Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin phần I trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.55 KB, 78 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
- Nội dung chính:
+ Trình bày khái lược về chủ nghĩa Mác- Lênin: gồm 3 bộ phận cấu thành
đó là triết học Mác- Lênin, kinh tế chính trị Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa
học. Ba bộ phận cấu thành đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Khái lược về điều kiện ra đời của chủ nghĩa Mác- Lênin. Các giai đoạn
hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Đối tượng, mục đích và yêu cầu phương pháp học tập, nghiên cứu môn
học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin”.
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Sinh viên biết được 3 bộ phận cấu thành của chủ nghĩa MácLênin. Các giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác- lênin
+ Kỹ năng: Việc học tập, nghiên cứu nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác- Lênin là cơ sở quan trọng cho sinh viên học tập môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Sinh viên biết
gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thực tiễn thời đại để thấy được sự vận dung sáng tạo chủ nghĩa MácLênin mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện trong
từng giai đoạn lịch sử.
+ Thái độ: Sinh viên có niềm tin vào tính khoa học của chủ nghĩa MácLênin, thấy được chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời là tất yếu lịch sử và đáp ứng yêu
cầu của thời đại. Sinh viên khi học tập, nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó, chống xu
hướng kinh viện giáo điều.
1. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
1.1 Chủ nghĩa Mác- Lênin và ba bộ phận cấu thành
1


- CN Mác-Lê nin “Là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác
và Ph.Anghen và sự phát triển của Lê nin. Được hình thành trên sự kế thừa
những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại.


+ Là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng;
+ Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người
- Nếu nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp
giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức,
bóc lột và tiến tới giải phóng con người thì có thể thấy nội dung của chủ nghĩa
Mác-Lênin được cấu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau: Triết học Mác-Lênin, KTCT Mác-Lênin, CNXHKH.
+ Triết học Mác- Lênin: Là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, xây dựng thế giới
quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách
mạng.
Phân tích: Quy luật và quy luật chung nhất
Thế nào là thế giới quan: Thế giới quan: là toàn bộ những quan niệm của
con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con
người trong thế giới đó.
Thế nào là phương pháp luận: là lý luận về phương pháp
+ Kinh tế chính trị Mác- Lênin: nghiên cứu những quy luật kinh tế của
xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương
thức sản xuất mới- Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Là kết quả của sự vận dụng thế giới quan,
phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác-Lênin vào việc nghiên cứu
làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ
2


nghĩa- bước chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và tiến
tới chủ nghĩa cộng sản, từ vương quốc của tính tất yếu mù quáng sang vương

quốc tự do của con người.
Như vậy: mặc dù ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác-Lênin có đối
tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưng đều nằm chung trong một hệ thống lý
luận khoa học thống nhất- đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô
sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải
phóng con người.
1.2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa M-Lênin
Gồm 2 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác do C.M và A.G thực hiện
- Giai đoạn bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa M-L do Lênin thực
hiện
a) Điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác: Ra đời vào những năm 40
của thế kỷ XIX
* Điều kiện kinh tế- xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển mạnh mẽ chiến thắng hoàn toàn
chủ nghĩa phong kiến mà trước hết đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
chưa từng có trong lịch sử nhân loại, làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa được củng cố vững chắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất là thành tựu to lớn của chủ
nghĩa tư bản. Bên cạnh đó nó cũng bộc lộ mâu thuẫn bên trong của chủ nghĩa tư
bản.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã hội
càng gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt.
3


Của cải xã hội tăng lên chẳng những lý tưởng về bình đẳng xã hội mà cuộc

cách mạng tư sản nêu ra đã không thực hiện được mà bất công xã hội lại tăng
thêm, đối kháng xã hội sâu sắc thêm.
Mâu thuẫn vốn có: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có trình độ xã hội
hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Biểu hiện về mặt xã hội chính là mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản, mâu thuẫn
đó đã trở thành cuộc đấu tranh giai cấp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập.
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành
và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng xã hội phong
kiến. Giai cấp vô sản đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ
phong kiến. Khi chế độ tư bản được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp
thống trị và bóc lột giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản trở thành giai cấp bị bóc lột,
bị trị đã làm cho mâu thuẫn đối kháng ngày càng phát triển trở thành cuộc đấu
tranh giai cấp.
Xuất hiện nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp
tư sản mang tính chất của cuộc đấu tranh giai cấp như:
+Phong trào đấu tranh của công nhân dệt ở Lyon (Pháp), cuộc nổi dậy
của công nhân Pari năm 1832
+ Cuộc khởi nghĩa của những người thợ dệt ở Xilêdi (Đức) năm 1844
+ Phong trào hiến chương ở Anh từ 1830 – 1840 mang tính chất chính
trị và quần chúng rộng lớn đã buộc nhà nước phải đảm bảo quyền lợi của công
nhân về tiền lương, giờ và việc làm. Phong trào đấu tranh giai cấp công nhân các
nước Tây Âu những năm 30- 40 của thế kỷ XIX
Phong trào đấu tranh của quần chúng chứng tỏ:
+ Xã hội tư bản không phải là sự hoà hợp lợi ích chung giữ tư bản và lao
động, không phải là sự kết hợp hài hoà hạnh chung cho tất cả mọi người như các
4



nhà tư tưởng tư sản quan niệm, mà trái lại trong chủ nghĩa tư sản đang diễn ra
cuộc đấu tranh quyết liệt giữa tư sản và công nhân.
+ Vai trò lịch sử của giai cấp tư sản về cơ bản đã bắt đầu mất dần.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, nó không
ngừng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp. Giai cấp công
nhân đã đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, chính trị
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự
ra đời triết học Mác.
- Giai cấp vô sản có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị xã hội.
Từ thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản Mác- Angghen- Lênin đã khái quát
thành lý luận tiến bộ và cách mạng.
- Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình
thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan
cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử. Nó có khả năng
giải đáp bằng lý luận những vấn đề của thời đại đặt ra.
* Nguồn gốc lý luận:
- CN Mác -LN đã kế thừa: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học Anh và
chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
+ Triết học cổ điển Đức: đặc biệt là 2 nhà triết học tiêu biểu Hêghen và
Phoiơbắc.
Hêghen là người đầu tiên trong lịch sử triết học đã xây dựng học thuyết về
sự phát triển với 1 hệ thống khái niệm, quy luật phạm trù triết học tương đối đầy
đủ, song phép biện chứng của ông là biện chứng duy tâm vì lấy “ý niệm tuyệt
đối” làm điểm xuất phát. Mác và Anghen đã thấy được cái hạt nhân hợp lý trong
triết học Hêghen. Mác đã cải tạo bằng cách lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên
lý luận mới của phép biện chứng duy vật
Phoiơbắc: là nhà duy vật lớn nhất trước Mác kiên quyết đấu tranh chống
lại tôn giáo, chủ nghĩa duy tâm mà trước hết là chủ nghĩa duy tâm của Hêghen.
5



Ông cho rằng giới tự nhiên tồn tại vĩnh viễn không phụ thuộc vào con người.
Con người là sản phẩm của tự nhiên và phụ thuộc vào tự nhiên. Ông cũng khẳng
định không phải thần thánh sáng tạo ra con người mà ngược lại chính con người
sang tạo ra thần thánh. Tuy nhiên trong khi phê phán Hêghen thì ông đã vứt bỏ
toàn bộ triết học Hêghen, không thấy được hạt nhân hợp lý của nó. Măt khác
triết học của Phoiơbắc còn có những hạn chế: đó là ông vẫn duy tâm về mặt xã
hội. Ông không thấy được vai trò của hoạt động thực tiễn, xem xét con người chỉ
ở góc độ sinh vật. Đấu tranh chống tôn giáo không triệt để mà cụ thể là ở đây là
đạo cơ đốc tôn giáo có chúa.
→ Mác đã dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà trực tiếp là chủ
nghĩa duy vật Phơ bách, đồng thời cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục
tính chất siêu hình và những hạn chế lịch sử khác của nó. Từ đó xây dựng
nên triết học mới trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau.
Chú ý: Điều đó không có nghĩa là triết học Mác là sự lắp ghép cơ học giữa chủ
nghĩa duy vật Phoiơbắc với phép biện chứng Hêghen.
+ Kinh tế chính trị Anh: với các đại biểu như Ađam Smith, Ricácđô… đó
là những người đầu tiên đưa ra các khái niệm phạm trù và quy luật của chủ nghĩa
tư bản. Các ông đã xây dựng lý luận về giá trị, vạch ra giá trị hàng hoá là do số
lượng lao động xã hội cần thiết quy định, lợi nhận được tạo ra từ sản xuất chứ
không phải từ lưu thông.
Song, do hạn chế về phương pháp nên các nhà kinh tế học chính trị cổ
điển Anh đã không thấy được tính lịch sử của giá trị; không thấy được mâu thuẫn
của hàng hóa và sản xuất hàng hóa, không thấy được tính 2 mặt của lao động sản
xuất hàng hóa cũng như không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với
sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu
hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

6



Kế thừa tư tưởng của các nhà khoa học đi trước, C Mác đã giải quyết
những bế tắc mà bản thân các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh đã ko thể
vượt qua để xây dựng nên học thuyết giá trị thặng dư, luận chứng về sự bóc
lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của
chủ nghĩa tư bản cũng như sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Với các đại biểu như Phuriê,
Xanhximông, Ooen…đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản, vạch ra mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa tư bản một bên là sự giàu sang, thừa thãi của thiểu số với một bên
là cuộc sống nghèo khổ cùng cực của nhân dân lao động. Đồng thời các ông
cũng nhận thấy tất yếu phải thay thế xã hội tư bản bằng một xã hội tốt đẹp hơn
dựa trên chế độ công hữu và lao động tập thể.
Hạn chế: những nhà xã hội không tưởng trước Mác vẫn đứng trên quan
điểm của giai cấp tiểu tư sản, không hiểu được quy luật phát triển của xã hội,
không hiểu được vị trí vai trò của giai cấp vô sản trong xã hội. Không thấy được
vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và họ coi hợp tác giai cấp là con đường
duy nhất để đi đến chủ nghĩa xã hội. Mác và Ăngghen dã cải tạo một cách tích
cực những di sản tư tư tưởng xã hội chủ nghĩa rất có giá trị để xây dựng quan
điểm về duy vật về lịch sử biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học.
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 khoa học tự nhiên phát triển mạnh với 3 phát
minh lớn có tính chất vạch thời đại đó là:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: đã chứng minh rằng lực cơ
học, nhiệt, ánh sáng, điện, các quá trình hoá học nghĩa là các hình thức khác
nhau của vận động vật chất, không tách rời nhau mà có mối liên hệ với nhau
trong điều kiện nhất định có thể chuyển hoá cho nhau. Nó chứng minh được rằng
năng lượng không tự sinh ra và cũng không tự mất đi mà chỉ có sự chuyển hoá
không ngừng của năng lượng từ dạng này sang dạng khác.


7


- Học thuyết về cấu tạo tế bào của Sơlayđen và Sơvaxơ xây dựng vào những
năm 30 của thế kỷ 19. Học thuyết này đã chứng minh sự thống nhất bên trong
của cơ thể động vật và thực vật, giải thích quá trình phát triển của chúng, đồng
thời bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa siêu hình khi cho rằng giữa thực vật và
động vật không có liên hệ gì với nhau.
- Học thuyết tiến hoá của Đacuyn chứng minh rằng các loài động vật và thực
vật hiện nay không phải là bất biến mà đang biến đổi. Sự biến đổi động vật và
thực vật diễn ra nhờ chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Đó là bằng chứng
bác bỏ quan điểm khi cho rằng các loài là do thượng đế tạo ra, là bất biến và
không có liên hệ với nhau.
→ Như vậy những thành tựu của khoa học tự nhiên giưa thế kỷ 19 đã vạch ra
được sự biến đổi, phát triển chuyển hoá lẫn nhau của giới tự nhiên, xác nhận
quan điểm triết học duy vật biện chứng về sự tồn tại và phát triển của thế giới.
Tóm lại: Sự ra đời của CN Mác-Lênin là một hiện tượng hợp quy luật,
không phải chỉ do sự suy tư cá nhân, sự tưởng tượng thuần tuý chủ quan của
Mác- Angghen mà do những nguyên nhân kinh tế, xã hội và sự phát triển tư
tưởng nhân loại trước đó quy định.
b) Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác
- Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác do M- A thực hiện:
+ 1842- 1848: giai đoạn hình thành và phát triển của CNM. Được đánh
dấu qua các tác phẩm:1844: bản thảo kinh tế triết học, 1845: Gia đình thần thánh,
luận cương về Phoi ơ bắc, hệ tư tưởng Đức… M,A kế thừa tinh hoa, quan điểm
duy vật và phép biện chứng của các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy
vật biện chứng và phép biện chứng duy vật
+ 1848- 1895: Quá trình hoàn thiện và phát triển sâu sắc hơn, hoàn
thiện hơn
- Đề xuất ra các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, sáng lập ra

chủ nghĩa duy vật lịch sử
8


- Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư, chỉ ra
được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
- Trình bày về chủ nghĩa xã hội khoa học thông qua việc làm sáng tỏ quy luật
hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản , sự thay thế chủ
nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
với tư cách là lực lượng xã hội thực hiện sự thay thế ấy.
- Các vấn đề về nhà nước chuyên chính vô sản, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội, những giai đoạn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
cộng sản …đã được đề cập với tư cách là cơ sở khoa học cho lý luận cách mạng
của giai cấp vô sản trong các hoạt động hướng đến tương lai.
c) Giai đoạn bảo vệ và phát triển của chủ nghĩa Mác
- Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển CN Mác: Cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX:
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản ngày càng thể hiện rõ nét
+ Nền đại công nghiệp phát triển và đặc biệt là sự phát triển khoa học tự
nhiên. Một số nhà khoa học tự nhiên đặc biệt trong lĩnh vực vật lý, do bấp bênh
về phương pháp luận triết học duy vật nên rơi vào tình trạng khủng hoảng về thế
giới quan, chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức
và hành động của các phong trào cách mạng.
+ Mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng sâu sắc điển hình là mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
+ Tại các nước thuộc địa phong trào đấu tranh chông chủ nghĩa đế quốc
phát triển tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách
mạng vô sản

- Vai trò của Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác:

9


+ 1893 - 1907: Lênin tập trung chống phái dân túy, phê phán tính chất duy
tâm của phái này khi nhận thức các vấn đề xã hội, vạch ra ý đồ của họ khi muốn
xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa ranh giới giữa phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác với phép biện chứng duy tâm của Hêghen
Lênin phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác về các hình thức đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước khi giành chính quyền, về phương
pháp cách mạng, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, vai trò của quần
chúng nhân dân, vai trò của các đảng chính trị… trong cách mạng tư sản
giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
+ 1907-1917: Là những năm vật lý có cuộc khủng hoảng về thế giới quan.
Lênin đã tổng kết toàn bộ thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu XX,
bằng việc đưa ra định nghĩa vật chất, mối quan hệ vật chất và ý thức…LN không
những đã bảo vệ thành công chủ nghĩa Mác và còn phát triển chủ nghĩa M lên
một tầm cao mới.
+ Từ 1917: Cách mạng tháng 10 Nga thành công mở ra một thời đại mớithời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu.
LN đã tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân, đấu tranh không
khoan nhượng với chủ nghĩa chiết trung, ngụy biện đồng thời phát triển chủ
nghĩa Mác về nhân tố quyết định thắng lợi của một chế độ xã hội, về giai cấp, về
hai nhiệm vụ cơ bản của giai cấp vô sản, về chiến lược và sách lược của các đảng
vô sản trong điều kiện mới…
Kết luận: với những cống hiến to lớn tên tuổi của V. Lê-nin đã gắn liền
với chủ nghĩa xã hội nghĩa Mác, đánh dấu bước phát triển toàn diện của chủ
nghĩa xã hội nghĩa Mác và trở thành chủ nghĩa Mác- Lê nin.
d) Chủ nghĩa M-LN và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
Chủ nghĩa Mác ra đời có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong trào cách mạng thế

giới:

10


+ Cách mạng tháng 3.1871 ở Pháp: lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một
nhà nước kiểu mới ( công xã Pari) được thành lập.
+ 8.1903: đảng vô sản đầu tiên của giai cấp vô sản được xây dựng theo tư
tưởng của chủ nghĩa Mác đó là đảng Bôn sê vích Nga
+10.1917: cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô sản giành thắng
lợi, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nhân loại
+1919: Quốc tế cộng sản được thành lập
+ 1922: Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết ra đời
+ Hình thành nên cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu
+ Từ cuối 90 của thế kỷ XX hệ thống XHCN bị khủng hoảng và rơi vào
thoái trào.
+ Hiện nay: thời đại ngày nay là sự biến đổi nhanh chóng và đa dạng của
đời sống xã hội do cách mạng khoa học công nghệ đem lại, nhưng bản chất của
phương thức sản xuất tư bản là không thay đổi. Quyết tâm xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và chiều hướng đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa vẫn lan rộng ở các nước khu vực Mỹ La tinh.
Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định : lấy chủ nghĩa M-LN, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Thành tựu mà dân
tộc Việt Nam đạt được trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, trong hòa bình và
trong sự nghiệp đổi mới đều bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác- LN, tư tưởng HCM.
Phải vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – LN, tư tưởng HCM trong
hoạt động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý
luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
2. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn
học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa M-Lênin.

2.1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu:
- Đối tượng: Là những quan điểm cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa M-LN
trong phạm vi ba bộ phận cấu thành nó.
11


+ Triết học: Quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy. Chủ nghĩa
duy vật lịch sử với tư cách là vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật
và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội.
+ KTCT: Học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ
nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, khái quát
những quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ giai
đoạn hình thành đến giai đoạn phát triển cao của nó.
+ CNXHKH: Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và tiến trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, phản ánh các quy luật kinh tế chính trị xã hội của
quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Mục đích:
+ Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ
nghĩa ML
+ Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng HCM, đường lối cách
mạng của ĐCS VN, nền tảng tư tưởng của Đảng, trên cơ sở đó xây dựng thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng, xây dựng niềm tin
và lý tưởng cách mạng, vận dụng sáng tạo nó trong hoạt động thực tiễn, rèn
luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp ứng yêu cầu của con người Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2.2 Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
- Thứ nhất, học tập những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin cần phải
hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó, chống xu hướng kinh viện, giáo điều
- Thứ hai, học tập những luận điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin phải đặt chúng
trong mối liên hệ với các luận điểm khác, ở các bộ phận cấu thành khác để thấy

sự thống nhất trong tính đa dạng và nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của
toàn bộ chủ nghĩa Mác nói chung.
- Thứ ba, học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa M-LN để
hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng HCM, đường lối cách mạng
12


của ĐCSVN, phải gắn nó với thực tiễn thời đại để thấy được sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa M-LN mà chủ tịch HCM và ĐCSVN đã thực hiện trong từng giai
đoạn lịch sử.
- Thứ tư, học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa M-LN để
đáp ứng yêu cầu của con người VN trong giai đoạn mới
- Thứ năm, học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa M-LN để
thấy rằng nó không phải là một hệ thống khép kín mà trái lại là hệ thống lý luận
phát triển không ngừng trên cơ sở phát triển của thực tiễn thời đại.
Tài liệu tham khảo:
+Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2011
+ Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2001
+Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006
+ V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva, 1974, tập 1
- Câu hỏi ôn tập:
- Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa Mác

13


PHẦN THỨ NHẤT

THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
Chương I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Nội dung chính:
+ Vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
+ CNDV biện chứng và các hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật
+ Phạm trù vật chất và phương thức và hình thức tồn tại của vật chất. Ý
thức, nguồn gốc của ý thức, bản chất và kết cấu của ý thức
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức từ đó rút ra được ý nghĩa phương
pháp luận.
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Sinh viên nắm được vấn đề cơ bản của triết học, thế nào là duy
vật và thế nào là duy tâm. Hiểu được thế nào là vật chất, thế nào là ý thức và mối
quan hệ giữa chúng.
+ Kỹ năng: Sinh viên rút ra được những nguyên tắc cho hoạt động thực
tiễn của mình.Trong mọi hoạt động đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng thực tế khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Từ đó
phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí.
+ Thái độ: Hình thành cho sinh viên quan niệm duy vật biện chứng trong
nhìn nhận thế giới. Điều này đòi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học,
tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa học. Mặt khác, phải tự giác
tu dưỡng rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm,
nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân
văn trong định hướng hành động.
1.1 Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng

14



1.1.1 Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học: Triết học cũng như những khoa học khác
phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan với nhau, trong đó có vấn quan
trọng là nền tảng là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi
là vấn đề cơ bản của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không.
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các
trường phái triêt học và các học thuyết về nhận thức của triết học: chủ nghĩa duy
vật, chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri.
Vậy chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm là gì?
- Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học cho rằng: vật chất có trước, ý thức
có sau và vật chất quyết định ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm: Là trường phái triết học cho rằng tinh thần là yếu tố thứ
nhất, vật chất là yếu tố thứ 2 và ý thức là cơ sở tồn tại của mọi sự vật hiện tượng
trong thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm chia thành 2 trường phái: duy tâm chủ quan và duy tâm
khách quan.
+ Duy tâm chủ quan: Thừa nhận ý thức của con người là cái có trước, cái
quyết định sự tồn tại của mọi sự vật hiện tượng ở bên ngoài. Mọi sự vật hiện
tượng bên ngoài chỉ là sự phức hợp cảm giác của chúng ta mà thôi. Như vậy đã
gián tiếp phủ nhận sự tồn tại của thế giới khách quan.

15



+ Duy tâm khách quan: Cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
theo họ đấy là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
và là cái quyết định sự tồn tại của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Bên cạnh 2 trường phái triết học cơ bản thuộc triết học nhất nguyên còn có
trường phái nhị nguyên. Những nhà nhị nguyên cho rằng cả vật chất và tinh thần
là hai thực thể độc lập tạo thành thế giới. Lại có nhà triết học cho rằng vạn vật
trong thế giới do vô số nguyên thể độc lập tạo nên đó là đa nguyên luận. Song đó
chỉ là biểu hiện tính không triệt để về lập trường thế giới quan và rốt cuộc chúng
thường sa vào chủ nghĩa duy tâm.
Khi giải quyết mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học đó là con
người có nhận thức được thế giới hay không?.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định con người hoàn toàn có thể
nhận thức và cải tạo được thế giới thông qua hoạt động thực tiễn.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan không phủ nhận khả năng nhận thức của
con người nhưng coi đó là quá trình ý niệm tuyệt đối tự nhận thức về mình. Duy
tâm chủ quan đồng nhất nhận thức với cảm giác của con người.
Trong vấn đề nhận thức xuất hiện thuyết không thể biết.
1.1.2 Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy vật:
+ Thời cổ đại: đó là chủ nghĩa duy vật chất phác, kết quả nhận thức của
các nhà triết học duy vật cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất thì cũng đồng thời đồng nhất vật chất với một hay
một số vật chất cụ thể Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này mang tính trực quan nên có
tính chất ngây thơ, chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế nhưng chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại cơ bản là đúng vì lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự
nhiên, không viện đến thần linh hay thượng đế

16



+ Thời cận đại: chủ nghĩa duy vật siêu hình, thể hiện rõ nhất ở các nhà
triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ XVII, XVIII. Chủ
nghĩa duy vật thời kỳ nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận
cấu tạo nên nó luôn trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại
Nguyên nhân: đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển thu được những thành tựu
rực rõ nên trong khi tiếp tục phát triển quan điểm duy vật cổ đại, chủ nghĩa duy
vật thời kỳ chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình máy
móc
→ Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình cũng
góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo
+ Hiện đại: Chủ nghĩa duy vật biện chứng do Mác và Anghen xây dựng
vào những năm 40 của thế kỷ 19 sau đó được Lênin phát triển.Chủ nghĩa duy vật
biện chứng đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó, sử dụng triệt để
thành tựu khoa học đương thời. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay khi ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa
duy vật siêu hình. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực
như chính bản thân nó tồn tại mà còn là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng
tiến bộ xã hội cải tạo hiện thực.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.2.1. Vật chất
a) Phạm trù vật chất:
Ngay từ khi mới ra đời xung quanh phạm trù này đã diễn ra cuộc đấu tranh
không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng thực thể của thế giới, cơ sở tồn tại của mọi tồn
tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là ý chí của thượng đế, của ý niệm
tuyệt đối.


17


- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Thừa nhận thế giới là thế giới vật chất, tồn tại
khách quan họ cho rằng bản nguyên của thế giới từ:
+ Từ 1vật thể cụ thể:
Talét: Mọi cái sinh ra từ nước, nước sinh ra vạn vật và khi chết đi lại trở
thành nước.
Anaximen: Coi không khí là cái sinh ra vạn vật. Vận động của không khí
theo 2 hướng: không khí đông lại thành mây, nước, đất đá, không khí, không khí
loãng ra thành lửa.
Heraclit: Cho rằng bản nguyên của thế giới là lửa. Theo ông cái chết của
lửa là sự ra đời của không khí và cái chết của không khí là sự ra đời của nước, từ
cái chết của nước ra đời không khí, từ cái chết của không khí là sự ra đời của lửa
và ngược lại.
+ Từ nhiều yếu tố:
Xênôphan: Từ đất và nước sinh ra tất cả các yếu tố
Ampeđốc: 4 nguyên tốt lửa, nước, không khí, đất chúng chuyển hoá cho
nhau cái nọ kết hợp với cái kia thành sự vật.
+ Từ một chất vô định hình:
Anaximăng: Cơ sở đầu tiên của thế giới là vật chất không xác định là chất
vô định hình gọi là Apêirôn
+ Từ nguyên tử:
Lơxip: Là người đặt nền móng cho thuyết nguyên tử còn Đêmôcrit là
người phát triển nó: nguyên tử là phần tử cực nhỏ, không phân chia được. Sự vật
được hình thành là do kết hợp của nguyên tử. Sự kết hợp đó tuân theo quy luật
nhất định
VD: Z và N đặt theo tư thế khác nhau sẽ tạo ra sự vật khác nhau.
Thuyết nguyên tử tuy còn mang tính chất phác nhưng phỏng đoán thiên tài
ấy về cấu tạo vật chất đã có ý nghĩa định hướng cho sự phát triển với lịch sử

khoa học nói chung, và với vật lý nói riêng.
18


Quan điểm của triết học phương Đông cổ đại:
+ Ấn Độ: Trong chín trường phái chỉ có Lokayata cho rằng bản nguyên
tồn tại được tao ra bởi 4 nguyên tố: đất, nước, lửa, không khí. Tính đa dạng của
vạn vật chính là do sự kết hợp khác nhau của các nguyên tố ấy.
+ Trung Quốc: Thuyết ngũ hành với 5 yếu tố: kim- mộc- thủy- hoả- thổ, 5
yếu tố này tương tác với nhau tạo ra vạn vật.
Nhận xét: Các quan điểm về bản nguyên của thế giới của các nhà triết
học duy vật cổ đại còn chất phác, ngây thơ nhưng đã khẳng định vật chất là cơ sở
đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng.
- Thời trung cổ : Tất cả sự vật đều do thượng đế tạo ra, thời kỳ này người ta
phản đối quan niệm vật chất của thế giới.
- Thời cận đại: Khi khoa học phát triển, phát hiện ra nguyên tử quan niệm về
thuyết nguyên tử cấu tạo vật chất càng được khẳng định. Nhưng nhìn chung còn
ở trình độ thấp, mới chi dừng lại ở trình độ sưu tập mô tả.
Hôn Bách đã đinh nghĩa: vật chất là những gì tác động bằng cách nào đó
vào cảm giác của chúng ta.
Hạn chế: Thời kỳ này cơ học phát triển, các ngành khoa học sinh học, vật
lý… còn ở trình độ thấp vì thế đã đồng nhất vật chất với các thuộc tính của nó
(như khối lượng), coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ
học.
Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật
chất.
- Định nghĩa vật chất của Lênin:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên với những phát minh
lớn:
Cuối thể kỷ 19 đầu thế kỷ 20 làm xuất hiện những phát minh mới làm cho

con người có những hiểu biết căn bản hơn, sâu sắc hơn về nguyên tử đồng thời
làm đảo lộn mọi tư duy khoa học trước đó về vật chất.
19


+ 1895: Rơnghen phát hiện ra tia X, đó là sóng điện từ có bước sóng
ngắn
+ 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, cho thấy nguyên
tử có thể phân chia được và có thể chuyển hoá thành các nguyên tử khác.
+ 1897: Tômxơn: phát hiện ra điện tử là một thành phần cấu tao nguyên
tử
+ 1901: Kaufman chứng minh được khối lượng nguyên tử không bất
biến mà khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của nguyên tử.
→ Những thành tựu này đã bác bỏ quan điểm nguyên tử là phần tử nhỏ nhất
không bị phân chia và khối lượng cũng không bất biến.
- Một vấn đề đặt ra lúc đó là: Trong nhận thức các hạt điện tích và trường
điện từ coi là cái gì đó phi vật chất. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng và cho
rằng vật chất đã biến mất .Trước tình hình đó, phê phán chủ nghĩa duy tâm bảo
vệ chủ nghĩa duy vật, Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất. Với định nghĩa
này, quan điểm mác xít đã thể hiện một cách đầy đủ nhất. Lênin trên cơ sở kế
thừa tư tưởng của Mác và Ănghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự
nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống lại
chủ nghĩa duy tâm, đã đưa ra định nghĩa về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Phân tích định nghĩa vật chất:
+ Vật chất là một phạm trù triết học:
Xác định góc độ của việc xem xét để tránh nhầm lẫn giữa quan niệm triết
học về bản chất của vật chất với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu trúc

và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng vật chất khác nhau.
Với tư cách là phạm trù triết học, nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn vô tận
không sinh ra, không mất đi còn các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu
20


đều có giới hạn, nó sinh ra và mất đi chuyển hoá thành cái khác. Vì vậy không
thể quy vật chất nói chung về vật thể.
+ Tồn tại khách quan:
Đây là thuộc tính chung, vĩnh hằng với mọi dạng, mọi đối tượng của vật
chất.
Tồn tại khách quan đây cũng là tiêu chí để phân biệt cái gì là vật chất, cái
gì không phải là vật chất cả trong tự nhiên và xã hội. Tất cả những gì tồn tại bên
ngoài và độc lập với ý thức của con người đều là những dạng khác nhau của vật
chất.
+ Vật chất đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại
Vật chất không tồn tại một cách trừu tượng, mà tồn tại hiện thực, cụ thể
cảm tính. Vật chất tác động vào giác quan của con người gây lên cảm giác.
→ Thừa nhận vật chất là yếu tố thứ nhất
Vật chất đem lại cho con người trong cảm giác, nó là nguồn gốc, nguyên
nhân của cảm giác của ý thức, nó có trước ý thức và tạo nên nội dung của ý thức.
Cảm giác chỉ là sự chép lại, chụp lại, phản ánh nó có sau so vơi vật chất
→ Thừa nhận ý thức là yếu tố thứ 2 và vật chất quyết định ý thức.
Tóm lại: định nghĩa phạm trù “Vật chất” bao gồm nội dung sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của
con người
+ Vật chất là cái gây lên cảm giác ở con người
+ Cảm giác, ý thức, tư duy chỉ là sự phản ánh của vật chất
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:

+ Đã khắc phục được tính trực quan siêu hình, máy móc trong quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ, làm cho chủ nghĩa duy vật phát triển lên
một bước mới trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.

21


+ Là cơ sở khoa học để đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết
không thể biết, đảm bảo sự vững chắc của chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển
của khoa học.
+ Định nghĩa của Lênin trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa
học cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất.
b) Các phương thức tồn tại của vật chất:
Tìm hiểu những phương thức tồn tại của vật chất nhằm trả lời cho câu hỏi:
Những dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình như thế nào. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng các dạng cụ thể của vật chất biểu
hiện sự tồn tại của minh bằng vận động, không gian và thời gian
* Vận động:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Anghen viết:
“Vân động hiểu theo nghĩa chung nhất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi
và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy”.
* Vận động là phương thức tồn tại vật chất:
- Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng đều vận động:
- Vận động là vận động của vật chất, không thể có vật chất không vận động và
cũng không có vận động ngoài vật chất
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn
tại của mình.
→ Trong hoạt động nhận thức: phải nhận thức sự vật trong quá trình vận động

của nó
- Vận động là tự thân: nguyên nhân và nguồn gốc của vận động là nằm trong thế
giới vật chất. Nó được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội
tại trong cấu trúc vật chất.

22


- Vất chất là vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi và vận động là một
thuộc tính không thể tách rời vật chất nên vận động không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra.
* Những hình thức vận động cơ bản::
- Có 5 hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
VD: Đi từ điểm A đến điểm B
Máy bay bay từ Hà Nội vào thành phố Hồ Chí Minh
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,
các quá trình nhiệt điện.
+ Vận động hoá học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá hợp và
phân giải các chất
VD:Khí C02 được tạo thành bởi sự vận động giữa C và
0
+ Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
+ Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình
thái kinh tế xã hội.
- Các hình thức vận động này không tồn tại cô lập nhau mà tồn tại trong mối
liên hệ không thể tách biệt. Một hình thức vận động nào đó được thực hiện là do
tác động qua lại với nhiều hình thức vận động khác.
- Các vận động khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là
sự khác nhau về trình độ vận động, trình độ vận động này tương ứng với kết cấu

vật chất. Vì thế không thể quy hình thức vận động này vào hình thức vận động
kia, quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại
- Hình thức vận động cao ra đời trên cơ sở hình thức vận động thấp và bao
giờ cũng bao hàm các hình thức vận động thấp hơn.
VD: Con người tham gia vào vận động xã hội. Trong đó diễn ra vận động cơ học,
hoá học, vật lý, sinh học
23


- Mỗi sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có một hình
thức vận động đặc trưng
VD: Con người có rất nhiều hình thức vận động, vận động xã hội là hình thức
vận động đặc trưng cho hoạt động của con người.
VD: Con khỉ thì vận động đặc trưng của nó là vận động sinh học.
- Đứng im cũng là một dạng vận động:
Mọi sự vật đều vận động không ngừng, nhưng điều đó không bài trừ mà
còn bao hàm cả hiện tượng đứng im. Đứng im là tương đối và vận động là tuyệt
đối. Đứng im là thể hiện tính ổn định của sự vật, là cơ sở để xác định sự vật là gì,
nó là nó và để phân biệt nó với cái khác.
+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định, chứ không phải
trong mọi mối quan hệ:
VD: Nói chiếc tàu đứng im ở bến là so nó với bến tàu trên mặt đất
Nhưng nếu so nó với mặt trời, các thiên thể thì nó không đứng im, nó đang vận
động theo sự quay của quả đất.
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó,
chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc
VD: Nói con tàu đứng im là nói vận động cơ học, nhưng ngay trong lúc đó
thì vận động vật lý, vận động hóa học vẫn không ngừng diễn ra.
+ Đứng im là biểu hiện một trạng thái vận động, đó là vận động trong
thăng bằng, trong ổn định tương đối

VD: Nhờ có sự vận động trong thăng bằng này mà các sự vật mới tồn tại:
cái cây, cái nhà… Không có đứng im tương đối thì không có sự vật nào cả.
+ Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định
nào đó. Còn vận động nói chung làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
→ Vận động là tuyệt đối và đứng im là tương đối.
* Không gian và thời gian:
Quan niệm đời thường về không gian và thời gian
24


- Không gian là khoảng không trống mà trong đó sự vật tồn tại
- Thời gian: là cái nằm ngoài vật chất, do con người định ra để xác định trật tự
trước sau của sự vật.
* Khái niệm:Trong lịch sử triết học, không gian và thời gian là phạm trù
xuất hiện sớm. Xung quanh phạm trù này tồn tại nhiều quan điểm, ý kiến trái
ngược nhau:
- Chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận tính khách quan của không gian và thời gian
VD: Beccơli và Hium coi thời gian và không gian chỉ là nội dung của ý
thức cá nhân.Ma khơ cho không gian và thời gian là hệ thống liên kết chặt chẽ
của những chuỗi cảm giác.Cantơ: không gian và thời gian là hình thức chủ quan
mà ta thu nhận một cách lộn xộn.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ 17-18): tách rời không gian và thời gian
với vật chất.
VD: Niutơn cho rằng không gian và thời gian là những thực thể đặc biệt,
không gắn bó gì với nhau và tồn tại độc lập bên cạnh vật chất cũng tương tự như
các vật tồn tại độc lập bên cạnh nhau vậy.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
Trên cơ sở các thành tựu khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng không gian và thời gian là hình thức tồn tại khách quan
của vật chất. Không gian và thời gian gắn liền với vật chất là phương thức tồn tại

của vật chất.
+ Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt vị trí,
kết cấu, quảng tính
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt độ dài,
diễn biến, nhanh chậm kế tiếp nhau của các quá trình.
*Tính chất của không gian và thời gian:

25


×