Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐỀ ÁN Tinh giản biên chế theo Nghị định 1082014NĐCP Giai đoạn 20152021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.29 KB, 10 trang )

PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH ĐỒNG KHO 1

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 02/ĐA-ĐK1

Đồng Kho, ngày 14 tháng 7 năm 2015

ĐỀ ÁN
Tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Giai đoạn 2015-2021
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT
VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Thực trạng:
1. Thực trạng về tổ chức bộ máy, biên chế
- Tổng số Tổ chuyên môn: 03 tổ (Không tính tổ văn phòng).
- Tổng biên chế của Trường: 26
Chia ra:
+ Số CBQL: 02 người (Gồm 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng)
+ Số giáo viên theo Tổ chuyên môn: 20 giáo viên
+ Số nhân viên: 03 người (gồm 01 NV Kế toán, 01 NV Thư viện/Thiết
bị, 01 NV Y tế trường học)
+ Số nhân viên hợp đồng theo NĐ 68: 01 người (NV bảo vệ)
2. Thực trạng về chức năng nhiệm vụ của Trường theo điều lệ và các văn bản
theo từng bậc học có liên quan, văn bản về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập và chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức viên chức:
Thực trạng về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường:
Trong những năm qua nhà trường luôn thực hiện tốt công tác tổ chức, quản lí


các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định tại Điều lệ
trường Tiểu học và các văn bản khác của Ngành, của địa phương. Với việc thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao nên 5 năm qua Trường luôn được UBND
tỉnh khen tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
Thực trạng về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập:
Căn theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006
của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức
ở các cơ sở giáo dục công lập, Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21 tháng 10
1


năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông và Điều lệ trường Tiểu học (Ban hành theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT), Trường Tiểu học Đồng Kho 1 có cơ cấu về vị trí việc làm
như sau:
- Số lớp hiện có: 14 lớp, hàng năm được UBND huyện xếp trường loại II,
trường có tổ chức dạy 8 buổi/tuần, tỉ lệ giáo viên 1,35/ lớp. Căn cứ số lượng cán bộ
quản lí, nhân viên của trường hạng II và tỉ lệ giáo viên trên lớp thì số lượng vị trí
việc làm của trường hiện nay là vừa đủ so với qui định, không tình trạng dôi dư.
Thực trạng về chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ công chức viên chức:
Đội ngũ cán bộ công chức của nhà trường trong những năm qua đều tự giác
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao theo từng vị trí việc làm. Điều này
đã góp phần rất lớn trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao của nhà
trường.
3. Đánh giá thực trạng về tình hình chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ công
chức viên chức: cơ cấu tuổi, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn, năng lực công tác
của cán bộ, công chức...theo vị trí việc làm khung năng lực…
Tình hình chất lượng: Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm, trong
những năm qua Trường Tiểu học Đồng Kho 1 không có trường hợp nào xếp loại
không hoàn thành nhiệm vụ, tất cả đều được xếp loại từ khá trở lên và hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao theo từng vị trí việc làm.
Cơ cấu độ tuổi của đơn vị: Số công chức, viên chức trẻ trong đơn vị chiếm
đa số. Số công chức, viên chức 50 tuổi trở lên là: 4/26, tỉ lệ: 15,4%
Cơ cấu ngạch: 100% công chức, viên chức giữ các ngạch phù hợp với vị trí
việc làm và biên chế được giao trong đơn vị.
Trình độ chuyên môn: 100% cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đều chuẩn
đào tạo. Trong đó cán bộ quản lí và giáo viên đều vượt chuẩn đào tạo. Riêng nhân
viên hợp đồng theo NĐ 68 (Nhân viên bảo vệ) chỉ được tập huấn tại trường hoặc
tại địa phương.
Năng lực công tác của cán bộ, công chức theo vị trí việc làm: 100% cán bộ,
công chức đạt được các yêu cầu của khung năng lực theo từng vị trí việc làm để
hoàn thành xuất sắc các công việc được giao.
4. Nhận xét chung:
Trong những năm qua nhà trường luôn thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ được giao; có tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lí theo đúng theo yêu cầu của Điều
lệ trường tiểu học; cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn phù hợp với từng vị
trí việc làm, thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả, chất lượng cao.
II. Sự cần thiết xây dựng đề án:
2


Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những
năm gần đây, trước những yêu cầu đổi mới, sự phát triển giáo dục và đào tạo đã có
những bước phát triển không ngừng: cơ sở vật chất trường học ngày càng khang
trang, sạch đẹp và được đầu tư đồng bộ theo hướng đạt chuẩn quốc gia; chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được nâng cao cả về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế bất cập
trong cách tổ chức bộ máy quản lý, bố trí, sắp xếp vị trí việc làm của cán bộ, viên
chức, lao động nên dẫn đến tình trạng còn chồng chéo, một số ít cán bộ, giáo viên

nhân viên trong ngành giáo dục không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu làm việc, dôi
dư, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Chính vì vậy, xây dựng Đề án “Tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021”
theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP là việc làm cần thiết nhằm tinh gọn bộ máy, hợp
lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; tăng cường tính chuyên
nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu công
tác hiện nay đồng thời tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng trường, lớp học theo
hướng kiên cố, chuẩn hóa, tạo ra môi trường giáo dục phát triển đồng bộ, bền vững
nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị TW 8 (khóa XI)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
III. Căn cứ xây dựng Đề án:
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
- Luật Viên chức năm 2010
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Căn cứ Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ Qui định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế;
- Thông tư số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về việc hướng
dẫn định mức biên chế đối với cấp học phổ thông;
- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về việc ban hành quy
định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, về việc ban hành điều lệ trường tiểu học;
- Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ
3



Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 08/6/2015 Chủ tịch UBND huyện
Tánh Linh về việc hướng dẫn đề cương xây dựng Đề án tinh giản biên chế;
Phần thứ hai
NỘI DUNG
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nhằm tạo sự đồng thuận và thống nhất cao
trong hệ thống chính trị, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, viên chức, trong đơn vị trong
việc thực hiện chủ trương tinh giản bộ máy, biên chế;
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện tinh giản bộ máy, biên
chế, xác định công tác tinh giản bộ máy, biên chế là trách nhiệm của các chi bộ,
lãnh đạo đơn vị; tinh giản bộ máy, biên chế phải đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ, điều hành của lãnh đạo đơn vị;
- Xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, khắc phục tình trạng không
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; gắn với
cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức phù hợp với vị trí chức danh việc
làm, có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị;
- Tinh giản biên chế để xây dựng đội ngũ viên chức tinh gọn góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước là hết sức cần thiết và cấp
bách hiện nay.
- Thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ viên chức theo vị trí việc làm, rà soát,
đánh giá chức năng nhiệm vụ của bộ phận, cá nhân, trên cơ sở đó xác định số người
cần có để đáp ứng yêu cầu công việc cũng như xác định được chỉ tiêu cần tinh giản.
2. Yêu cầu
- Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy nhằm đổi mới, hoàn thiện theo hướng đồng bộ,
tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị và chức năng nhiệm vụ được
giao;

- Tinh giản biên chế phải bảo đảm đúng theo định hướng, phải thực chất, xác
định rõ vị trí việc làm, yêu cầu chuyên môn cho từng chức danh công việc;
- Việc tinh giản biên chế được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại tổ
chức bộ máy, bố trí lại lao động trong đơn vị theo hướng ổn định về đội ngũ, bố trí
người làm việc phù hợp với trình độ đào tạo, phát huy năng lực cá nhân, không làm
4


ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động, đảm bảo an sinh xã hội đồng thời kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với
những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
- Tinh giản biên chế phải được thực hiện có lộ trình, đảm bảo khách quan,
công khai, minh bạch.
II. Nguyên tắc tinh giản:
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Chi bộ, phát huy vai trò giám sát của tổ
chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và cán bộ viên chức trong quá trình thực hiện.
2. Được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh
giá, phân loại cán bộ, viên chức trong nhà trường.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh
bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giảm biên chế kịp thời, đầy
đủ và đúng quy định của pháp luật.
III. Kết quả rà soát:
1. Trình tự rà soát:
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định
tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm
trong đơn vị.

- Đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Lựa chọn những cán bộ, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ
lại làm việc ổn định, lâu dài.
- Xác định và lập danh sách số cán bộ, viên chức trong diện tinh giản biên
chế.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù
hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang bộ phận khác.
2. Kết quả rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không
còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan,
đơn vị khác:
Nhà trường thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ
trường tiểu học và các văn bản của ngành, của địa phương. Không có nhiệm vụ nào
5


không phù hợp cần loại bỏ hoặc nhiệm vụ trùng lắp phải chuyển sang đơn vị khác.
3. Kết quả rà soát sắp xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải
cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian:
Nhà trường đã sắp xếp lại bộ máy làm việc gọn nhẹ, hiệu quả gắn với quy
chế làm việc và các yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính. Không có tổ chức trung
gian nào tồn tại trong đơn vị.
4. Kết quả sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo các
nội dung sau:
a) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị
trí:
- Tổng số 26 vị trí việc làm. Cụ thể như sau:

Tên vị trí

việc làm

Số
lượng

Tiêu
chuẩn
chuyên
môn

Hiệu
trưởng

1

Đại học

Phó Hiệu
trưởng

1

Cao đẳng

Giáo viên
dạy các
môn văn
hoá

19


Cao đẳng
trở lên

Khung năng lực
- Biết xây dựng Chiến lược phát triển nhà
trường, kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và các
quyết định hành chính phù hợp với tình hình
thực tế; có khả năng tập hợp, quy tụ mọi người
trong việc xây dựng khối đoàn kết trong nội bộ
và thực thi nhiệm vụ; có năng lực điều hành và
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong việc tổ chức các hoạt động trong
nhà trường.
- Biết xây dựng kế hoạch chuyên môn, thời khoá
biểu, chương trình giảng dạy, soạn đề kiểm tra
đánh giá xếp loại học sinh; có khả năng tập hợp,
quy tụ mọi người trong việc xây dựng khối đoàn
kết trong nội bộ và thực thi nhiệm vụ; có khả
năng xây dựng kế hoạch và trực tiếp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CB-GV-NV.
- Nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc
Tiểu học; tổ chức, hoạt động giảng dạy theo
chương trình giáo dục Tiểu học do Bộ GD&ĐT
ban hành; có năng lực điều hành quản lí lớp học
và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong việc giáo dục học sinh.
6



GV TPT
Đội

1

Đại học

Kế toán /
Văn thư

1

Đại học

Thư viện Thiết bị

Y tế học
đường/
Thủ quỹ

NV Bảo vệ

1

1

1

- Nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,

phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc
Tiểu học; tổ chức, hoạt động giảng dạy theo
chương trình giáo dục Tiểu học do Bộ GD&ĐT
ban hành; Nắm vững chương trình công tác Đội;
có năng lực tổ chức, điều hành, quản lí các hoạt
động Đội, Sao, hoạt động GDNGLL và phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
- Nắm vững nghiệp vụ Tài chính kế toán; có khả
năng xây dựng dự toán thu chi; phân tích số liệu
chính xác; tham mưu tốt cho Hiệu trưởng quản
lí, sử dụng ngân sách nhà nước.Nắm vững
nghiệp vụ văn thư. Quản lí, lưu trữ tốt công văn
đi đến và hồ sơ công chức.

Nắm vững nghiệp vụ Thư viện - Thiết bị của bậc
học. Tổ chức tốt các hoạt động Thư viện - Thiết
Trung cấp
bị phục vụ nhiệm vụ dạy và học.
- Nắm vững nghiệp vụ Y tế trường học, tổ chức
các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phòng bệnh - phòng dịch, vệ sinh ATTP, Nha học
Trung cấp đường...
- Nắm vững nghiệp vụ thủ quỹ; quản lí tốt chứng
từ thu chi, tiền mặt theo đúng quy định
Giấy
chúng
nhận

- Nắm vững nghiệp vụ bảo vệ cơ quan đơn vị,

nghiệp vụ PCCC

b) Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp
vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;
Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phẩm
chất đạo đức, năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo từng vị trí việc làm, chức
danh nghề nghiệp.
c) Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;
Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phẩm
chất đạo đức, năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo từng vị trí việc làm, chức
danh nghề nghiệp. Tuy nhiên vì lí do sức khoẻ và tuổi tác nên có 04 viên chức sẽ
7


đưa vào diện vận động nghỉ hưu trước tuổi và số cán bộ, công chức, viên chức giữ
lại làm việc ổn định, lâu dài là: 22 người
d) Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế:
- Số cán bộ, công chức, viên chức trong diện tinh giản biên chế: 03 người

TT

1

1
1

Họ và tên


Ngày
tháng
năm
sinh

Số năm
tham gia
công tác
đóng
BHXH

Tuổi
khi
giải
quyết
tinh
giản
biên
chế

Thời
điểm
tinh
giản
biên
chế

Lý do
tinh
giản

biên
chế

Giáo
viên

37 Năm
04 Tháng

57

01/06/
2015

Sức
khỏe

Giáo
viên

33 năm

52

01/06/
2018

Sức
khỏe


Giáo
viên

31 năm

52

01/01/
2020

Sức
khỏe

Chức
Trình
vụ/ chức
độ
danh
CM
CM
được
đang
đào
đảm
tạo
nhiệm

Năm 2016
Hồ Xuân
20/09/ Đại

Ánh
1958
học
Năm 2018
Nguyễn Thị 15/09/ Cao
Lành
1965 Đẳng
Năm 2020
Trịnh Thị 06/02/ Cao
Kim Liên
1968 Đẳng

- Số lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên
chế: Không
IV. Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2015 đến năm 2021
Các trường hợp tinh giản biên chế được xác định theo quy định tại Điều 6
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm:
1. Năm 2015
- Số người về hưu trước tuổi: Không
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
2. Năm 2016:
- Số người về hưu trước tuổi: 01 người (Hồ Xuân Ánh)
8


- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không

- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
3. Năm 2017:
- Số người về hưu trước tuổi: Không
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: 01 người
(Đỗ Thị Liên Hoa)
4. Năm 2018|
- Số người về hưu trước tuổi: 01 người (Nguyễn Thị Lành)
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
5. Năm 2019:
- Số người về hưu trước tuổi: Không
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
6. Năm 2020:
- Số người về hưu trước tuổi: 01 người (Trịnh Thị Kim Liên)
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
7. Năm 2021:
- Số người về hưu trước tuổi: Không
- Số người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường

xuyên từ ngân sách nhà nước: Không
9


- Số người trong diện thôi việc: Không
- Số người về hưu đúng tuổi theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP: Không
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ban giám hiệu nhà trường tổ chức triển khai Nghị định 108/2014/NĐ-CP;
Thông tư 01/2015/TTLT- BNV-BTC và căn cứ tình thực tế của đơn vị vận động cán
bộ, giáo viên, nhân viên thuộc diện tinh giản cần thực hiện tốt nội dung nghị định
đã triển khai. Xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn từ 2015-2021.
- Công đoàn tham gia tuyền truyền, vận động đồng thời giám sát việc thực
hiện tinh giản biên chế của đơn vị không để tình trạng áp đặt, thiếu minh bạch …
- Các tổ chuyên môn, đoàn thể có công chức, viên chức thuộc diện tinh giản
biên chế cần tham gia vận động, giúp đỡ tạo điều kiện để các đối tượng tinh giản
biên chế thực hiện nguyện vọng của mình.
- Bộ phận kế toán có trách nhiệm lập bảng kê khai chi tiết các khoản kinh
phí người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng theo qui định.

Nơi nhận:
- GD&ĐT huyện;
- Lưu: VT. H (2)

HIỆU TRƯỞNG

Cao Thống Suý

ĐẠI DIỆN BCH CÔNG ĐOÀN
CHỦ TỊCH


ĐẠI DIỆN CHI UỶ
PHÓ BÍ THƯ

10



×