Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh lớp 2, 3 qua phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

DƢƠNG THỊ MINH HẰNG

RÈN KĨ NĂNG ĐẶT CÂU CHO
HỌC SINH LỚP 2, 3 QUA PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN THU HƢƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo – PGS. TS Nguyễn Thu Hƣơng – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
động viên và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục Tiểu học, thƣ viện Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo và các em học sinh Trƣờng Tiểu học Kim Đồng - thành phố Lào
Cai trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên



Dƣơng Thị Minh Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đƣa ra trong khóa luận là trung thực, chính xác và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Dƣơng Thị Minh Hằng


CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

HS

: học sinh

GV

: giáo viên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 5
1.1.1. Câu Tiếng Việt .................................................................................. 5
1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh tiểu
học ............................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở tâm lí học ...................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 2, 3 ............................................. 10
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 2, 3 ...................................... 10
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 2, 3 ..................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
1.3.1. Khái quát nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 2, 3 ........... 12
1.3.2. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3 ................ 18
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐẶT CÂU CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ
CÂU LỚP 2,3 .................................................................................................. 21
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 21


2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan ............................................... 21
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giao tiếp ................................................. 22
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức
ngữ pháp trong khi dạy ngữ pháp ............................................................. 23
2.2. Các biện pháp rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh tiểu học thông qua
phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3.............................................................. 25
2.2.1.Giúp học sinh nắm vững đặc điểm cấu trúc của câu Tiếng Việt ..... 25

2.2.2. Rèn kĩ năng xác định đề tài, chủ đề để đặt câu. ............................. 27
2.2.3. Luyện tập đặt câu đúng và chữa lỗi câu sai. .................................. 30
2.2.4. Rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh thông qua trò chơi học tập ....... 36
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 39
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 39
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm........................................................ 39
3.3. Mô tả thực nghiệm ................................................................................ 39
3.4.Tiêu chí đánh giá .................................................................................... 43
3.5. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 43
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 56
3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm .............................................................. 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa nói
chung và các trƣờng Tiểu học nói riêng là đào tạo những con ngƣời phát triển
toàn diện, bậc Tiểu học đƣợc coi là nền móng đầu tiên cho sự phát triển toàn
diện ấy. Có thể nói cấp Tiểu học sẽ viết những nét đầu tiên trên nền nhân cách
toàn diện ấy của trẻ.Trong các môn học ở Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một
vị trí vô cùng quan trọng, với nhiệm vụ là trang bị cho học sinh những tri thức
về Tiếng Việt trong hoạt động tƣ duy và giao tiếp.
Phân môn Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng trong dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học, nó là chìa khóa mở ra kho tàng văn hóa trên mọi lĩnh vực đời
sống, xã hội của con ngƣời. Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh lĩnh hội
Tiếng Việt, văn hóa, là công cụ giao tiếp tƣ duy và học tập. Đối với học sinh,
khi sử dụng Tiếng Việt thì Luyện từ và câu có một vai trò quan trọng, nó giúp

học sinh có đủ điều kiện để sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong học tập
các môn văn hóa, trong việc viết văn bản. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của
Tiếng Việt trong trƣờng tiểu học là nhằm đào tạo cho học sinh năng lực sử
dụng Tiếng Việt để suy nghĩ, giao tiếp và học tập. Để đạt đƣợc những điều đó
thì trƣớc hết phải giúp học sinh biết cách tạo ra những câu văn hoàn chỉnh.
Câu chính là tế bào đầu tiên giúp các em đạt hiệu quả trong quá trình tƣ duy
và giao tiếp.
Học sinh mỗi khối lớp ở cấp Tiểu học có khả năng đặt câu hoàn chỉnh,
đúng ngữ pháp không giống nhau. Học sinh giai đoạn đầu Tiểu học, việc đặt
câu là vấn đề khó và bỡ ngỡ với các em, các em mới chỉ đặt đƣợc những câu
đơn giản về cả hình thức lẫn nội dung. Vì vậy phân môn Luyện từ và câu có
sứ mệnh giúp các em giải quyết những thiếu sót trong việc đặt câu để các em
có thể tạo ra những câu văn hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp và đặc sắc.

1


Việc đặt đƣợc những câu hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp sẽ giúp học sinh
hình thành một văn bản, giúp học sinh phát triển tƣ duy và giao tiếp hằng
ngày, mạnh dạn trƣớc tập thể, giúp nhân cách học sinh phát triển toàn diện.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn mạnh dạn chọn đề tài “Rèn kĩ năng đặt
câu cho học sinh lớp 2, 3 qua phân môn Luyện từ và câu”.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy và học phân môn Luyện từ và câu là một nhiệm vụ khó khăn và đã
đƣợc không ít các nhà giáo dục nghiên cứu, tìm hiểu. Đặc biệt là việc đặt câu
trong phân môn này lại càng là vấn đề đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, tôi chƣa tìm
đƣợc công trình nghiên cứu nào chuyên xem xét về việc rèn kĩ năng đặt câu
cho học sinh tiểu học. Trong một số giáo trình Phƣơng pháp dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học cũng có đề cập đến vấn đề dạy về câu cho HS tiểu học nhƣng
chỉ viết ở mức độ sơ bộ.

- Trong cuốn Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt tiểu học (NXB Đại học
sƣ phạm – 2002) với mục tiêu trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản,
hiện đại và các kĩ năng giảng dạy Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học. Giáo trình
cung cấp những vấn đề chung của phƣơng pháp dạy học. Bên cạnh đó các tác
giả còn đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học và hình thức dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh trong từng phân môn cụ thể.
- Trong cuốn Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (tài liệu đào
tạo giáo viên – 2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên
Tiểu học) đã tổ chức biên soạn các mô-đun đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn – nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về
nội dung, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học
theo chƣơng trình Sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới ở các tài liệu này là
đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học mới nhƣ sử dụng băng hình, phƣơng pháp
giao tiếp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập.

2


Nhìn chung các tác giả đã đề cập tới những vấn đề chung nhất của dạy
học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chƣơng trình mới cũng nhƣ các biện pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học của từng phân môn, trong đó có phân
môn Luyện từ và câu. Tuy nhiên, các tác giả chƣa đề cập nhiều đến vấn đề rèn
kĩ năng đặt câu cho HS tiểu học.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã định hƣớng cho tôi lựa
chọn đề tài “Rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh lớp 2, 3 qua phân môn Luyện
từ và câu”.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu vấn đề này nhằm mục đích tìm ra các biện pháp rèn kĩ
năng đặt câu đúng cho học sinh lớp 2, 3.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh lớp 2, 3 qua phân môn Luyện từ và câu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh lớp 2, 3.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng đặt câu
cho học sinh tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3.
- Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh tiểu học qua phân
môn Luyện từ và câu lớp 2, 3.
- Tiến hành thiết kế giáo án và thực nghiệm dạy học ở trƣờng Tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp đọc và phân tích tài liệu.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế dạy học.
- Phƣơng pháp dạy học thực nghiệm.
- Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá.

3


7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh lớp 2, 3
qua phân môn Luyện từ và câu
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Câu Tiếng Việt
1.1.1.1. Khái niệm câu
Câu là một tập hợp các từ, ngữ kết hợp với nhau theo những quan hệ cú
pháp xác định, đƣợc tạo ra trong quá trình tƣ duy, giao tiếp, có giá trị thông
báo, gắn liền với mục đích giao tiếp nhất định.
Câu là đơn vị ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp độc lập và có ngữ điệu kết
thúc mang một tƣ tƣởng tƣơng đối trọn vẹn kèm theo thái độ hoặc biểu thị
thái độ của ngƣời nói, giúp hình thành và truyền đạt tƣ tƣởng, tình cảm.
Câu là đơn vị dùng từ đúng hơn là dùng ngữ mà cấu tạo bên trong quá
trình tƣ duy thông báo, nó có nghĩa là hoàn chỉnh, có cấu tạo ngữu pháp, có
tính chất độc lập.
Câu là một tập hợp từ đƣợc nối với nhau để diễn tả một ý tƣởng tƣơng
đối trọn vẹn. Khi nói phải ngắt giọng với câu, khi viết phải đánh dấu cuối câu
bằng một trong các dấu “.”, “?”, “!”.
Có rất nhiều khái niệm về câu, từ những khái niệm trên ta có thể rút ra
một định nghĩa tƣơng đối đầy đủ về câu nhƣ sau: Câu là một đơn vị ngôn ngữ
đƣợc cấu tạo từ tập hợp các từ hay một cụm từ chứa đựng một nòng cốt cú
pháp nhất định, có chức năng thông báo một nội dung hoàn chỉnh.
Nhƣ vậy, câu gồm các yếu tố:
- Về hình thức: câu có cấu tạo ngữ pháp, có tính chất độc lập và có một
ngữ điệu kết thúc.
- Về nội dung: câu diễn tả một tƣ tƣởng tƣơng đối trọn vẹn và có thể kèm
theo thái độ của ngƣời nói.

5



- Về chức năng: câu thông báo một nội dung hoàn chỉnh, truyền đạt tƣ
tƣởng tình cảm của ngƣời nói.
1.1.1.2.Cấu tạo của câu Tiếng Việt
a. Thành phần nòng cốt: “Nòng cốt câu” là cụm từ chủ - vị làm cơ sở
cho câu đơn hai thành phần. Chính “ nòng cốt câu” giúp ta nhận diện đƣợc
loại câu.
Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu. Thƣờng đứng đầu
câu, có chức năng nêu lên ngƣời hoặc vật nói đến trong câu. Nó trả lời cho câu
hỏi Ai? Cái gì? Việc gì?. Chủ ngữ thƣờng do danh từ hoặc đại từ đảm nhiệm,
một số ít cũng có thể do động từ hoặc tính từ đảm nhiệm. Chủ ngữ có thể do
một từ, một ngữ chính phụ hay một kết cấu chủ vị dƣới bậc câu tạo thành.
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu. Nó nêu lên ý nghĩa
nhận xét, đánh giá, miêu tả về ngƣời hoặc sự vật đƣợc nói đến trong chủ ngữ.
Vị ngữ trả lời cho câu hỏi “làm gì?”, “như thế nào?”, “ra sao?”. Vị ngữ
thƣờng do tính từ hay động từ đảm nhiệm, một số ít cũng có thể do đại từ
hoặc số từ đảm nhiệm. Về mặt cấu tạo, nó có thể do một từ, một ngữ hay do
một kết cấu chủ vị dƣới bậc câu tạo thành.
Trong câu Tiếng Việt, trật tự phân bố của chủ ngữ thƣờng đứng trƣớc vị
ngữ là hiện tƣợng phổ biến. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, chủ ngữ có
thể đứng sau vị ngữ.
b.Thành phần phụ: ngoài hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, câu
còn có các thành phần phụ khác nhƣ: Định ngữ, Bổ ngữ, Trạng ngữ... nhằm
bổ sung ý nghĩa cho các thành phần cấu tạo nên câu.
Định ngữ là thành phần phụ, đi kèm với danh từ, nhằm diễn tả chi tiết thêm
cho sự vật đƣợc nêu ở danh từ trong câu, góp phần tạo thành cụm danh từ.
Bổ ngữ là thành phần phụ đi kèm động từ và tính từ, nhằm nêu chi tiết,
cụ thể cho hành động, trạng thái, tính chất nêu ở động từ và tính từ trong câu

6



(bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ ), góp phần tạo thành cụm động từ và
cụm tính từ.
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, thƣờng đứng đầu câu, ngăn cách
với chủ ngữ và vị ngữ bằng một dấu phẩy. Trạng ngữ dùng để bổ sung ý
nghĩa về nơi chốn, mục đích, thời gian, nguyên nhân,... liên quan đến đối
tƣợng đƣợc nhắc đến trong câu. Về mặt cấu tạo, trạng ngữ có thể là một từ,
một ngữ có hay không giới từ dẫn nhập tùy vào loại trạng ngữ cụ thể, khi
trạng ngữ là một ngữ thì nó có thể chứa tiểu cú. Về vị trí, trạng ngữ thƣờng
đứng trƣớc C-V (chiếm tỉ lệ 80%), trạng ngữ cũng có thể xen vào giữa hoặc
đứng sau C-V.Trong trƣờng hợp đứng trƣớc C-V, trạng ngữ thƣờng đƣợc
ngăn cách với kết cấu C-V bằng dấu phẩy.
1.1.1.3. Phân loại câu
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại câu Tiếng Việt. Có
quan điểm cho rằng câu Tiếng Việt gồm 3 loại đó là câu đơn, câu ghép và câu
phức. Có quan điểm lại cho rằng câu Tiếng Việt gồm 2 loại là câu đơn và câu
ghép. Theo tác giả Diệp Quang Ban thì câu đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Câu đơn
+ Khái niệm: Câu đơn là câu do một cụm chủ-vị tạo nên. Câu đơn có thể
có nhiều chủ ngữ hoặc nhiều vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
+ Dấu hiệu nhận biết: Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc; khi viết, cuối
câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
+ Phân loại câu đơn:
Câu đơn 2 thành phần: Là câu gồm 2 thành phần chính là chủ ngữ và vị
ngữ. Hai thành phần này tạo nên cụm chủ-vị làm nòng cốt câu.
+ Chủ ngữ: nêu đối tƣợng đƣợc nói đến trong câu, thƣờng do danh từ,
đại từ đảm nhiệm. Cũng có khi động từ, tính từ giữ vai trò làm chủ ngữ.

7



+ Vị ngữ: nêu đặc điểm, hoạt động, trạng thái, tính chất của đối tƣợng
đƣợc nhắc đến ở chủ ngữ, thƣờng do động từ hoặc tính từ đảm nhiệm. Có khi
danh từ và số từ giữ vai trò làm vị ngữ.
Câu rút gọn: là câu đơn có một trong hai hoặc cả hai thành phần chính
đƣợc lƣợc bỏ đi nhƣng dựa vào ngữ cảnh ngƣời nghe vẫn có thể hiểu đƣợc.
Câu đặc biệt: là câu do một từ, một cụm từ chính phụ hay đẳng lập tạo
nên, không phân chia thành phần câu. Câu vẫn thực hiện chức năng thông báo
tƣơng đối độc lập. Câu đặc biệt gồm hai loại:
+ Câu đặc biệt danh từ: do danh từ hoặc cụm danh từ tạo nên.
+ Câu đặc biệt vị từ: do động từ / cụm động từ hoặc tính từ / cụm tính từ
tạo nên.
- Câu phức
+ Khái niệm: câu phức là câu có từ 2 cụm CV trở lên, trong đó một cụm
CV làm nòng cốt, các cụm CV còn lại đóng vai trò làm thành phần câu.
+ Phân loại câu phức:
Câu phức thành phần chủ ngữ: có chủ ngữ là một cụm CV
Ví dụ: Tiếng sáo làm tôi thức giấc.
Câu phức thành phần vị ngữ: có vị ngữ là một cụm CV
Ví dụ: Chiếc khăn này là mẹ đan.
Câu phức thành phần trạng ngữ: có trạng ngữ là một cụm CV
Ví dụ: Vì trời mƣa to, tôi đƣợc nghỉ học.
Câu phức thành phần định ngữ: có định ngữ là một cụm CV
Ví dụ: Hoa chị mua tƣơi quá.
Câu phức thành phần bổ ngữ: có bổ ngữ là một cụm CV
Ví dụ: Nó làm tôi buồn.

8



- Câu ghép
+ Khái niệm câu ghép: là câu có từ 2 cụm chủ-vị trở lên, đồng thời các
cụm chủ - vị có tính tƣơng đối độc lập với nhau, không cụm chủ - vị nào bao
hàm cụm chủ - vị nào.
+ Phân loại: câu ghép đƣợc chia làm 2 loại
Câu ghép có quan hệ đẳng lập
Câu ghép có quan hệ chính phụ.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh tiểu học
Việc đặt đúng các câu văn là một yếu tố quan trọng giúp hình thành cho
học sinh cách trình bày tốt một bài văn, giúp học sinh có khả năng lĩnh hội tri
thức, phát triển tƣ duy và giao tiếp hằng ngày. Việc đặt đƣợc câu đúng là cơ
sở để các em học tốt các môn học khác. Tất cả lĩnh vực trong đời sống cũng
nhƣ công việc đều cần đến sự giao tiếp và muốn giao tiếp tốt thì cần có kĩ
năng nói thật vững vàng, mà muốn nói tốt trƣớc hết phải có khả năng sắp xếp
vốn từ hay nói cách khác chính là kĩ năng đặt câu thật tốt. Chính vì vậy, việc
rèn kĩ năng đặt câu cho học sinh ngay từ cấp tiểu học sẽ góp phần giúp các em
phát triển một cách toàn diện.
1.2. Cơ sở tâm lí học
Học sinh lớp 2, 3 thƣờng là những trẻ có độ tuổi từ 6-8 tuổi, là những
tuổi ở giai đoạn đầu của tiểu học. Đây là lứa tuổi đầu tiên đến trƣờng với tƣ
cách là học sinh thực thụ và có hoạt động chủ đạo là hoạt động học. Ở giai
đoạn này, trẻ bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang
hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập. Hoạt động học tập có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt quan trong đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học.
Cùng với cuộc sống nhà trƣờng, hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều
điều mà trƣớc đây trẻ chƣa bao giờ có đƣợc hoặc không thể tiếp cận đƣợc.

9



1.2.1. Đặc điểm chú ý học sinh lớp 2, 3
Ở giai đoạn đầu tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ con còn non yếu,
khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý
không chủ định chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Do khả năng tổng hợp
nên sự chú ý của học sinh còn phân tán, vì thiếu khả năng phân tích nên trẻ
lúc này chỉ quan tâm đến chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực
quan sinh động, hấp dẫn, có nhiều tranh ảnh, trò chơi,... Sự tập trung chú ý
của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững,chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân
tán trong quá trình học tập.
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 2, 3
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Lên lớp 2, 3 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo
hơn. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận
thức về thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh
thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lí tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng
tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ
ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nhƣ vậy nên các giáo viên phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này để có thể giúp trẻ có đƣợc
một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.
1.2.3. Đặc điểm nhận thức học sinh lớp 2, 3
Trí nhớ trực quan – hình tƣợng và trí nhớ máy móc của học sinh tiểu học
phát triển hơn trí nhớ logic – từ ngữ. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết cách

10



khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Các em ghi nhớ, giữ
gìn và nhớ lại các hiện tƣợng, hình ảnh tốt hơn là các câu chữ có hình tƣợng
khô khan. Dƣới ảnh hƣởng của hoạt động học tập, trí nhớ từ ngữ - logic xuất
hiện, phát triển nhƣng không biệt lập với trí nhớ máy móc, trí nhớ trực qun –
hình tƣợng.
Nắm đƣợc điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản hóa mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung
quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các
em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Khả năng tƣởng tƣợng của của học sinh tiểu học cũng đã phát triển hơn
so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
dày dặn. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu tiểu học này tƣởng tƣợng của các em vẫn
có một số đặc điểm nổi bật nhất định đó là hình ảnh tƣởng tƣợng còn khá đơn
giản, chƣa bền vững và dễ thay đổi. Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em trong
giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi tình cảm và cảm xúc.
Tƣ duy của học sinh ở giai đoạn này mang đậm màu sắc xúc cảm và
chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan hành động. Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần
từ tính cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát
triển dần theo lứa tuổi tuy nhiên hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông học sinh.
Qua đây, giáo viên cần phải phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của các
em bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào
các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá
trình nhận thức lí tính một cách toàn diện.

11



Qua việc tìm hiểu về đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 2, 3 tôi thấy, tƣ
duy logic cũng nhƣ tƣ duy lập luận, khả năng trừu tƣợng của các em còn ở
mức độ đơn giản chính vì vậy mà những hoạt động này cần đƣợc lặp đi lặp lại
nhiều lần để các em hình thành thói quen và khả năng làm bài. Từ đó tôi đi
xây dựng các biện pháp để giúp các em rèn luyện kĩ năng đặt câu trong phân
môn luyện từ và câu.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 2, 3
1.3.1.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu
Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là
đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ, muốn nắm đƣợc một ngôn ngữ nào đó
đầu tiên phải nắm đƣợc vốn từ. Câu là đơn vị nhỏ nhất để thực hiện chức năng
giao tiếp. Từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ có vai trò quyết định tầm quan
trọng của việc dạy học luyện từ và câu ở tiểu học.
Việc dạy luyện từ và câu cho học sinh tiểu học với mục đích mở rộng, hệ
thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh; cung cấp cho học sinh những
kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử
dụng các kiểu câu để thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho
học sinh có khả năng hiểu ngƣời khác nói gì. Luyện từ và câu còn giúp học
sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.
Bên cạnh việc đƣợc xây dựng thành một phân môn độc lập, các kiến
thức về từ và câu còn đƣợc tích hợp trong các phân môn còn lại của bộ môn
Tiếng Việt và trong cả các bộ môn khác ở trƣờng tiểu học.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Phân môn luyện từ và câu ở trƣờng tiểu học có 2 nhiệm vụ chính đó là
làm giàu vốn từ cho học sinh, phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em
và cung cấp một số kiến thức về từ và câu.


12


a. Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
của các em.
Dạy nghĩa từ là làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm các công việc
thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới, những nghĩa mới của từ đã biết,
làm cho các em nắm đƣợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ
ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chƣa biết
trong văn bản cần tiếp nhận, nắm đƣợc một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện
ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của
từ trong từng ngữ cảnh.
Hệ thống hóa vốn từ là giúp học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách
có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy từ đƣợc nhanh chóng và tạo ra
tính thƣờng trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói đƣợc
thuận lợi. Công việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tƣởng cùng chủ đề, đồng
nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo,... tức là kĩ năng liên
tƣởng để huy động vốn từ.
Tích cực hóa vốn từ Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử
dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đƣa từ vào trong vốn từ tích cực
đƣợc học sinh dùng thƣờng xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh
biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù
hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. Cụ thể nhƣ sau:
+ Làm quen và ôn tập về các kiểu câu “Ai là gì?” “Ai làm gì?” “Ai
thế nào?” và một số thành phần trong câu đã học đáp ứng các câu hỏi: Ai?
Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?
Để làm gì?


13


+ Sử dụng các dấu câu cho phù hợp với câu cần diễn đạt (dấu chấm, dấu
châm phẩy, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm hỏi, dấu gạch
ngang). Trong đó trọng tâm nhất là dấu chấm và dấu phẩy.
b. Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có đƣợc trƣớc khi đến trƣờng, từ những sự vật
hiện tƣợng cụ thể phù hợp với tiếng mẹ đẻ, phân môn luyện từ và câu cung
cấp cho học sinh một số kiến thức về từ và câu hết sức sơ giản, cần thiết, phù
hợp và vừa sức với các em. Luyện từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu
biết cơ bản về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể đó
là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại; các kiến thức
về câu nhƣ cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và
tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Phân môn này còn phải tổ chức cho học sinh thực hành để rèn luyện các
kĩ năng cơ bản về ngữ pháp nhƣ kĩ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kĩ năng sử
dụng các dấu câu, kĩ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp với mục đích nói,
tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kĩ năng liên kết các câu để
tạo thành đọan văn, văn bản.
Bên cạnh đó, qua phân môn này giúp học sinh tiếp thu một số quy tắc
chính tả nhƣ quy tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyện tƣ
duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải
cung cấp cho học sinh một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ
giản và tối thiểu cần thiết: cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa, bản chất
của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, quy tắc sử dụng câu trong
giao tiếp và các phép liên kết câu để học sinh có cơ sở nắm đƣợc nghĩa của từ
một cách chắc chắn và biết hệ thống hóa vốn từ một cách có ý thức.


14


1.3.1.3. Nội dung phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, 3
a. Cấu trúc chƣơng trình luyện từ và câu lớp 2, 3
Qua các ngữ liệu phục vụ việc luyện đọc trong phần Học vần và qua các
bài tập đọc, giáo viên bƣớc đầu giáo dục cho học sinh nhận thức về từ và câu.
Hệ thống Luyện từ và câu lớp 2, 3 gồm có 33 bài. Mỗi tuần có 1 tiết tƣơng ứng
với 1 bài, trừ tuần 18 và tuần 35 là những tuần ôn tập giữa học kì và cuối học kì.
Các bài tập Luyện từ và câu đƣợc bố trí xen kẽ với các phân môn khác
trong quyển sách giáo khoa Tiếng Việt. Thứ tự của các phân môn đƣợc sắp
xếp cụ thể trong mỗi tuần nhƣ sau: Tập đọc  Kể chuyện  Chính tả  Tập
đọc  Luyện từ và câu  Tập viết  Tập đọc  Chính tả  Tập làm văn.
Với nhiệm vụ làm giàu vốn từ và trang bị cho học sinh một số kiến thức
về từ và câu, ở lớp 2, phân môn Luyện từ và câu chỉ trình bày các kiến thức
học sinh cần làm quen và nhận biết chúng thông qua bài tập thực hành. Ở lớp
3, các kiến thức mà các em đƣợc trang bị cũng chỉ là những kiến thức mà các
em cần làm quen và ôn tập các kiến thức mà các em đã học ở lớp 2, có bổ
sung thêm một số kiến thức mới ở mức sơ giản.
b. Chƣơng trình dạy học luyện từ và câu lớp 2, 3
b1. Nội dung kiến thức ở lớp 2
* Về vốn từ:
Ngoài các từ ngữ đƣợc dạy qua các bài tập đọc, chính tả, tập viết,... học
sinh đƣợc cung cấp vốn từ một cách có hệ thống trong các bài từ ngữ theo chủ
đề. Chƣơng trình đã xác định vốn từ cần cung cấp cho học sinh. Đó là những
từ ngữ thông dụng tối thiểu về thế giới xung quanh nhƣ công việc của học
sinh ở trƣờng và ở nhà, tình cảm gia đình và vẻ đẹp thiên nhiên, đất nƣớc,
những phẩm chất và hoạt động của con ngƣời... Những từ ngữ đƣợc dạy ở
tiểu học gắn với việc giáo dục cho học sinh cho học sinh tình yêu gia đình,

nhà trƣờng, yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động... Chúng làm giàu nhận
thức, mở rộng tầm mắt của học sinh, giúp các em nhận thấy vẻ đẹp của quê

15


hƣơng, đất nƣớc con ngƣời, dạy các em biết yêu và ghét. Nội dung chƣơng
trình từ ngữ ở tiểu học phải phù hợp với yêu cầu phát triển ngôn ngữ của học
sinh đồng thời phải đảm bảo tính nguyên tắc giáo dục trong dạy từ.
Vốn từ các em đƣợc cung cấp thêm khoảng 300 – 350 từ ngữ (kể cả
thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông
dụng ) theo các chủ đề: học tập; ngày, tháng, năm; đồ dùng học tập; các môn
học; họ hàng, đồ dùng và công việc trong nhà; tình cảm, công việc gia đình;
tình cảm gia đình; vật nuôi; các mùa, thời tiết, chim chóc, các loài chim;
muông thú, loài thú; sông biển; cây cối; Bác Hồ; nghề nghiệp.
Ngoài ra vốn từ còn đƣợc cung cấp ở các chủ đề mở rộng vốn từ theo ý
nghĩa khái quát của từ (từ loại) trong các bài nhƣ: Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt
động, Từ chỉ trạng thái, Từ chỉ đặc điểm, Từ chỉ tính chất và trong một bài về
lớp từ: Từ trái nghĩa.
* Các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu
Từ và câu:
+ Các lớp từ: Từ trái nghĩa.
+ Từ loại: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm,
tính chất.
+ Các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Khẳng định, phủ định.
+ Cấu tạo câu (thành phần câu): Đặt trả lời câu hỏi “Khi nào?”, “Ở
đâu?”, “Nhƣ thế nào?”, “Vì sao?”, “Để làm gì?”.
+ Dấu câu: Dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm.
+ Ngữ âm – chính tả: Tên riêng và cách viết tên riêng.
b2. Nội dung kiến thức ở lớp 3

* Về vốn từ:
Gắn với các chủ điểm đƣợc học, ở lớp 3, học sinh học thêm khoảng 400500 từ ngữ (kể cả một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa của một số

16


yếu tố gốc Hán thông dụng và một số từ địa phƣơng) theo các chủ đề: Thiếu
nhi; gia đình; trƣờng học; cộng đồng; quê hƣơng; từ địa phƣơng; các dân tộc;
thành thị, nông thôn; Tổ quốc, sáng tạo, nghệ thuật, lễ hội, thể thao, các nƣớc,
thiên nhiên. Ngoài ra, vốn từ còn đƣợc mở rộng trong các bài ôn tập về từ chỉ
sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm, tính chất.
* Các mạch kiến thức về từ và câu:
- Từ loại: Ôn tập về các từ chỉ sự vật, ôn tập về các từ chỉ hoạt động,
trạng thái, ôn tập về các từ chỉ đặc điểm (chủ yếu thông qua các bài tập có yêu
cầu nhận diện).
- Biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa.
- Các kiểu câu: Ôn tập về các kiểu câu đã học ở lớp 2: “Ai là gì?”, “Ai
làm gì?”, “Ai thế nào?” Các thành phần trong câu đáp ứng các câu hỏi: Ai?
Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Nhƣ thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để
làm gì? Thông qua các bài tập:
+ Trả lời câu hỏi;
+ Tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi;
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu;
+ Đặt câu theo mẫu; ghép các bộ phận thành câu...
- Dấu câu: Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai
chấm, thông qua các bài tập:
+ Chọn dấu câu đã cho điền vào chỗ trống;
+ Tìm dấu câu thích hợp để điền vào chỗ trống;
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ trống;
+ Tập ngắt câu.

- Bƣớc đầu làm quen với các biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
+ Về biện pháp so sánh, sách giáo khoa có nhiều bài tập nhƣ:

17


Nhận diện (tìm) những sự vật đƣợc so sánh, những hình ảnh so sánh, các
vế so sánh, các từ so sánh, các đặc điểm đƣợc so sánh,...
Tập nhận biết tác dụng của so sánh.
Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh.
+ Về biện pháp nhân hóa, sách giáo khoa có những loại hình bài tập nhƣ:
Nhận diện phép nhân hóa trong câu: Cái gì đƣợc nhân hóa? Nhân hóa
bằng cách nào?
Tập nhận biết cái hay của biện pháp nhân hóa.
Tập viết câu, đoạn có dùng biện pháp nhân hóa.
1.3.1.4. Các kiểu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2,3
a. Ở lớp 2
Học sinh đƣợc làm quen với ba kiểu câu trần thuật đơn (Ai là gì? Ai làm
gì? Ai thế nào?) và một số thành phần trong câu (bộ phận 1 và bộ phận 2)
b. Ở lớp 3
Học sinh đƣợc ôn lại các kiểu câu đã học ở lớp 2 (Ai là gì? Ai làm gì? Ai
thế nào?), các thành phần trong câu đáp ứng các câu hỏi: Ai? Là gì? Thế nào?
Ở đâu? Bao giờ? Nhƣ thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì?
1.3.2. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3
Trong thời gian đi kiến tập và thực tập tại trƣờng tiểu học, tôi thấy rõ
đƣợc thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh trong phân môn Luyện
từ và câu nhƣ sau:
1.3.2.1. Thực trạng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3
Nhìn chung, tất cả các giáo viên đều có chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
sƣ phạm vững vàng, thực hiện tƣơng đối tốt mọi mặt về giảng dạy, có trách

nhiệm với học sinh cụ thể nhƣ sau:
+ Về lịch giảng dạy phân môn: Giáo viên tuân thủ theo lịch giảng dạy và
phân phối chƣơng trình đã quy định.

18


+ Về soạn giáo án: 100% giáo viên chuẩn bị đầy đủ giáo án trƣớc khi
đến lớp. Tuy nhiên nội dung bài soạn còn cứng nhắc, chƣa sáng tạo, còn lệ
thuộc nhiều vào sách giáo khoa và sách hƣớng dẫn dành cho giáo viên.
+ Về phân bố thời lƣợng trong một tiết học: Đảm bảo thời lƣợng một tiết
học theo quy định là 35 – 40 phút / tiết. Giáo viên biết phân bố thời gian cho
từng nội dung học trong tiết học phù hợp.
+ Về phƣơng pháp giảng dạy: Giáo viên sử dụng những phƣơng pháp
giảng dạy phù hợp với nội dung kiến thức cần truyền đạt, biết kết hợp nhiều
phƣơng pháp trong một tiết dạy nhƣ phƣơng pháp đàm thoại, phƣơng pháp
thuyết trình, phƣơng pháp thảo luận nhóm. Tuy nhiên, giáo viên còn chƣa sử
dụng nhiều những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình
giảng dạy.
+ Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nắm đƣợc quy trình dạy bài
Luyện từ và câu và thực hiện tốt theo quy trình đó.
+ Giáo viên chấm và chữa bài nghiêm túc, khách quan.
1.3.2.2. Thực trạng học phân môn Luyện từ và câu lớp 2, 3
+ Phần đa học sinh không có hứng thú khi học phân môn Luyện từ và
câu vì các em cho rằng đây là một phân môn khó. Hơn nữa, ở lứa tuổi này,
các em vẫn chịu ảnh hƣởng của chú ý không chủ định nên các em vẫn còn
ham chơi, chƣa tập trung vào bài học, làm cho giáo viên thƣờng phải dừng lại
việc giảng bài để nhắc nhở.
+ Trong các tiết học, học sinh tiếp thu bài một cách thụ động, giáo viên
giảng và học sinh ghi chép. Do đó, các kiến thức mà học sinh nắm đƣợc không

chắc và không sâu.
+ Vốn từ của các em còn ít ỏi nên kĩ năng nói và viết thành câu còn
hạn chế.

19


×