Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.8 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC
G TIỂU HỌC
======

VŨ THỊ THU HÀ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGHE CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA
PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. KHUẤT THỊ LAN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành nhất đến Tiến sĩ Khuất Thị Lan đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ
trong quá trình hoàn thành cuốn tƣ liệu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa:
Giáo dục Tiểu học – trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo và
học sinh trƣờng Tiểu học Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc…
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong khi thực hiên đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn, tôi
chƣa đi sâu khai thác hết đƣợc nên còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy,
tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn


để đề tài thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thị Thu Hà


Bảng kí hiệu viết tắt
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề: ........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 5
1.1.1. Kĩ năng nghe và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe ............ 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học ............ 7
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5 ..................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4, 5 .................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5 ................................................ 9
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4,5 ........................................ 9
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình nghe của
học sinh...................................................................................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
1.3.1. Khái quát nội dung của chương trình Kể chuyện lớp 4,5 .............. 12
1.3.2. Đặc trưng của hệ thống truyện trong chương trình Kể chuyện lớp 4, 5 ....... 12
1.3.3. Thực trạng nghe được biểu hiện trong dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 4,5 ........................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NGHE CHO HỌC
SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ........................ 23


2.1. Những biểu hiện của kĩ năng nghe đƣợc thể hiện trong phân môn
Kể chuyện..................................................................................................... 23
2.1.1. Biểu hiện của kĩ năng nghe qua việc lĩnh hội câu chuyện được kể .............. 23
2.1.2. Biểu hiện của kĩ năng nghe qua việc kể lại nội dung của câu chuyện ............ 25
2.1.3. Biểu hiện của rèn kĩ năng nghe qua phương pháp, hình thức tổ
chức dạy Kể chuyện .................................................................................. 26
2.2. Những biện pháp rèn kĩ năng nghe ....................................................... 30
2.2.1. Luyện nghe chủ động,tập trung ...................................................... 30
2.2.2. Luyện nghe tích cực ........................................................................ 31

2.2.3. Luyện nghe có phân tích, đánh giá ................................................. 33
2.2.4. Luyện nghe kết hợp với ghi chép .................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 38
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 38
3.2. Đối tƣợng thực nhiệm ........................................................................... 38
3.3. Thời gian, địa điểm thực nghiệm .......................................................... 39
3.4. Mô tả thực nghiệm ................................................................................ 39
3.4.1. Điều kiện thực nghiệm .................................................................... 39
3.4.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 39
3.4.3. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ....................................................... 40
3.4.4. Chuẩn bị cho thực nghiệm .............................................................. 40
3.4.5. Giáo án thực nghiệm: ..................................................................... 40
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ông cha ta có câu: “Nói là gieo, nghe là gặt” hay “nói là vàng, nghe là
kim cƣơng”. Đúng vậy, nghe là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi ngƣời từ
khi sinh ra cho đến khi mất đi. Nghe là một trong 4 kĩ năng cần đƣợc rèn
luyện ngay từ khi còn nhỏ.
Nhƣng theo nhƣ một kết quả nghiên cứu thì kĩ năng nghe chiếm 53%
nhu cầu giao tiếp mà lại không đƣợc quan tâm, chú ý từ nhỏ. Thay vào đó từ
nhỏ, chúng ta đƣợc dạy nói, dạy đọc, dạy viết rất nhiều.
Một vấn đề khác đặt ra trong quá trình giao tiếp thì chúng ta lại dùng
hơn nửa thời gian để lắng nghe nhƣng hiệu quả chỉ đạt 25% - 30%. Nhƣ vậy
còn 75% tiềm năng nữa chƣa đƣợc khai thác. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm

thế nào để nâng cao đƣợc kĩ năng nghe cho tất cả mọi ngƣời nói chung đặc
biệt là kĩ năng nghe của các em học sinh Tiểu học nói riêng.
Kĩ năng nghe dần đƣợc hình thành và rèn luyện bởi nhu cầu giao tiếp
xã hội; đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học nghe đƣợc rèn luyện thông qua các bài kể
chuyện. Kể chuyện lại là một trong sáu phân môn của Tiếng Việt lại kích
thích khả năng nghe của các em nhất. Đƣợc nghe các câu chuyện giúp các em
mở mang tầm hiểu biết, giải tỏa căng thẳng. Đồng thời thông qua các câu
chuyện góp phần bồi dƣỡng tâm hồn, làm giàu vốn sống, vốn hiểu biết của
trẻ. Mỗi lứa tuổi có những kĩ năng và cách nghe khác nhau.
Hơn nữa, mục tiêu giáo dục Tiểu học hiện nay là nâng cao chất lƣợng
giáo dục, rèn cho học sinh thông thạo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Đây là
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển trí tuệ, tình cảm, nhận thức của giúp
em học các môn học khác và tiếp tục cho bậc học trung học cơ sở.
Từ những lý do kể trên chúng tôi xin chọn đề tài nghiên cứu khoa học
“Rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện”.

1


2. Lịch sử vấn đề
Rèn kĩ năng nghe thông qua phân môn Kể chuyện cho học sinh Tiểu
học đƣợc rất nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Có rất nhiều tài liệu
nghiên cứu nhằm phát triển các kĩ năng giao tiếp cho học sinh trong đó có rèn
kĩ năng nghe. Trong đề tài này, tôi sƣu tầm và tổng hợp, kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình sau đây:
1) “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2” xuất bản năm 1998 của tác giả
Lê Phƣơng Nga và Nguyễn Trí. Hai tác giả đã quan niệm kể chuyện là một kĩ
năng, một hoạt động giao tiếp. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh việc rèn kĩ năng
nghe cho học sinh thông qua việc kể chuyện.
2) “Vui học Tiếng Việt 1” của tác giả Trần Mạnh Hƣởng xuất bản năm

2002 nhắc đến việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói đọc, viết thông qua các
kiến thức tiếng Việt.
3) “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” xuất bản năm 2007 là
tài liệu thuộc dự án phát triển giáo viên Tiểu học của Bộ giáo dục.Trong giáo
trình đã cập nhật thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình sách giáo khoa
và phƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Đồng thời, cuốn sách đã giới
thiệu đƣợc một số phƣơng pháp để rèn các kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
4) “Dạy học Kể chuyện” của tác giả Chu Huy đã đền cập đến các thể
loại truyện và hƣớng dẫn học sinh kể chuyện. Trong sách cũng trình bày các
biện pháp dạy học kiểu bài “Nghe – kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể
trên lớp” giúp rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.
5) “Dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học theo chương trình mới”
của tác giả Nguyễn Trí đã nhấn mạnh các phƣơng pháp dạy học nhằm phát
huy nhận thức và phát triển các công cụ giao tiếp cho học sinh Tiểu học.
Trên đây là các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc giảng dạy học
Tiếng Việt nói chung và dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng ở Tiểu học.

2


Các công trình tuy không viết riêng về vấn đề rèn kĩ năng nghe cho học sinh
nhƣng đã cung cấp các phƣơng pháp dạy học tập trung phát triển năng lực
giao tiếp nói chung và kĩ năng nghe cho học sinh nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe tập trung, nghe chủ động khi nghe
giảng, nghe kể chuyện.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe hiểu để phân tích, đánh giá câu chuyện.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe kết hợp với ghi chép. Đó là công cụ
học tập cho các em.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, tâm lí của học sinh tiểu học ảnh hƣởng đến
kĩ năng nghe.
- Chỉ ra các biên pháp rèn kĩ năng nghe của học sinh 4,5 thông qua
phân môn Kể chuyện.
- Soạn giáo án những giờ dạy môn Kể chuyện hƣớng tới việc rèn kĩ
năng nghe.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5
- Phạm vi nghiên cứu: kĩ năng nghe thông qua phân môn kể chuyện cho
học sinh lớp 4,5.
- Địa điểm: tại trƣờng Tiểu học Xuân Hòa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phƣơng pháp này dùng để đọc và phân
tích các tài liệu:
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 4,5
- Các sách tham khảo, bài báo, tạp chí,…
6.2. Phƣơng pháp quan sát điều tra để biết thực trạng dạy học

3


6.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp để xử lý, nhận xét các số liệu thu đƣợc
từ thực nghiệm dạy học
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5
thông qua phân môn Kể chuyện.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kĩ năng nghe và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng nghe
Kĩ năng: Kĩ năng là phạm trù cơ bản của tâm lý học, có rất nhiều khái
niệm về kĩ năng khác nhau.
Theo tác giả A.V Petrovxki: “Kĩ năng là cách thức hành động dựa trên
cơ sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được hình thành bằng con
đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ
trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả trong điều kiện thay đổi.”
Theo Nguyễn Quốc Vỹ: “Kĩ năng là khả năng con người thực hiện có
hiệu quả một công việc để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và
phương tiện nhất định”.
Dựa trên những quan niệm của các tác giả đã nêu trên, chúng tôi đƣa ra
các khái niệm sau: “Kĩ năng là hệ thống các thao tác, những cách thức hành
động phù hợp để thực hiện có kết quả một hoạt động dựa trên những tri thức
nhất định”.
Xét trên quan điểm giao tiếp thì nghe là 1 trong những kĩ năng không
thể thiếu của quá trình giao tiếp. Nghe đó là sự vận động mà ở đó ngƣời nghe
hƣớng sự chú ý của mình vào ngƣời nói và làm cho ngƣời nói nhận biết đƣợc
rằng điều khiến ngƣời nghe quan tâm chính là những gì ngƣời nói đang nói.
Để hiểu đƣợc khái niệm kĩ năng nghe, trƣớc hết ta tìm hiểu sự vận động vật
lý của các cơ quan giao tiếp thì nghe lại bao gồm 2 giai đoạn đƣợc mô tả theo
sơ đồ sau:


5


Nghe thấy

Sóng âm

Màng nhĩ

Não

Nghĩa

Lắng nghe
Chú ý – Hiểu – Hồi đáp, ghi nhớ
Từ những hiểu biết trên, chúng tôi có thể đƣa ra cách hiểu về “khái niệm
nghe” nhƣ sau: “Kĩ năng nghe là việc mà người nghe hướng sự chú ý của
mình về phía người nói, theo dõi, điều hành, kiểm soát những điều mà người
nói nói ra và làm cho người nói nhận biết được người nghe đang quan tâm
chính là những gì người nói đang nói”.
Chính vì vậy, nghe không đơn giản là tiếp nhận thông tin mà còn phải
biết phân tích, xử lý thông tin. Chỉ có nhƣ vậy thì quá trình nghe đạt hiệu
quả và đạt đƣợc mục đích giao tiếp.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe cho học sinh Tiểu học
Kĩ năng nghe là một trong bốn kĩ năng quan trọng của quá trình giao
tiếp. Kĩ năng nghe giúp ngƣời nghe hiểu đƣợc thái độ, thông tin, tƣ tƣởng của
ngƣời nói thông qua hoạt động giao tiếp. Trong nhà trƣờng, kĩ năng nghe giúp
học sinh tiếp thu, lĩnh hội tri thức khoa học trong nhà trƣờng cũng nhƣ trong
cuộc sống. Từ đó giúp các em mở mang tầm hiểu biết về thế giới xung quanh.

Kĩ năng nghe còn giúp học sinh biết lắng nghe. Biết lắng nghe cũng là
một yếu tố quan trọng giúp các em tạo dựng đƣợc mối quan hệ với mọi ngƣời
xung quanh. Một học sinh biết lắng nghe là một học sinh biết nghe lời bố mẹ,
thầy cô và biết tiếp thu những hơn làm cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp
hơn. Biết lắng nghe giúp các nhân vật giao tiếp giải mã đƣợc sở thích, mong
muốn, nhu cầu của nhau.

6


Học sinh tiểu học biết cách nghe tốt cũng đồng nghĩa với việc biết cách
giao tiếp và nắm giữ cho mình nghệ thuật giao tiếp. Vì thế, nghe là kĩ năng
quan trọng trong giao tiếp.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm của môn Kể chuyện
Kể chuyện là phân môn có vị trí đặc biệt trong dạy tiếng Việt. Kể chuyện
là một phƣơng pháp trực quan sinh động bằng lời nói. Tiết kể chuyện thƣờng
đƣợc các em đón nhận với tâm trạng hào hứng và thích thú. Thông qua phân
môn kể chuyện các em đƣợc rèn luyện tổng hợp các kĩ năng nhƣ: nghe, nói,
đọc, viết trong hoạt động giao tiếp. Học sinh không chỉ tiếp nhận những câu
chuyện ở dạng lời nói có âm thanh mà các em còn có thể tái sản sinh hay sản
sinh một câu chuyện khác dƣới dạng lời nói của mình.
Thông qua phân môn Kể chuyện, trí tuệ của trẻ đƣợc rèn luyện với các kĩ
năng nói, diễn đạt ngôn ngữ, kích thích khả năng ứng xử ngôn ngữ rèn tính
linh hoạt, sáng tạo và tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin.
Không chỉ vậy, Kể chuyện còn góp phần tích lũy vốn sống, vốn văn học
cho học sinh. Phân môn Kể chuyện giúp học sinh phát triển năng lực cảm thụ
văn học, nghệ thuật. Trong quá trình học tập phân môn Kể chuyện, học sinh
đóng vai trò quan trọng. Chính học sinh là ngƣời đồng cảm thụ, đồng sáng tạo
cùng tác giả và ngƣời kể chuyện.

1.1.2.1. Vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học
Nếu trong đời sống, kể chuyện nhƣ là một kho tàng lƣu trữ đồ sộ thì
trong trƣờng tiểu học phân môn Kể chuyện lại là những cuốn cẩm nang bổ ích
trau dồi mở rộng thêm kinh nghiệm sống cho các em. Ngày nay các phƣơng
tiện thông tin đại chúng phát triển rất nhanh nhƣng kể chuyện vẫn đƣợc coi là
hình thức phƣơng tiện thông tin nhanh gọn, truyền cảm bằng ngôn ngữ. Đó
chính là những câu chuyện cổ tích hay truyền thuyết đƣợc lƣu truyền từ đời
này sang đời khác cho đến ngày nay bằng hình thức kể.

7


Kể chuyện góp phần phát triển các cảm xúc thẩm mĩ, bồi dƣỡng tâm hồn
cao thƣợng, lòng mẫn cảm chân thành trƣớc nỗi bất hạnh, đau đớn, khổ ải của
con ngƣời. Cũng từ đó các em nhận thức hiện tƣợng sự vật xung quanh không
chỉ bằng trí tuệ mà bằng cả trái tim.
Thông qua các câu chuyện đƣợc nghe kể lại hay những câu chuyện
trong cuộc sống mà các em tận mắt chứng kiến và tham gia, các em có cái
nhìn khách quan đối với thế giới xung quanh, bày tỏ những ý kiến thái độ
quan điểm cá nhân của mình đối với các sự việc đó. Cũng chính nhờ vậy,
phân môn Kể chuyện còn là công cụ hữu ích trong việc giáo dục đạo đức cho
các em. Các em biết hỏi noi gƣơng theo cái tốt đẹp và đồng thời phê bình
tránh xa cái xấu.
Bằng việc tự kể lại những câu chuyện đã nghe đã đọc, môn Kể chuyện còn
rèn cho các em một số kĩ năng căn bản nhƣ kĩ năng thuyết trình và khả năng tự
tin, mạnh dạn trƣớc đám đông, biết cách kể chuyện diễn cảm. Không chỉ vậy, kể
chuyện là phân môn rèn kĩ năng nghe cho các em nhiều nhất bởi vì chỉ có kể
chuyện mới có sức cuốn hút giúp các em nghe một cách tập trung nhất.
Nhờ những câu chuyện đƣợc kể trong sách giáo khoa hay từ cuộc sống
mà vốn sống, vốn văn học của các em đƣợc tích lũy dần. Mỗi giờ kể chuyện

sẽ là một giờ học thú vị góp phần các em phát huy trí tƣởng tƣợng sáng tạo, tƣ
duy hình tƣợng của các em thông qua các vai diễn tƣởng tƣợng hay nghĩ thêm
những tình tiết mới cho câu chuyện hấp dẫn hơn. Vì vậy, phân môn Kể
chuyện là phân môn quan trọng không thể thiếu ở Tiểu học.
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4, 5
Lứa tuổi học sinh lớp 4, 5 đã có sự phát triển toàn diện hơn so với học
sinh lớp 2, 3. Xét về mặt thể chất, các em đã có đủ chiều cao và cân nặng để
thực hiện các hoạt động học tập và lao động trong nhà trƣờng. Xét về mặt tâm

8


lý, các em thƣờng tỏ ra chững chạc, có ý thức trách nhiệm hơn về các hành
động của mình. Các em cũng có nhiều kinh nghiệm trong học tập cũng nhƣ
trong các hoạt động thực tiễn. Khả năng tập trung và ghi nhớ của các em ngày
càng đƣợc cải thiện và nâng cao. Biểu hiện là các em tập trung cao độ khi
nghe giảng và ghi nhớ đƣợc nhiều hơn.
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính
và lý tính của con ngƣời, đặc biệt là quá trình nhận thức và ghi nhớ. Nhờ có
ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ đƣợc phát triển và
biểu hiện qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả khả năng
ngôn ngữ mà ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Giai đoạn lớp 4,5 học sinh tiểu học đã có ngôn ngữ nói và viết tƣơng đối
thành thạo và bắt đầu hoàn thiện ngôn ngữ về mặt ngữ pháp. Nhờ có ngôn ngữ
phát triển mà trẻ có khả năng tự học, tự đọc, tự nhận thức thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên giáo viên cần chú trọng trau
dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hƣớng hứng thú của
trẻ vào các loại sách báo, đặc biệt là nghe, đọc các câu chuyện.

1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5
Sự phát triển nhận thức ở lứa tuổi tiểu học có những bƣớc tiến mới so với
học sinh mẫu giáo. Hoạt động của con ngƣời phụ thuộc vào trình độ nhận thức.
Nhận thức của trẻ chuyển dần từ nhận thức lý tính sang nhận thức cảm tính.
Nhận thức cảm tính: là nhận thức phản ánh những thuộc tính bên ngoài
của sự vật và hiện tƣợng. Cảm giác và tri giác là hai cấp độ của quá trình nhận
thức cảm tính. Tri giác gắn liền với cảm xúc do đó các em tri giác về thế giới
xung quanh càng nhiều thì các em sẽ có những góc nhìn về thế giới càng đa
dạng, phong phú và sâu sắc. Cảm giác và tri giác cũng là nguồn gốc của vốn
tri thức ban đầu của trẻ.

9


Ở cuối bậc tiểu học (lớp 4, 5) đặc điểm tri giác của các em đã phát triển,
một cách chính xác, đầy đủ và có chọn lọc. Các em đã biết tổng hợp, phân
tích tìm ra dấu hiệu đặc trƣng của sự vật, hiện tƣợng. Ở giai đoạn này, tri giác
đã mang tính mục đích và phƣơng hƣớng rõ ràng. Do đó, hƣớng dẫn học sinh
nghe và kể lại câu chuyện là điều cần thiết. Những câu chuyện hay, sinh động
là công cụ giúp các em tri giác tốt hơn từ đó tác động đến cảm giác yêu thích
và hứng thú nghe kể chuyện.
Nhận thức lý tính: là cấp độ nhận thức phản ánh những thuộc tính bên
trong và những mối liên hệ có tính quy luật của hiện thực mà trƣớc đó ta chƣa
biết. Cấp độ này bao gồm các quá trình: trí nhớ, tƣởng tƣợng và tƣ duy.
+ Trí nhớ ở giai đoạn này là trí nhớ không chủ định, những ghi nhớ ý
nghĩa đang dần chiếm ƣu thế. Vì vậy, dạy học kể chuyện là làm sao cho học
sinh nghe kể mà nhớ đƣợc câu chuyện.
+ Tƣởng tƣợng của học sinh lớp 4, 5 hoàn chỉnh hơn về kết cấu logic.
Trí tƣởng tƣợng của các em rất phong phú, chằng hạn nhƣ dựa vào câu
chuyện các em sáng tạo ra các hình ảnh mới của nhân vật. Để có cơ sở cho trí

tƣởng tƣợng thì giáo viên cần hƣớng dẫn các em nghe – hiểu nội dung cơ bản
của câu chuyện.
+ Tƣ duy của học sinh lớp 4, 5 đã thoát khỏi tính chất trực tiếp của tri
giác và tƣ duy trừu tƣợng, khái quát hóa đang dần chiếm ƣu thế. Nhờ đó các
em biết phân tích, tổng hợp nội dung thông qua hoạt động nghe và tìm hiểu
câu chuyện.
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình nghe của học sinh
Trẻ em ngay từ trong bụng mẹ đã biết lắng nghe. Nghe là một phần quan
trọng của quá trình giao tiếp. Muốn sử dụng ngôn ngữ trẻ phải trải qua một
quá trình rèn luyện phụ thuộc vào các yếu tố.

10


Yếu tố sinh lý: Sự phân biệt âm thanh dựa trên khả năng cảm thụ các
sóng cơ học của tai con ngƣời, do các đặc điểm sinh lý của tai con ngƣời
quyết định. Tai ngƣời có hai chức năng quan trọng. Chức năng đƣợc biết đến
nhiều nhất là nghe. Khả năng nghe hoạt động nhờ hệ thống thính giác: tai
ngoài, tai giữa và tai trong. Chức năng còn lại là giữ thăng bằng cho cơ thể.
Quá trình nghe đƣợc diễn ra theo một quá trình: Đầu tiên âm thanh đƣợc đƣa
vào ống tai và làm màng nhĩ dịch chuyển, màng nhĩ dao động cùng âm thanh
truyền đến các xƣơng nhỏ trong tai, sau đó các tế bào thần kinh thính giác tiếp
nhận gửi đến não nhờ đó mà ta có thể hiểu đƣợc âm thanh. Hệ thống thính
giác rất quan trọng vì khi ta nghe đƣợc âm thanh ta mới có thể hiểu đƣợc và
sau đó mới có thể phát ra âm thanh đƣợc. Nghe lại là bƣớc đầu tiên của quá
trình giao tiếp. Với học sinh lớp 4,5 các bộ phận thính giác đã phát triển một
cách hoàn chỉnh nên các em hoàn toàn có thể thực hiện chức năng nghe một
cách bình thƣờng, ổn định. Một số học sinh mất đi chức năng nghe có thể là
do một trong các bộ phận của hệ thống thính giác bị tổn thƣơng. Để bảo vệ và
thực hiện chức năng nghe, các bậc phụ huynh và giáo viên cần giáo dục các

em biết vệ sinh cũng nhƣ bảo vệ hệ thống thính giác.
Yếu tố tâm lý: Việc tiếp thu và hiểu âm thanh còn phụ thuộc vào sự
nhanh nhạy của hệ thần kinh và sự phát triển tâm lý của các em. Một số học
sinh giao tiếp kém tập trung, thƣờng hay rụt rè, nhút nhát là do thiệt thòi
khuyết tật bẩm sinh. Nhiều em, bộ máy thính giác phát triển bình thƣờng
nhƣng vì thiếu sự tập trung chú ý mà không nghe dẫn đến nhƣng sai lệch
trong quá trình phát âm chẳng hạn nhƣ nghe không đầy đủ, nghe không hiểu.
Môi trường giao tiếp trong nhà trường: khi để cho học sinh nghe giảng
nói chung hay nghe kể chuyện nói riêng thì giáo viên nên tạo không khí nghe
thật im lặng đảm bảo không có tiếng ồn nhƣ vậy thì các em có thể tập trung
đƣợc. Cô giáo nên đứng ở vị trí để kể chuyện đảm bảo cả lớp nghe đƣợc. Giáo

11


viên nên để ý sắp xếp những em kém chú ý gần bục giảng để có thể quản lý
theo dõi sự tập trung các em dễ dàng hơn. Với mỗi một câu chuyện nên có
những tranh ảnh trực quan sinh động để quá trình nghe các em đƣợc khắc sâu
hơn. Trƣớc khi nghe giáo viên có thể gợi mở tình tiết thú vị, hay gợi ra kết
thúc trong câu chuyện để gây hứng thú cho các em. Cô nên kể bằng giọng rõ
ràng, có độ nhấn nhá không nên kể bằng giọng đều các em sẽ rất dễ buồn ngủ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát nội dung của chương trình Kể chuyện lớp 4,5
Ở lớp 4,5 học sinh đƣợc học một tiết Kể chuyện trên tuần. Nội dung
phân môn Kể chuyện lớp 4,5 có độ dài lớn hơn, tình tiết,nội dung phức tạp
hơn so với lớp 2, 3. Đó là những câu chuyện sâu sắc về đời sống tinh thần xã
hội cũng nhƣ những tính cách phẩm chất tốt đẹp mà học sinh đƣợc rèn luyện
theo các chủ điểm học tập.
Đối với các em, đƣợc đọc, đƣợc nghe, đƣợc kể các câu chuyện có tác
dụng rất lớn trong việc rèn kĩ năng nghe, nói đồng thời mở rộng vốn hiểu biết

về cuộc sống xung quanh, bồi dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm, nhân cách cho cho
các em.
1.3.2. Đặc trưng của hệ thống truyện trong chương trình Kể chuyện lớp 4, 5
Ở lớp 4, 5 có 3 dạng bài Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên
lớp; kể chuyện đã nghe, đã đọc; kể chuyện đƣợc chứng kiến, tham gia.
Kiểu bài nghe – kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp đƣợc
thực hiện ở tuần thứ nhất trong một chủ điểm 3 tuần học. Đó là những câu
chuyện có độ dài khoảng 500 chữ đƣợc in trong sách giáo khoa, trình bày
thành tranh ảnh hoạc kèm theo lời dẫn giải ngắn gọn. Học sinh đƣợc nghe
thầy cô kể xong sau đó dựa vào tranh ảnh, lời gợi ý để kể lại. Kiểu bài này
ngoài rèn luyện các kĩ năng cho học sinh còn có mục đích tập trung rèn kĩ
năng nghe.

12


Kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ kể chuyện yêu cầu
học sinh phải tự sƣu tầm trong sách báo và đời sống hàng ngày để kể lại cho
cô và các bạn nghe. Kiểu bài này trƣớc đây chỉ có trong giờ Tập làm văn.
Dạng bài kể chuyện này ngoài mục đích rèn kĩ năng nói cho học sinh còn có
mục đích kích thích học sinh ham đọc sách.
Kiểu bài kể lại câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia là dạng
bài yêu cầu học sinh kể những câu chuyện ngƣời thật, việc thật có trong cuộc
sống mà các em đƣợc nhìn thấy hay chính các em là nhân vật của câu chuyện.
Kiểu bài này trƣớc đây chỉ có trong giờ Tập làm văn. Đây là dạng kể chuyện
rất đa dạng vì gắn với thực tiễn nhƣng cũng không rời xa các chủ điểm trong
sách giáo khoa. Bên cạnh mục đích rèn luyện nói thì kiểu bài kể chuyện này
còn rèn cho các em thói quen quan sát, ghi nhớ.
Các dạng bài học Kể chuyện lớp 4 được phân bố theo các tuần học
như sau:

Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Sự tích hồ Ba Bể)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Đọc bài thơ Nàng tiên ốc và kể lại)
3. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về lòng nhân hậu)
4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Một nhà thơ chân chính)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể lại một câu chuyện về tính trung thực)
6. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về lòng tự trọng)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Lời ƣớc dƣới trăng)
8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những ƣớc mơ
đẹp hoặc những ƣớc mơ viển vông, phi lí)
9. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể về một ƣớc mơ đẹp
của em hoặc bạn bè, ngƣời thân)
10. Ôn tập

13


11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Bàn chân kì diệu)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về một ngƣời có
nghị lực)
13. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện thể
hiện tinh thần kiên trì, vƣợt khó)
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Búp bê của ai)
15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện có nhân vật là những
đồ chơi của trẻ em hoặc những con vật gần gũi với trẻ em)
16. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện có
liên quan đến đồ chơi của em hoặc của các bạn xung quanh)
17. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Một phát minh nho nhỏ)
18. Ôn tập
Học kì II:

19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Bác đánh cá và gã hung thần)
20. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể câu chuyện về một ngƣời có tài)
21. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
ngƣời có khả năng hoặc sức khỏe đặc biệt mà em biết)
22. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Con vịt xấu xí)
23. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện ca ngợi cái đẹp hay
phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác )
24. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
việc em(hoặc ngƣời xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng
xanh, sạch, đẹp)
25. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Những chú bé không chết)
26. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về lòng dung cảm)
27. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
lòng dũng cảm mà em đƣợc chứng kiến hoặc tham gia)

14


28. Ôn tập
29. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Đôi cánh của ngựa trắng)
30. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về du lịch hay thám hiểm)
31. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể câu chuyện về một
cuộc du lịch hoặc cắm trại mà em đƣơc tham gia)
32. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Khát vọng sống)
33. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về tinh thần lạc quan
yêu đời)
34. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
ngƣời vui tình em từng biết)
35. Ôn tập
Các bài học kể chuyện lớp 5 được phân bố theo các tuần học như sau:

Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Lí Tự Trọng)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về các anh hùng,
danh nhân của nƣớc ta)
3. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể việc làm tốt góp phần
xây dựng quê hƣơng đất nƣớc của một ngƣời mà em biết)
4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện ca ngợi hòa bình
chống chiến tranh)
6. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề :
Kể một câu chuyện em đã chứng kiến hoặc một việc em đã làm thể hiện tình
hữu nghị giữa nhân dân ta với các nƣớc/ Nói về một nƣớc mà em đƣợc biết
qua truyền hình, phim ảnh)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Cây cỏ nƣớc Nam)

15


8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về quan hệ con
ngƣời với thiên nhiên)
9. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
một lần em đi thăm cảnh đẹp ở địa phƣơng em hoặc nới khác)
10. Ôn tập
11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Ngƣời đi săn và con nai)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kêt một câu chuyện có nội dung bảo vệ
môi trƣờng)
13. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề:
Kể một việc làm tốt của em hoặc một ngƣời xung quanh về bảo vệ môi
trƣờng/ Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trƣờng)
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Pasta và em bé)

15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về những ngƣời đã
đóng góp sức mình chống lại nghèo đói, lạc hậu vì hạnh phúc nhân dân)
16. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một buổi sum họp
gia đình ấm cúng)
17. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những ngƣời
sống đẹp, biết mang lại niềm vui, hạnh phúc cho ngƣời xung quanh)
18. Ôn tập
Học kì II:
19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Chiếc đồng hồ)
20. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về nhƣng tấm
gƣơng sống và làm việc theo pháp luật, theo nếp sống văn mình)
21. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong các đề
bài sau: Kể một việc làm của những công dân nhờ thể hiện ý thức bảo vệ công
trình công cộng, các di tích lịch sử, văn hóa/ Kể về một việc làm thể hiện ý

16


thức chấp hành luật giao thông/ Kể về việc làm thể hiện lòng biết ơn các
thƣơng binh, liệt sĩ)
22. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Ông Nguyễn Khoa Đăng)
23. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những ngƣời đã
góp sức mình bảo vệ trật tự an ninh)
24. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một việc làm tốt đẹp
góp phần bảo vệ an ninh trật tự xóm, làng, phố phƣờng)
25. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Vì muôn dân)
26. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về truyền thống
hiếu học hoặc đoàn kết của dân tộc Việt Nam)
27. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Chon một trong hai đề
tài sau : Kể một câu chuyện trong cuộc sống nói lên truyền thống tôn sƣ trọng

đạo của ngƣời Việt Nam/ Kể lại một kỉ niệm về thầy cô giáo của em, qua đó
thể hiện lòng biết ơn với thầy cô)
28. Ôn tập
29. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Lớp trƣởng lớp tôi)
30. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể về một phụ nữ anh hung hoặc một
phụ nữ có tài)
31. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể về một việc làm tốt
của bạn em)
32. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Nhà vô địch)
33. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về gia đình, nhà
trƣờng và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ con thực hiện bổn phận
với gia đình, nhà trƣờng, xã hội)
34. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề
tài sau: Kể một câu chuyện em biết về gia đình, nhà trƣờng, xã hội chăm sóc
bảo vệ thiếu nhi/ Kể về lần em cùng các bạn trong lớp trong chi đội tham gia
công tác xã hội).

17


35. Ôn tập
1.3.3. Thực trạng nghe được biểu hiện trong dạy học phân môn Kể chuyện
lớp 4, 5
1.3.3.1. Mục tiêu khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học phân môn Kể chuyện
lớp 5 ở trƣờng Tiểu học Xuân Hòa nhằm thu thập những thông tin về tình
hình dạy và học phân môn Kể chuyện để rèn kĩ năng nghe cho học sinh, tìm
ra những ƣu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quá trình dạy
học để rèn kĩ năng nghe cho học sinh, từ đó đƣa ra đƣợc những biện pháp mới
nhằm khắc phục những hạn chế đó.

1.3.3.2. Đối tượng khảo sát
Để nắm đƣợc thực trạng dạy và học nhằm rèn kĩ năng nghe qua phân
môn Kể chuyện cho học sinh lớp 4 ở trƣờng Tiểu học Xuân Hòa, chúng tôi
tiến hành khảo sát trên 6 giáo viên đã và đang giảng dạy ở khối lớp 4 và 100
học sinh lớp 4 của trƣờng Tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên -Vĩnh Phúc.
1.3.3.3. Nội dung khảo sát.
- Đối với giáo viên:
+ Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc rèn kĩ năng nghe qua phân
môn Kể chuyện lớp 4.
+ Tìm hiểu những khó khăn của khi tổ chức dạy luyện nghe trong giờ
học Kể chuyện.
+ Tìm hiểu những hình thức, phƣơng pháp giáo viên thƣờng sử dụng
trong tiết Kể chuyện.
- Đối với học sinh:
+ Tìm hiểu hứng thú, nhu cầu của học sinh khi học tiết Kể chuyện.
+ Tìm hiểu những khó khăn của học sinh lớp 5 khi học phân môn Kể
chuyện.

18


1.3.3.4. Các phương pháp khảo sát
- Dự giờ quan sát giờ dạy.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Tham khảo giáo án.
1.3.3.5. Phân tích kết quả.
a) Thực trạng dạy học Kể chuyện rút ra từ kết quả điều tra của giáo viên.
Chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò về nhận thức của giáo viên về sự
cần thiết của việc rèn kĩ năng nghe, những phƣơng pháp hình thức các thầy cô
sử dụng trong dạy học Kể chuyện (Phụ lục 1). Chúng tôi tiến hành tổng hợp

phân tích thành một số bảng dƣới đây:
Bảng 1: Đánh giá về nhận thức của giáo viên về sự cần thiết
của việc rèn kĩ năng nghe qua phân môn Kể chuyện lớp 4
Số lƣợng giáo viên

Số lƣợng giáo viên

tham gia khảo sát

tán thành

Rất cần thiết

6

4

66, 67%

Cần thiết

6

2

33,33%

Không cần thiết

6


0

0%

Nội dung

Tỉ lệ

Bảng 2: Những khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy luyện nói
trong tiết Kể chuyện
Gặp khó khăn trong những hoạt

Số lƣợng

Số lƣợng tán

động dạy học

tham gia

thành

Tổ chức các hoạt động cho học sinh kể

6

2

33,33%


6

4

66,67%

Kĩ năng sử dụng các phƣơng pháp mới
trong dạy học Kể chuyện

19

Tỉ lệ


Bảng 3: Những hình thức và phương pháp giáo viên thường sử dụng
trong dạy Kể chuyện
Hình thức, phƣơng

Số lƣợng GV

GV tán

pháp

khảo sát

thành

Nhóm


6

6

100%

Cá nhân

6

6

100%

Cả lớp

6

6

100%

Rèn luyện theo mẫu

6

6

100%


Thực hành giao tiếp

6

6

100%

Phân vai

6

6

100%

Trò chơi

6

3

50%

Tỉ lệ

Hình
thức


Phƣơng
pháp

Qua các bảng kết quả trên chúng tôi nhận thấy giáo viên tuân thủ kế
hoạch dạy học theo phân bố chƣơng trình. Xác định đúng mục đích dạy học
Kể chuyện. Biết phân bố thời gian dành cho các hoạt động trong một tiết học.
Biết kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy học trong một tiết học.
Phân môn Kể chuyện chỉ chiếm một tiết trên tuần nên giáo viên chƣa
thực sự chú trọng chuẩn bị đầu tƣ thời gian. Do đó chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu nghe của học sinh. Các câu chuyện cô kể chƣa thực sự gây hứng thú, thu
hút học sinh bởi vì cách thức, phƣơng pháp tổ chức dạy kể chuyện chƣa đáp
ứng nhu cầu đƣợc nghe của các em.
Giáo viên đã yêu cầu học sinh nghe cô kể và kể lại câu chuyện theo lời
của mình. Tuy nhiên, giáo viên chƣa hƣớng dẫn học sinh các cách nghe kể
chuyện sao cho hiệu quả. Do đó, học sinh sau khi nghe kể xong chƣa rút ra
đƣợc nội dung, ý nghĩa câu chuyện và chỉ một vài học sinh kể lại đƣợc câu
chuyện theo lời của mình hay kể lại chƣa kết hợp đƣợc các cử chỉ, điệu bộ
nét mặt.

20


×