái rắn thấp hơn so với ở trạng thái lỏng và
ở thể rắn thì khoảng cách giữa các phân tử nước tăng lên. Do vậy, khi đưa tế bào
sống vào ngăn đá, nước trong tế bào sẽ đóng băng làm tăng thể tích và các tinh thể
nước đá sẽ phá vỡ tế bào” [4].
Áp dụng : Dạy phần cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước.
Nhóm 4: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 3
Vận dụng kiến thức Môn Vật lí 10, Hình 3.2- SGK – Trang 17- Sinh học 10 và
Công nghệ 10- Chương 3: Chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản, Giáo dục

9


công dân 10- Giáo dục bảo vệ môi trường, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Tại sao không nên để rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ lạnh?
Giải thích: khi cho rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ lạnh, nước trong tế bào sẽ
chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn, dẫn đến làm tăng thể tích tế bào
thực vật. Thành phần bên ngoài tế bào thực vật là thành xenlulozơ, do thành
không có tính giãn nở cao nên khi thể tích tế bào tăng lên quá nhiều sẽ dẫn
đến làm phá vỡ cấu trúc tế bào. Làm cho rau, củ, quả bị hư hại [11].
Áp dụng : Củng cố phần “cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước”
Câu 2: Tại sao khi quy hoạch đô thị, người ta cần dành một khoảng đất thích hợp
để trồng cây xanh?
Giải thích: Cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình cacbon. Cây xanh có

vai trò điều hòa không khí, cung cấp Oxi, hấp thụ CO 2, giảm bụi, vệ sinh môi
trường. Cây xanh còn có tác dụng giảm tiếng ồn, giảm ô nhiễm môi trường và
tăng mỹ quan đô thị.
Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 4
Vận dụng kiếm thức Môn Vật lí 10, Hình 3.2- SGK – Trang 17- Sinh học 10 trả
lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Người ta cho chuối chín vào ngăn đá của tủ lạnh để nó đông cứng lại,
sau đó lấy ra để tan đá thấy quả chuối mềm hơn rất nhiều so với lúc chưa để
vào tủ lạnh. Hãy giải thích?
Giải thích: Qủa chuối khi chưa cho vào tủ lạnh, các tế bào chưa bị vỡ
nên liên kết với nhau tạo độ cứng nhất định.
Khi đưa vào ngăn đá của tủ lạnh, nước trong tế bào quả chuối đông
thành đá → tế bào bị vỡ→ khi đá tan tế bào đã vỡ không còn liên kết với
nhau như ban đầu nữa → quả chuối sẽ mềm hơn
Áp dụng : củng cố phần cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước
Câu 2: Dựa vào cấu tạo và đặc tính hoá lí của nước hãy trả lời câu hỏi sau: bằng
cách nào sự đóng băng của nước có thể phá vỡ các tảng đá?
Giải thích: khi nước đóng băng, nước nở ra vì các phân tử nước dịch
xa nhau hơn để tạo tinh thể băng. Khi có nước trong kẽ nứt của tảng đá, sự
nở ra do đóng băng có thể làm vỡ tảng đá.
Áp dụng : kiểm tra học sinh khá, giỏi về phần cấu trúc và đặc tính lý
hoá của nước [4]
Nhóm 6: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 5
Nghiên cứu Bài 3- Sinh học 10, Hóa học 10, và Công nghệ 10- Chương 3: Bảo
quản chế biến nông, lâm, thủy sản, và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Tại sao khi phơi hoặc sấy khô một số thực phẩm lại giúp bảo quản thực
phẩm?

10



Giải thích: Thực phẩm sấy khô sẽ hạn chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực
phẩm.
Áp dụng : củng cố phần cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước
Câu 2: Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ các nhà
khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?
Ví dụ 2: Bài 4 và 5: Cacbohiđrat, lipit và prôtêin.
Giáo viên giao việc cho học sinh trước 1 tuần, mỗi nhóm tìm hiểu và trả lời các câu
hỏi sau:
Nhóm 1, 2: Nghiên cứu Hóa học 12 -kì 2 – Hóa hữu cơ và đọc Mục I- Bài 4- Sinh
học 10, hoàn thành phiếu học tập số 1: Tìm hiểu cacbohđrat:
Loại đường
Đường đơn
Đường đôi
Đường đa
Ví dụ
Cấu trúc
Chức năng
Nhóm 3, 4: Nghiên cứu Hóa học 12- kì 2- Hóa hữu cơ và đọc Mục II, quan sát
hình 4.2- Bài 4- Sinh học 10 hoàn thành phiểu học tập số 2:Các loại lipit:
Mỡ
Phôtpholipit
Stêrôit
Sắc tố và vitamin
Cấu tạo
Chức năng
Nhóm 5: Tìm hiểu thêm thông tin trên mạng internet, Bài 19- tuần hoàn máu- Sinh
học 11, vận dụng kiến thức Sinh học 8, liên hệ thực tế, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Giải thích tại sao người già lại không nên ăn nhiều mỡ?
Câu 2: Tại sao trẻ em ăn bánh kẹo vặt lại có thể dẫn đến suy dinh dưỡng? Nếu ăn

quá thì có thể dẫn tới bị bệnh gì?
Câu 3: Tại sao mặc dù ở người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta vẫn
phải ăn rau xanh hàng ngày?
Câu 4: Vì sao khi đói lả (hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì
ăn các loại thức ăn khác?
Nhóm 6: Nghiên cứu bài 5- SGK, mạng internet, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Trong đời sống hàng ngày các loại thực phẩm nào chứa prôtêin?
Câu 2: Kể tên các loại các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc
prôtêin.
Câu 3. Vì sao khi nấu canh cua (giã nhỏ cua lọc lấy nước), ta thấy có hiện
tượng đông tụ từng mảng nổi trên mặt nước nồi canh?
Câu 4. Vì sao phải ăn prôtêin từ nhiều loại thức ăn khác nhau?
Câu 5: Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ
prôtêin nhưng chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính. Dựa vào kiến thức đã học,
em hãy giải thích hiện tượng trên.

11


2.3.2. Cách tổ chức dạy học một bài cụ thể ( tiết phân phối chương trình của
trường THPT Sầm Sơn năm học 2017- 2018 xây dựng và thực hiện.)
TIẾT 5: BÀI 6: AXIT NUCLÊIC
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Phân biệt được ADN và ARN.
- Trình bày được chức năng của ADN và ARN.
- Nêu được cấu tạo hóa học và cấu trúc của ADN và ARN.
- Nêu được các tính chất vật lí của ADN và ARN.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề.

- Rèn luyện kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, tự tin khi trình bày suy nghĩ, ý tưởng trước nhóm
đông.
3. Thái độ
Thấy rõ tính đa dạng và đặc trưng của sinh vật, ứng dụng vào thực tiễn, yêu
thích môn học, có tình yêu với thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học, có ý thức
bảo vệ môi trường, tránh các tác nhân gây đột biến gen.
4. Năng lực
- Rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học.
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Rèn luyện năng lực giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ và năng lực tính toán.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: chuẩn bị máy tính, máy chiếu, phiếu học tập số 1 và 2, các câu hỏi
cho các nhóm.
2. Học sinh: tự nghiên cứu sách giáo khoa bài 6- Sinh học 10, tham khảo tài liệu
các môn Hóa học 12, tài liệu internet, nhớ lại kiến thức đã học Sinh học 9, giấy
A0, bút dạ, máy tính để đọc và soạn câu trả lời.
Nhóm 1: Sưu tầm hình ảnh có liên quan đến cấu trúc của Axit NUCLÊIC, Đơn
phân NUCLÊÔTIT, nghiên cứu thông tin bài 6- Sinh học 10, Hóa học 12- kì 2
Câu 1: Mô tả cấu tạo của một nuclêôtit điểm khác nhau giữa các nuclêôtit là gì?
và liên kết giữa các nuclêôtit.
Câu 2: Mô tả cấu trúc của ADN, tại sao ADN vừa vừa đa dạng lại vừa đặc trưng?
Câu 3: ADN có chức năng gì?
Nhóm 2 : HS hoàn thành phiếu học tập số 1
Em hãy nghiên cứu thông tin SGK bài 6, hình 6.1 và 6.2- SGK Sinh học 10, kiến
thức đa học ở bài 15, bài 17 – sinh học 9, trả lời các câu hỏi sau :
Câu 1 : Nêu những điểm giống nhau giữa ADN và ARN.

12



Câu 2 : Phân biệt ADN với ARN
Đặc điểm
ADN
ARN
Số mạch đơn
Kích thước, khối lượng
Các loại đơn phân
Thời gian tồn tại
Nhóm 3: HS hoàn thành phiếu học tập số 2:
Câu 1: Phân biệt các loại ARN
Đặc điểm
mARN
tARN
rARN
Cấu trúc
Chức năng
Câu 2: Rút ra kết luận về cấu tạo của ARN.
Các nhóm không chỉ thực hiện nhiệm vụ của mình mà còn nghiên cứu nhiệm vụ
của các nhóm khác để bổ sung, góp ý. Khuyến khích học sinh soạn trên
powerpoint, có hình ảnh minh họa.
III. Tổ chức hoạt động học
1 Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ ( kiểm tra trong quá trình dạy bài mới)
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
1.Mục đích:
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh
- Làm bộc lộ những hiểu biết, kiến thức sẵn có của học sinh, tạo mối liên

tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới tạo sự tò mò muốn được
khám phá, tìm hiểu của học sinh.
2. Nội dung
GV: Đặt câu hỏi: Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định
mối quan hệ huyết thống giữa 2 người, xác định nhân thân các hài cốt hay
truy tìm dấu vết thủ phạm thông qua việc phân tích ADN?
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh
HS: trả lời ( không yêu cầu học sinh phải trả lời đúng, GV không chốt kiến thức
ngay).
4. Kĩ thuật tổ chức
GV: Cho học sinh quan sát mô hình cấu trúc ADN , đặt câu hỏi.
HS: quan sát hình, dựa vào kiến thức đã học ở lớp 9, trả lời câu hỏi.
GV: Dẫn dắt vào bài mới: Để biết chính xác chúng ta nghiên cứu bài mới- Bài 6:
Axit Nuclêic.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:

13


Hoạt động 2.1: TÌM HIỀU VỀ AXIT ĐÊÔXIRIBÔNUCLÊIC (ADN).
1. Mục đích:
- Nêu được cấu trúc hóa học và cấu trúc không gian của ADN
- Nêu được chức năng của ADN.
- Giải thích được cấu trúc phù hợp với chức năng của ADN.
- Ứng dụng kiến thức về ADN vào thực tiễn đời sống.
2. Nội dung:
Trình bày kiến thức mà học sinh cần hình thành:
2.1.Cấu trúc của ADN
2.2.Chức năng của ADN.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:

Học sinh quan sát hình, nghiên cứu tài liệu, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm hoàn
thành nhiệm vụ ( có nhiệm vụ giao trước để chuẩn bị), báo cáo sản phẩm:
Sản phấm cần báo cáo của Nhóm 1:
Câu 1:
- Cấu tạo của một nuclêôtit: Gồm 3 thành phần: Đường pentôzơ, nhóm phôtphat
và bazơ nitơ. Có 4 loại nuclêôtit là A, T, G, X. các loại nuclêôtit chỉ khác nhau
về bazơ nitơ nên người ta gọi tên của các nuclêôtit theo tên của các bazơ nitơ
- Liên kết giữa các nuclêôtit: tích hợp môn hóa học 11:
Khi tạo mạch, nhóm phốt phát của Nu đứng trước sẽ tạo liên kết với nhóm OH
của Nu đứng sau ( tại vị trí C số 3). Liên kết này là liên kết photphodieste
(nhóm photphat tạo liên kết este với nhóm OH của đường của chính Nu đó và
tạo liên kết este thứ 2 với OH của đường của Nu kế tiếp => đi este) [7].
Liên kết này, tính theo số thứ tự đính với C trong đường thì sẽ là hướng 3’- OH;
5’- photphat). Các Nu trên một mạch liên kết với nhau bằng liên kết
photphodieste tạo thành chuỗi polinuclêôtit. Các Nu giữa 2 mạch liên kết với
nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung (A của mạch này liên kết với
T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại; G của mạch này liên kết với
X của mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại) [3].
Câu 2:
* Cấu trúc của ADN:Mỗi phân tử ADN gồm hai mạch pôlinuclêôtit xoắn kép,
song song và ngược chiều
- Hai chuỗi xoắn từ trái qua phải, gọi là xoắn phải, tạo nên những chu kì xoắn
nhất định, mỗi chu kì gồm 10 cặp Nu và có chiều dài 34A0, đường kính là 20A0.
- Các Nu trên một mạch liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste tạo thành
chuỗi polinuclêôtit, các Nu giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô
theo nguyên tắc bổ sung.
*Tính đặc trưng và tính đa dạng của ADN: Đặc trưng bởi số lượng, thành
phần và trình tự sắp xếp các Nu trên phân tử ADN.
Câu 3: Chức năng của ADN


14


- ADN lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
- Sơ đồ truyền thông tin:
ADN  ARN
 Prôtêin
tự sao
phiên mã dịch mã

4. Kĩ thuật tổ chức
GV: trình chiếu hình ảnh về mô hình cấu trúc ADN : hình 6.1- SGK (hoặc hình
ảnh từ internet). Yêu cầu học sinh quan sát, làm việc cá nhân và thảo luận nhóm
hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo kết quả.
HS: hoàn thành nhiệm vụ thông qua hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
GV: quan sát, theo dõi học sinh, giúp đỡ học sinh khi học sinh gặp khó khăn,
thắc mắc, khuyến khích học sinh tích cực làm việc.
HS: báo cáo kết quả, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
GV: nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Hoạt động 2.2: TÌM HIỀU VỀ AXIT RIBÔNUCLÊIC (ARN)
1. Mục đích
- Nêu được cấu trúc hóa học và cấu trúc không gian của ARN
- Nêu được chức năng của ARN.
- Giải thích được cấu trúc phù hợp với chức năng của ARN.
2. Nội dung:
Trình bày kiến thức mà học sinh ần hình thành:
2.1.Cấu trúc của ARN
2.2.Chức năng của ARN.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
Học sinh quan sát hình, nghiên cứu tài liệu, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm hoàn

thành nhiệm vụ (có nhiệm vụ giao trước để chuẩn bị), báo cáo sản phẩm: Học sinh
trình bày trên giấy A0 hoặc bằng powerpoint.
Sản phẩm cần báo cáo của Nhóm 2:
Câu 1 : Nêu những điểm giống nhau giữa ADN và ARN :
- Đều là các axit Nuclêic có cấu trúc đa phân, đơn phân là các Nuclêôtit
- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học : C, H, O, N, P
- Đều có bốn loại Nuclêôtit trong đó có ba loại Nu giống nhau là A, G, X
- Giữa các đơn phân đều có liên kết hóa học nối lại thành mạch
- Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp prôtêin đề truyền đạt thông tin di
truyền
Câu 2 : Phân biệt ADN với ARN
Đặc điểm
ADN
ARN
Số mạch
2 mạch xoắn
1 mạch đơn
Kích thước, khối lượng
lớn hơn ARN
nhỏ hơn ADN
Các loại đơn phân
A, T, G, X
A, U, G, X
Thời gian tồn tại
dài
ngắn

15



Sản phẩm cần báo cáo của nhóm 3:
Câu 1: Phân biệt các loại ARN
Đặc điểm
mARN
tARN
Gồm 1 mạch Gồm 1 mạch polinuclêôtit,
polinuclêôtit.
có những đoạn có sự liên
Kích thước và kết với nhau theo nguyên
số lượng đơn tắc bổ sung đã tạo ra các
Cấu trúc phân phụ thuộc thùy tròn. Trong các thùy
vào sợi đơn có thùy chứa bộ ba đối mã
ADN khuôn.
( anticodon). Đầu 3’XXA đối diện mang axit
amin.
Làm khuôn trực Mang axit amin đặc hiệu
tiếp trong quá đến ribôxôm để tham gia
trình dịch mã, quá trình dịch mã.
Chức
truyền thông tin
năng
từ ADN đến
prôtêin .

rARN
Gồm 1 mạch
polinuclêôtit, có những
đoạn có sự liên kết với
nhau theo nguyên tắc
bổ sung

( 70%).

Là thành phần chủ yếu
của ribôxôm, địa điểm
sinh tổng hợp chuỗi
polypeptit, chứa 90%
tổng hợp ARN của tế
bào và 70- 80% loại
prôtêin.

Câu 2: Rút ra kết luận về cấu tạo của ARN:
ARN là một đại phân tử, cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân là
các nuclêôtit ( viết tắt là Nu). Có 4 loại nuclêôtit: A, U, G, X. Chỉ được cấu tạo từ
một mạch (chuỗi) pôlinuclêôtit.
4. Kĩ thuật tổ chức
GV: trình chiếu hình ảnh về mô hình cấu trúc ARN : hình 6.2- SGK (hoặc hình
ảnh từ internet).
Yêu cầu học sinh quan sát, làm việc cá nhân và thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ và báo cáo kết quả
HS: hoàn thành nhiệm vụ thông qua hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
GV: quan sát, theo dõi học sinh, giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn, thắc mắc,
động viên, khích lệ học sinh làm việc.
HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
GV: nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức, yêu cầu học sinh so sánh với
kết quả của nhóm và hoàn thiện kiến thức vào vở.
Hoạt động 3. Luyện tập
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Trong tế bào thường có các enzim sửa chữa
các sai sót về trình tự nuclêôtit. Theo em đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp
nó có thể sửa chữa những sai sót trên ?


16


Trắc nghiệm: GV: cho học sinh trả lời nhanh một số câu hỏi trắc nghiệm chuẩn bị
trước trong powerpoint
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
GV: yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học trong bài và kiến thức thực tế trả
lời câu hỏi:
Câu 1. Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan hệ huyết
thống giữa 2 người, xác định thân nhân các hài cốt hay truy tìm dấu vết thủ phạm
thông qua việc phân tích ADN?
Câu 2. Một phân tử ADN có 3000 Nuclêôtit, loại Ađênin chiểm 30% tổng số
Nuclêôtit. Tính: Chiều dài của ADN là bao nhiêu? Số Nuclêôtit mỗi loại của ADN?
số liên kết hiđro?.
GV: Hướng dẫn và giúp học sinh thành lập một số công thức sinh học
1. Tính chiều dài gen: L =

2.L
N
x 3,4 A0; 2. N = 3, 4 ; ( N = A+T+G+X = 2A + 2G) (
2

N: tổng số nuclêôtit của ADN; L: chiều dài của ADN)
3. A = T;
G = X => A+G = T+X
%A = %T; %G = %X. => %A+%G = %T+%X=50%.
4 . Số chu kì xoắn: (C) =

N
.

20

HS: Vận dụng môn Toán để biến đổi các phép tính, trả lời câu hỏi, lên bảng giải bài
tập.
GV: nhận xét, bổ sung và chốt đáp án.
4.Tổng kết và hướng dẫn học tập:
4.1. Tổng kết.
GV yêu cầu học sinh trình bày các đặc điểm của cấu trúc ADN giúp chúng thực
hiện được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
4.2. Hướng dẫn học tập.
a) Câu hỏi :( Bài tập về nhà)
Một gen dài 4080A0 và 3060 liên kết hiđrô. Hãy tìm số lượng Nu từng loại của gen.
Trên mạch thứ nhất của gen có tổng số giữa X với T bằng 720, hiệu số giữa X với
T bằng 120 Nu. Tính số lượng và tỉ lệ % từng loại Nu của gen trên mỗi mạch
b) Trả lời câu hỏi cuối bài. Đọc mục “em có biết”. Nghiên cứu trước bài 7.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp tôi thấy rõ hiệu quả mà nó
đem lại đã được học sinh và các đồng nghiệp trong trường ghi nhận và học tập.
2.4.1. Đối với Học sinh, hoạt động giáo dục
- Các em cảm thấy hứng thú hơn rất nhiều trong tiết học. Các em chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, vừa hệ thống hóa, ôn tập lại những kiến thức đã học, kết hợp môn

17


học khác một cách vui vẻ, thoải mái. Các em hình thành nhiều kỹ năng về làm việc
nhóm; tự nghiên cứu; hệ thống hóa kiến thức vận dụng vào thực tiễn.
2.4.2. Đối với bản thân giáo viên
- Bản thân Tôi thấy có thể vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong một tiết

học, một buổi học, một dự án một cách hiệu quả.
- Vận dụng được nhiều phần kiến thức khác nhau, nhiều môn học khác nhau một
cách có hiệu quả và tìm kiếm tư liệu vận dụng thực tiễn tốt hơn.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường
- Nhiều đồng nghiệp sau khi sử dụng cũng thấy có nhiều hiệu quả rõ rệt so với
trước kia dạy theo phương pháp truyền thống.
- Nhà trường sẽ có đội ngũ giáo viên vững mạnh, học sinh có kết quả học tập cao,
đáp ứng với sự thay đổi của xã hội, đem lại chất lượng giáo dục cao trong tương lai.
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
Tôi đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm trong bài 6AXIT NUCLÊIC- CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀOPHẦN HAI: SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC LỚP 10 BẰNG TÍCH HỢP
LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN trên 2 lớp 10A6 và 10A7 tại trường
THPT Sầm Sơn, đánh giá mức độ hiểu bài và vận dụng kiến thức của học sinh ở 2
lớp thông qua bài kiểm tra 15 phút.
Lớp 10A7 học bài 6- AXIT NUCLÊIC- bằng phương pháp mới theo như
sáng kiến kinh nghiệm. Lớp 10A6 học theo phương pháp cũ, truyền thống.
Tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi đã học.
Câu 1 ( 1 điểm): Liên kết hiđrô có trong các chất
1. Cacbohiđrat . 2. lipit; 3. prôtêin ; 4. axit nuclêic; 5. nước
A. 1,2, 3
B. 2,3
C. 1,3,4,5.
D. 3,4,5
Câu 2 (1 điểm): Đa số các sinh vật có thông tin di truyền được lưu trữ, bảo quản ở
A. mARN;
B. ADN
C. tARN
D. rARN
Câu 3 (1 điểm): Một gen có chiều dài bẳng 510nm. Hiệu số giữa A và một loại
nuclêôtit khác bằng 10% tổng số nuclêôtit của gen. Số nuclêôtit từng loại của gen
đó bằng:

A. A= T = 900; G = X = 600;
B. A = T = 720; G = X = 480
C. A= T = 800; G = X = 400;
D. A = T = 600; G = X = 900.
Câu 4 (1 điểm): Axit nuclêic cấu tạo theo nguyên tắc nào sau đây?
A. Nguyên tắc đa phân
B. Nguyên tắc bán bảo tồn và nguyên tắc đa phân
C. Nguyên tắc bổ sung
D. Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc đa phân
Câu 5 (1 điểm): Cho các nhận định sau về axit nuclêic. Nhận định nào đúng?
A. Axit nuclêic được cấu tạo từ 4 loại nguyên tố hóa học: C, H, O, N
B. Axit nuclêic được tách chiết từ tế bào chất của tế bào

18


C. Axit nuclêic được cấu tạo theo nguyên tắc bán bảo tồn và nguyên tắc bổ sung
D. Có 2 loại axit nuclêic: axit đêôxiribônuclêic (ADN) và axit ribônuclêic (ARN)
Câu 6 (5,0 điểm): Tại sao cùng sử dụng 4 loại Nu để lưu trữ thông tin di truyền
nhưng các loài sinh vật lại có nhiều đặc điểm hình thái rất khác nhau?
Đáp án : Trắc nghiệm (5 điểm);
Câu
1
2
3
4
5
Đáp án
C
B

A
A
D
Tự luận ( 5 điểm):
Câu 6. Tuy phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit nhưng do thành phần
và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau nên có thể tạo ra vô
số phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN đó lại điều khiển sự tổng hợp tạo
nên các prôtêin khác nhau quy định các tính trạng rất đa dạng nhưng đặc thù ở các
loài sinh vật khác nhau.
Kết quả: Xử lí số liệu thống kê
Điểm/ sĩ số Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
lớp
dưới 5
5
6
7
8
9
10
10A7 38
0
2
4
14

8
8
2
0%
5.26% 10.53% 36.85% 21.05% 21.05% 5.26%
10A6 40
2
8
8
12
7
3
0
5%
20%
20%
30%
17.5% 7.5%
0%

Hình 1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 15 phút của lớp 10A7 và 10A6
Từ kết quả kiểm tra trên cho thấy Lớp 10A7 có điểm yếu ít hơn lớp 10A6 và số
điểm khá giỏi ở lớp 10A7 nhiều hơn ở lớp 10A6. Điều này chứng tỏ việc áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm này vào trong dạy học bài axit nuclêic đem lại hiệu quả
cao. Không chỉ với bài axit nuclêic mà ở các bài khác việc áp dụng sáng kiến này
vào dạy học đều thu được hiệu quả cao.

19



3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
- Sử dụng phương pháp – kĩ thuật dạy học tích cực theo chủ đề tích hợp vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của thực tiễn đã làm cho buổi
học trở nên tự nhiên, thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng, đẩy mạnh việc
thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi mới hình thức,
phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tôi tin rằng, nếu sáng kiến kinh nghiệm của tôi nêu trên đây được các bạn
đồng nghiệp tham khảo, áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy của mình sẽ đem
lại hiệu quả cao, như tôi đã nêu ở phần lí do chọn đề tài thì việc dạy- học chương ITHÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- Sinh học 10 sẽ dễ dàng và hấp dẫn,
hiệu quả cao.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Cá nhân tôi cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Tôi mong rằng tại đơn vị, Sở Giáo dục và đào tạo sẽ tổ chức các buổi tập
huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy. Trường sở tại cần chuẩn bị thêm trang
thiết bị hiện đại để giáo viên linh hoạt hơn trong quá trình lựa chọn phương pháp –
kĩ thuật dạy học đa dạng hơn.
- Mặc dù tôi đã có nhiều tâm huyết để nghiên cứu, xây dựng nên, cũng như
được sự góp ý giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp tại trường để hoàn thiện sáng kiến
kinh nghiệp này nhưng có thể vẫn còn nhiều thiếu sót và còn những điểm chưa phù
hợp ở các tình huống giáo dục khác nhau nên mong các bạn đồng nghiệp ở những
đơn vị khác góp ý và phát triển để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn và có
thể áp dụng rộng rãi ở các trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.


Lê Thị Thuận

20



×