Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

chuyên đề CỦNG cố và hệ THỐNG KIẾN THỨC hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
CHUYÊN ĐÊ
KĨ NĂNG DẠY HỌC HÓA HỌC
ĐÊ TÀI
CỦNG CỐ VÀ
HỆ THỐNG KIẾN THỨC

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Người thực hiện: Trần Nguyên Anh Thư
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp
dạy học Hóa học- K23


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:............................................................................................................... 4
CỦNG CỐ KIẾN THỨC............................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM [7]...............................................................................................4
1.2. VAI TRÒ CỦA CỦNG CỐ KIẾN THỨC [2 tr 30]..........................................5
1.3. NHIỆM VỤ CỦA CỦNG CỐ KIẾN THỨC [2]..............................................5
1.3.1. Xác định và làm rõ trọng tâm bài học.......................................................5
1.3.2. Nhắc lại kết hợp với mở rộng những kiến thức cơ bản.............................5
1.3.3. Tập cho học sinh vận dụng kiến thức đã học.............................................6
1.3.4. Hệ thống hóa kiến thức.............................................................................6
1.3.5. Nâng cao tính tích cực và khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.............6
1.4. PHÂN LOẠI....................................................................................................6
1.4.1. Củng cố từng phần và củng cố toàn bài....................................................6
1.4.2. Củng cố bước đầu và củng cố tiếp theo.....................................................6
1.4.3. Củng cố giản đơn và củng cố phát triển....................................................7
1.5. MỘT SỐ HÌNH THỨC CỦNG CỐ KIẾN THỨC..........................................7


1.5.1. Nhắc lại ý nhưng minh họa bằng ví dụ khác.............................................8
1.5.2. Nhắc lại nhưng phát triển thêm.................................................................8
1.5.3. Trình bày vấn đề dưới hình thức khác.......................................................8
1.5.4. Trình bày vấn đề dưới góc độ khác...........................................................9
1.5.5. Trình bày lật ngược lại vấn đề...................................................................9


1.5.6. Củng cố bằng cách đặt câu hỏi................................................................10
1.5.7. Củng cố bằng cách ra một bài tập, một câu hỏi.......................................10
1.5.8. Củng cố bằng cách so sánh với những kiến thức đã học.........................10
1.5.9. Củng cố bằng cách hệ thống hóa kiến thức (Trình bày cụ thể trong
chương 2)..........................................................................................................11
.......................................................................................................................... 11
1.5.10. Củng cố bằng hoạt động của người học: cho học sinh phát biểu những
suy nghĩ… nhận thức… của bản thân...............................................................12
1.5.11. Củng cố bằng hình thức trắc nghiệm kiến thức.....................................12
1.5.12. Đặt vấn đề hoặc câu hỏi để học sinh về nhà suy nghĩ và tìm lời giải đáp.
.......................................................................................................................... 13
1.6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI CỦNG CỐ KIẾN THỨC............................14
.................................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC.................................................................16
2.1. KHÁI NIỆM..................................................................................................16
2.2. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIẾN THỨC....................................................16
2.3. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG KIẾN THỨC...............................................16
2.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HỆ THỐNG KIẾN THỨC.................................17
2.4.1. Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị.............................................................17
2.4.2. Chia dạng bài tập....................................................................................22
2.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HỆ THỐNG KIẾN THỨC..................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................28



Tri thức con người có được là nhờ vào
quá trình tích lũy lâu dài. Muốn có được tri
thức đó chúng ta không chỉ có một trí nhớ tốt
mà quan trọng hơn là một phương pháp để
khắc sâu kiến thức mà bản thân đã thu nhận
được trong mênh mông của tri thức nhân loại. Chính vì vậy củng cố và hệ thống
kiến thức là rất quan trọng và cần thiết.
Trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông củng cố và hệ thống
kiến thức là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình dạy học. Củng cố sẽ giúp
các em học sinh nắm vững kiến thức một cách vững chắc hơn. Hệ thống kiến thức sẽ
giúp các em sắp xếp lại kiến thức theo một trật tự logic để dễ dàng vận dụng khi cần
thiết.
Nếu như mở đầu bài giảng là khúc nhạc dạo đầu của một bài hát thì củng
cố kiến thức là một màn đồng ca khép lại chương trình buổi hòa nhạc. Một giáo viên
muốn trở thành một giáo viên giỏi thì không thể coi nhẹ củng cố và hệ thống hóa
kiến thức. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Củng cố và hệ thống kiến thức” làm
đề tài nghiên cứu.

CHƯƠNG 1:
CỦNG CỐ KIẾN THỨC

1.1. KHÁI NIỆM [7]
- Theo từ điển tiếng Việt:

• Củng cố (động từ) : nhớ lại để nắm vững và nhớ cho kĩ hơn





Củng cố kiến thức: làm cho kiến thức đã tiếp thu được trở nên vững chắc
hơn.
- Củng cố kiến thức thuộc phạm trù của mục đích dạy học.
- Củng cố bài là một khâu của quá trình giảng dạy.

1.2. VAI TRÒ CỦA CỦNG CỐ KIẾN THỨC [2 tr 30]
“Củng cố bài là một khâu không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Nó thể
hiện được tính toàn vẹn của bài giảng. Thông qua việc củng cố, ôn luyện mà giáo
viên có thể khắc sâu kiến thức cho học sinh.”
N.M.IACOPLEP
Có thể khẳng định củng cố kiến thức giữ vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học vì:
-

Giúp HS ghi nhớ tốt các kiến thức đã học.

-

Giúp HS nắm bài một cách vững chắc hơn.

-

Giúp HS rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức.

-

Giúp HS rèn luyện cách diễn đạt, trả lời, tái hiện các kiến thức đã học.

-


Hệ thống hóa kiến thức đã học.

-

Giúp GV đánh giá được chất lượng bài giảng.

Bài giảng dù hay, hấp dẫn đến đâu nếu không có củng cố thì chưa thể coi là
dạy tốt. Có không ít giáo viên chưa thấy hết tác dụng của việc củng cố kiến thức nên
thường bỏ qua hay làm một cách chiếu lệ. Thực tế dạy học đã chứng minh thông qua
củng cố sẽ giúp học sinh ghi nhớ tốt các kiến thức đã học. Việc nhắc lại kiến thức
khi củng cố giúp ích rất nhiều cho sự ghi nhớ. Củng cố bài thường xuyên còn giúp
giáo viên đánh giá được chất lượng bài giảng, mức độ lĩnh hội kiến thức của học
sinh, từ đó có biện pháp bổ sung và sửa chữa kịp thời phương pháp lên lớp của mình.
Như vậy, có thể thấy củng cố là:
-

Giai đoạn chốt lại những tri thức và kĩ năng quan trọng đã truyền thụ.

-

Giai đoạn hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy, sáng tạo cho
học sinh.

-

Căn cứ quan trọng để đánh giá tiết dạy tốt.

1.3. NHIỆM VỤ CỦA CỦNG CỐ KIẾN THỨC [2]
1.3.1. Xác định và làm rõ trọng tâm bài học.

1.3.2. Nhắc lại kết hợp với mở rộng những kiến thức cơ bản
Nhắc lại (có thể kết hợp mở rộng) những kiến thức cơ bản để học sinh nhớ
lâu. Tuy nhiên, củng cố không chỉ đơn giản nhắc lại kiến thức hoặc giúp học sinh


mau nhớ bài. Người giáo viên ngoài củng cố sơ bộ nội dung bài học còn mở rộng và
củng cố tiếp theo tri thức mà học sinh vừa lĩnh hội.
1.3.3. Tập cho học sinh vận dụng kiến thức đã học
Nhìn lại nhiệm vụ giáo dục tổng thể, giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức
cho học sinh mà còn dạy các em cách tìm lấy tri thức, cách nghiên cứu, vận dụng
những tri thức vào cuộc sống để ứng dụng và giải thích được một số hiện tượng thực
tế xung quang các em. Có những vấn đề mặc dù học sinh hiểu nội dung lý thuyết
nhưng khi ứng dụng giải bài tập thường lúng túng hoặc mắc phải sai phạm.
1.3.4. Hệ thống hóa kiến thức
1.3.5. Nâng cao tính tích cực và khả năng tư duy sáng tạo của học sinh
1.4. PHÂN LOẠI
1.4.1. Củng cố từng phần và củng cố toàn bài
- Củng cố từng phần:
+ Chốt lại những ý chính của phần đó.
+ Đặt ra vấn đề mới mà kiến thức vừa
lĩnh hội có thể giải quyết được.
- Củng cố toàn bài:
+ Sơ bộ ôn luyện những kiến thức trọng
tâm của bài.
+ Giáo viên sử dụng các phương pháp
thích hợp để khắc sâu kiến thức và
mang lại hứng thú học tập cho học sinh.
Nhìn chung vấn đề củng cố bài không chỉ dừng lại trong một tiết học. Việc
củng cố thường được lặp lại ở những bài học tiếp theo với nội dung kiến thức tương
tự hoặc bổ sung cho nhau.

1.4.2. Củng cố bước đầu và củng cố tiếp theo

Củng cố bước đầu là hình thức nhắc lại, khắc sâu kiến thức nền tảng
vừa mới được hình thành. Những kiến thức này còn được sử dụng trong suốt quá
trình học tập của học sinh vì vậy sẽ được người học tái hiện lại nhiều lần. Củng cố
bước đầu có vai trò quan trọng vì nó giúp học sinh hình thành những “ấn tượng” ban
đầu về những kiến thức nền tảng và căn bản.
Ví dụ: Trong chương trình hóa học phổ thông, phần kiến thức về axit sunfuric
được dạy ở chương trình lớp 9 (bài Axit) và chương trình lớp 10 ( bài Axit sunfuric).
Như vậy: khi GV dạy xong bài Axit (lớp 9) giáo viên khắc sâu các kiến thức
về tính chất hóa học chung của axit trong đó có axit H 2SO4 (củng cố bước đầu). Đến
khi dạy bài Axit sunfuric ở lớp 10, GV yêu cầu HS nhắc lại tính chất chung của axit


từ đó cho biết tính chất của axit sunfuric loãng, đặc và giải thích vì sao H 2SO4 đặc có
những tính oxi hóa mạnh (củng cố tiếp theo).

Củng cố tiếp theo nhằm mục đích khắc sâu kiến thức trọng tâm cho
học sinh đồng thời kiểm tra học sinh lĩnh hội tài liệu một cách có ý thức hay không.
Có nhiều học sinh hiểu bài nhưng không vận dụng được vào thực tế, giải bài tập, do
đó giáo viên không chỉ củng cố sơ bộ trong một tiết học mà còn phải củng cố tiếp
theo.
Ví dụ : dạng bài tập lập công thức phân tử của các hợp chất hữu cơ cứ lặp đi
lặp lại trong chương trình hóa học lớp 11 và hóa học lớp 12.
Củng cố tiếp theo được thực hiện bằng kiểm tra thường kì các kiến thức đã
học. Thông qua:
- Khi nghe bạn trả lời, HS tái hiện bài học trong trí nhớ và sửa chữa những
nhận thức sai của
mình.
- Khi làm bài kiểm tra

viết, làm thí nghiệm.
- Tiếp thu tri thức mới
trên nền tảng kế thừa
tri thức cũ. Giáo viên
dựa vào những điều đã
học để ôn tập thì hiệu
quả của việc củng cố
sẽ được nâng lên. Như
vậy tri thức cũ sẽ là nền tảng để tiếp thu tri thức mới, còn cái mới lại là sự mở
rộng đào sâu từ cái cũ. Nhờ đó tri thức mà học sinh tiếp nhận sẽ logic chặt chẽ
hơn.
- Các quá trình học tập ngoài lớp như: quan sát và giải thích các hiện tượng
trong cuộc sống, tham quan các quy trình sản xuất…
1.4.3. Củng cố giản đơn và củng cố phát triển
Nếu củng cố chỉ được tiến hành bằng sự tái hiện giản đơn, không có một cái
gì mở rộng thì sẽ dẫn đến sự ghi nhớ những điều đã học một cách thô sơ (củng cố
giản đơn). Vì vậy khi củng cố, GV có thể hệ thống hóa kiến thức đồng thời kết hợp
mở rộng thêm vốn hiểu biết của học sinh (củng cố phát triển).
1.5. MỘT SỐ HÌNH THỨC CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Củng cố không đơn thuần là lặp lại những vấn đề đã trình bày, nếu chỉ đơn
thuần là “nhắc lại” thì học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán. Có thể củng cố dưới các
hình thức sau:


1.5.1. Nhắc lại ý nhưng minh họa bằng ví dụ khác

Ví dụ : Em hãy nhắc lại tính chất hóa học của axit sunfuric đặc và axit
sunfuric loãng. Viết các phương trình phản ứng minh họa (các phản ứng khác với
phản ứng trong sách giáo khoa).
1.5.2. Nhắc lại nhưng phát triển thêm

Ví dụ : Bài “Axit cacboxylic tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế”, khi
củng cố giáo viên toàn bài giáo viên nói thêm HCOOH có khả năng khử Ag + thành
Ag kim loại vừa có nhóm cacboxyl vừa có nhóm anđehit.

1.5.3. Trình bày vấn đề dưới hình thức khác
Trình bày vấn đề bằng hình thức khác như thay lời nói bằng sơ đồ hình vẽ …
Ví dụ: Chỉ dùng một hóa chất, hãy nhận biết các dd: NaOH, HCl, Na2CO3,
Ca(OH)2.
Thay vì trình bày bài nhận biết như thông thường giáo viên yêu cầu học sinh
lập bảng để trình bày.
Thuốc thử

NaOH

HCl

Na2CO3

Ca(OH)2

Kết luận

Quỳ tím

Xanh (1)

Đỏ (2)

Xanh (3)


Xanh (4)

Nhận được
HCl

HCl

Có phản
ứng nhưng
không có
hiện tượng

x

Sủi bọt
khí (CO2)

Có pư nhưng
không có hiện
tượng

(6)

Nhận được
Na2CO3


(5)

Na2CO3


không phản
ứng

x

Có kết tủa
trắng tạo
thành
(CaCO3)

x

Nhận được
Ca(OH)2 và
NaOH

(7)

Phương trình phản ứng:
(1)

NaOH 
→ Na + + OH −

(2)

HCl 
→ H + + Cl −
+


2−

→ 2 Na + CO3
(3) Na 2 CO3 

CO32− + H 2O ƒ
(4)

HCO3− + OH −

Ca (OH ) 2 
→ Ca 2+ + 2OH −

(5) NaOH + HCl 
→ NaCl + H 2 O

→ 2 NaCl + CO2 ↑ + H 2 O
(6) Na 2 CO3 + HCl 
→ CaCO3 ↓ +2 NaOH
(7) Ca (OH ) 2 + Na 2 CO3 
1.5.4. Trình bày vấn đề dưới góc độ khác
Ví dụ: Khi dạy bài “Axit, bazơ và muối” giáo viên củng cố bài bằng câu hỏi:
Theo thuyết Areniut: NH4+, CO32- có phải là axit, bazơ hay không ? Trình bày ưu
điểm của thuyết Bronsted.


→ H 3O + + NH 3
NH 4 + + H 2O ¬




→ HCO3− + OH −
CO32 − + H 2 O ¬


1.5.5. Trình bày lật ngược lại vấn đề
Ví dụ: Khi giảng dạy bài “Anken”, giáo viên có thể đặt vấn đề với học sinh
như sau:
GV: Em hãy cho biết mối liên hệ về số mol của CO 2 và H2O trong phản ứng
cháy ?
HS : Số mol CO2 bằng số mol H2O.


GV: Nếu đốt cháy một hidrocacbon mà số mol CO 2 và H2O bằng nhau ta suy
ra hidrocacbon đó là anken được không?
HS: Không được vì có thể là anken nhưng cũng có thể là xicloankan, chỉ có
thể kết luận CTPT của hidrocacbon là CnH2n mà thôi.
1.5.6. Củng cố bằng cách đặt câu hỏi
Ví dụ: Khi giảng dạy bài “Ankin”, giáo viên có thể đặt câu hỏi sau với học
sinh:
Em hãy
1. So sánh công thức cấu tạo của anken và ankin.
2. Viết các phương trình phản ứng hóa học minh họa cho tính chất hóa học của
ankin. Trong các phản ứng đó phản ứng nào là phản ứng đặc trưng?
3. Cho biết điều kiện để một ankin tham gia phản ứng thế với AgNO3/NH3.
1.5.7. Củng cố bằng cách ra một bài tập, một câu hỏi
Ví dụ: Khi dạy bài “Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li” (lớp 11),
giáo viên củng cố bài học bằng cách ra một bài tập:
a.

b.
c.
d.

Viết phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng nếu xảy ra:
Al2(SO4)3 + Ba(NO3)2 →……………………………………………………………..…….
FeS + HCl →……………………………………………………………………….……………..
Na2CO3 + H2SO4 →……………………………………………………………………………
CH3COONa + H2SO4 →……………………………………………………………..……

1.5.8. Củng cố bằng cách so sánh với những kiến thức đã học
Ví dụ: Khi giảng dạy bào bài “Glucozơ” trong chương trình hóa học lớp 12.
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh công thức cấu tạo, tính chất hóa học của
glucozơ với glixerol và andehit đơn chức. Thông qua việc so sánh này học sinh sẽ
nhớ bài lâu hơn.


1.5.9. Củng cố bằng cách hệ thống hóa kiến thức (Trình bày cụ thể trong
chương 2)

Ngoài hình thức củng cố vừa nêu trên, chúng ta còn có thể sử dụng sơ đồ tư
duy trong quá trình củng cố. Đây là một hình thức củng cố đã được sử dụng nhiều
trên thế giới và đang được các giáo viên sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong thời gian
gần đây.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài “Oxi” lớp 10, giáo viên có thể củng cố bài học bằng
sơ đồ tư duy sau:


1.5.10. Củng cố bằng hoạt động của người học: cho học sinh phát biểu
những suy nghĩ… nhận thức… của bản thân.


( Hiện tượng tràn dầu trên các đại dương)
Ví dụ: Khi giảng dạy kiến thức “Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường”
lớp 12, giáo viên củng cố bài học bằng hoạt động của người học.
GV : Một trong những vấn đề đang được cả thế giới quan tâm đó là vụ tràn
dầu tồi tệ nhất trong lịch sử nước Mỹ bắt đầu vào ngày 20 tháng 4 với vụ nổ giàn
khoan Deepwater Horizon ngoài khơi bang Louisiana khiến 11 công nhân thiệt
mạng. Em hãy trình bày nhận định của bản thân em về vấn đề này.
1.5.11. Củng cố bằng hình thức trắc nghiệm kiến thức.
Các câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy hoặc dùng bản trong chiếu cho học
sinh quan sát, củng có thể tiến hành dưới hình thức kiểm tra viết ngắn rồi củng cố
bài dựa trên những câu trả lời của học sinh.


Việc trả lời và nhận xét của giáo viên nên diễn ra công khai trước lớp để học
sinh có thể thấy được ngay những chỗ sai của mình. Đây cũng là cách giúp học sinh
ghi nhớ tốt bài học .
Ví dụ: Khi củng cố bài “Axit nitric”, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm
nhanh 3 câu trắc nghiệm sau đây:
Câu 1: Trong công nghiệp, chất dùng để sản xuất HNO3 là
A. NH3
B. NO
C. NO2
D. N2
Câu 2: Hợp chất nào sau đây của nitơ không được tạo ra khi cho dung dịch HNO3 tác
dụng với kim loại ?
A. NO B. NH4NO3

C. NO2


D. N2O5

Câu 3: Cho 10 gam hỗn hợp Cu và Al vào dung dịch HNO3 đặc, nguội có dư, sau
phản ứng thấy tạo ra 4,48 lit khí (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của Cu và
Al lần lượt là:
A. 64; 36

B. 36; 64

C. 60; 40

D. 40; 60

1.5.12. Đặt vấn đề hoặc câu hỏi để học sinh về nhà suy nghĩ và tìm lời giải
đáp.
Ví dụ : Khi kết thúc bài “ Phân bón hóa học”, giáo viên đặt câu hỏi về nhà
cho học sinh như sau:
Em hãy dùng kiến thức hóa học để giải thích hai câu ca dao sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”


1.6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI CỦNG CỐ KIẾN THỨC
-

Thời gian dành cho củng cố trong một tiết học là khoảng 5 phút. Tùy vào mức
độ quan trọng của kiến thức bài giảng mà thời gian củng cố khác nhau. Bài học
đơn giản thì củng cố nhanh hơn, những bài khó hay kiến thức trọng tâm là kiến
thức cơ bản có ảnh hưởng đến các chương sau thì cần nhiều thời gian hơn để
củng cố.


-

Củng cố kiến thức rất quan trọng và cần thiết, vì vậy nếu lỡ bị “cháy giáo án”
thì người giáo viên vẫn phải cố gắng củng cố bài. Không nên bỏ qua giai đoạn
này.

-

Các căn cứ để xây dựng hình thức củng cố kiến thức là: chuẩn kiến thức và ky
năng, mục tiêu bài học, trình độ học sinh, điều kiện vật chất, năng lực giáo viên
và thời gian phân phối trong một tiết học cụ thể.

-

Nội dung câu hỏi củng cố phải khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tránh việc
xem củng cố kiến thức là hình thức “nhắc lại” những gì đã dạy trong tiết học.

-

Hình thức củng cố phải mới lạ để kích thích ứng thú học tập của học sinh.
Không nên lúc nào cũng dùng câu hỏi trắc nghiệm làm câu hỏi củng cố. Điều
này sẽ gây nhàm chán cho học sinh và vô tình chúng ta làm cho học sinh hiểu
nhầm rằng, củng cố kiến thức là làm bài tập.

-

Các câu hỏi củng cố phải phong phú, đa dạng phù hợp với từng trình độ của
học sinh.


-

Các kiến thức nền dùng để tạo nên các hình thức củng cố phải “ vừa sức” với
học sinh. Đồng thời cần phát triển thêm những kiến thức mở rộng, nâng cao
nếu trình độ học sinh phù hợp.

-

Các câu hỏi củng cố phải kích thích sự tư duy của học sinh.

-

Có thể sử dụng các phương pháp họat động nhóm để củng cố.



CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC
2.1. KHÁI NIỆM
- Theo từ điển tiếng Việt:


Hệ thống (danh từ): tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức
năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau
chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất.


Hệ thống (động từ): phân loại, sắp xếp
sao cho có trật tự logic (hệ thống hóa).




Hệ thống kiến thức: phân loại, sắp xếp có
trật tự logic các kiến thức đã tiếp thu trên
cơ sở mối quan hệ chặt chẽ để làm thành
một thể thống nhất.
- Hệ thống là một hình thức của tư duy.

- Hệ thống kiến thức thuộc phạm trù
phương pháp dạy học.
- Hệ thống kiến thức đặc trưng cho dạng
bài ôn tập.
2.2. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIẾN THỨC


Kiến thức thường được truyền đạt một cách đơn lẻ, bộ phận. Tuy nhiên, kiến
thức thường có sự tiếp nối, kế thừa, có mối quan hệ qua lại với nhau nên cần
phải được hệ thống để hiểu rõ bản chất.



Hệ thống hóa hỗ trợ đắc lực cho sự ghi nhớ.



Hệ thống hóa tốt giúp học sinh ôn tập hiệu quả, nhanh chóng cho các kì thi,
kiểm tra.



Giúp học sinh giải thích được các hiện tượng, các bài tập có tính khái quát, so

sánh, từ đó phát triển tư duy.



Là một hình thức củng cố hiệu quả, giúp khắc sâu kiến thức.



Thông qua phương pháp hệ thống kiến thức, học sinh học tập và rèn luyện
khả năng tự học.

2.3. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG KIẾN THỨC


Xác định các kiến thức nền tảng, cơ sở, trọng tâm.




Xác định các kiến thức có mối quan hệ, liên quan với nhau.



Phân tích để làm nổi bật mối quan hệ giữa các kiến thức bộ phận trong hệ
thống.



Sắp xếp các kiến thức đúng vị trí, thứ tự trong mối quan hệ tư duy (đúng
logic).




Vận dụng để thấy rõ mối quan hệ giữa các kiến thức.



Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự hệ thống.

2.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HỆ THỐNG KIẾN THỨC
2.4.1. Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị
Hiện nay trong chương trình sách giáo khoa có sử dụng rất nhiều bảng biểu, sơ
đồ, đồ thị để hệ thống hóa kiến thức ở cuối bài hay trong những bài ôn tập cuối
chương.
Ví dụ: Hệ thống hóa chương Halogen lớp 10
NHÓM HALOGEN

1/ Tính chất hóa học của các đơn chất
Các
phản
ứng

F2

Với kim Tác dụng với
loại
tất cả kim loại
kể cả Au, Pt.
Phản ứng tỏa
nhiệt

mạnh
nhất

Cl2

Br2

Tác dụng với Tác dụng với hầu
hầu hết kim loại. hết kim loại. Phản
Phản ứng tỏa ứng tỏa nhiệt ít
nhiều nhiệt
hơn clo

I2
Tác dụng với
nhiều kim loại ở
nhiệt độ cao hoặc
cần chất xúc tác


2Na +X2 → 2 NaX

Với
Hidro

Phản ứng nổ
mạnh ngay cả

–252oC
trong bóng tối


Phản ứng nổ Phản ứng xảy ra ở Phản ứng chỉ xảy
mạnh khi chiếu nhiệt
độ
cao, ra ở nhiệt độ cao,
sáng hoặc đun không nổ
thuân nghịch
nóng
H20 +X20 → 2 H+1X-1

Với
nước

2F2 +2H2O →
4HF + O2

H2 +I2 ↔ 2 HI

X2 + H2O ↔ HX + HXO

Hơi nước bốc
cháy
được
trong flo

Phản ứng khó dần từ Cl2 đến I2

2F2 + 2NaOH *Cl2 + 2KOH →
KCl+KClO+H2O
(dd 2%)

Với dd
kiềm

o

t thaá
p
¾¾
¾
®

2NaF+ H2O
+OF2

Với
muối
halogen

Phản
ứng
trong đó
X2 chỉ
thể hiện
tính khử
Nhận
xét

* 3Cl2 +6KOH
t
¾¾

® 5KCl +
KClO3 + 3H2O

3X2 +6KOH → 5KX+KXO3+3H2O

0

F2 khô khử
được Cl-, Br -, Khử được Br-, I- Khử được I- trong
I- trong muối trong dd muối
dd iotua
nóng chảy:
Cl2+ 2NaBr →
Br2+ 2NaI →
F2+ 2NaCl →
2NaCl + Br2
2NaBr + I2
2NaF + Cl2

Không có

Br2+ Cl2 +6H2O
→ 2HBrO3+10HCl

Không
phản ứng

I2 + Cl2 +6H2O
→ 2HIO3+10HCl


F2 > Cl2 > Br2 > I2
Tính oxi hoá giảm dần (tính khủ tăng dần)


2/ Điều chế trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất công nghiệp
Nguyên tắc chung: Oxi hóa ion halogenua thành nguyên tử
2e
2X- −→
X2

F2
Trong PTN

Trong CN

Không
điều chế

Cl2

Br2

I2

Cho dd HX đặc tác dụng với chất oxi hóa ( MnO 2,
PbO2, KClO3, KMnO4…)
MnO2 + 4 HX → MnX2 + X2 + 2H2O

Sau khi phơi
Điện

phân Điện phân dd nước biển để
hỗn hợp lỏng NaCl có màng lây
NaCl,
gồm KF và ngăn.
phần còn lại
HF.
chứa
nhiều
2NaCl+2H2O → NaBr.
2HF → H2
H2+Cl2+NaOH Cl2+2NaBr →
+F2
2NaCl + Br2

Rong biển
ñoát
Tro
→
+ H 2O
→ dd
NaI.

HF

HCl

HBr

HI


Nhiệt độ
sôi 0C

19,5

-85,1

-66,8

-35,4

Độ tan
trong 1 lít
nước



500l

600l

425l

Tính axit
của dd
HX

Yếu

Mạnh


Mạnh hơn
HCl

Mạnh hơn
HBr

AgBr↓

AgI↓

T/d với
dd SiO2

Không
SiO2 +4HF →
SiF4 + 2H2O

AgCl↓

Không phản ứng



Br2+
2NaI →
2NaBr + I2

3/ Các hidro halogenua và axit halogenhidric(HX)


T/d với
dd AgNO3

khô


Không phản
ứng

T/d với O2

T/d với
dd H2SO4
đ

Pư ở thể khí có xt
dd HX td với O2 của không khí
CuCl2:
−2
0
−1
0
4HCl+ O2 ↔

O
4H X + O 2 2H2 +2 X 2
2H2O +Cl2

Không phản ứng
HF


8HI+H2SO4 →

2HBr+H2SO4


4I2+H2S+4H2
Br2 +SO2 +H2O O
HCl

HBr

HI

Nhận xét
Tính axit tăng dần, tính khử tăng dần

Điều chế
và sản
xuất

CaF2+H2SO4 →
CaSO4 +2HF

*2NaClrắn+H2SO4đ PX3 +3H2O → H3PO3+ 3HX
→ Na2SO4 +2HCl
Thực tế:
*H2+ Cl2 → 2HCl 3X +2P+ 6H O → 2H PO
2
2

3
3

*R-H + Cl2
+6HX
RCl +HCl

Ví dụ: Hệ thống hóa kiến thức trong bài phản ứng oxi hóa khử
Khái niệm

Định nghĩa
Theo sự nhường hoặc thu e

Theo số oxi hóa

oxi hóa - khử

Là phản ứng trong đó có sự
chuyển electron giữa các chất
phản ứng.

Là phản ứng trong đó có sự
thay đổi số oxi hóa của một số
nguyên tố.

Sự oxi hóa (quá trình
oxi hóa) một chất

Là quá trình làm cho chất đó
nhường electron.


Là quá trình làm tăng số oxi
hóa của chất đó.

Sự khử (quá trình khử)
một chất

Là quá trình làm cho chất đó
nhận elec tron.

Là quá trình làm giảm số oxi
hóa của chất đó.

Chất khử

Là chất nhường electron trong
phản ứng.

Là chất chứa nguyên tố có số
oxi hóa tăng.

Là chất nhận electron trong
phản ứng.

Là chất chứa nguyên tố cósố
oxi hóa giảm.

Phản ứng

(chất bị oxi hóa)

Chất oxi hóa
(chất bị khử)

Ví dụ: Hệ thống hóa cấu tạo nguyên tử bằng sơ đồ


Ví dụ: Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức

Ví dụ: Để hệ thống kiến thức về phương trình phản ứng trong chương Oxi –
Lưu huỳnh, ta có thể sử dụng chuỗi sơ đồ các phản ứng.


2.4.2. Chia dạng bài tập
Khi giảng dạy chương hai “ Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Định
luật tuần hoàn”. Giáo viên hệ thống các dạng bài tập của chương để học sinh có cơ
sở làm các bài tập.
Ví dụ:


VD: Nguyên tử của nguyên tố A , B có lần lượt ZA = 30, ZB = 15.
Viết cấu hình electron của A, B; suy ra vị trí A, B trong bảng tuần hoàn.
Giải:
2
2
6
2
6
2
10
A: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d : A ở chu kì 4, nhóm IIB

B: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 : B ở chu kì 3, nhóm VA.

VD1: Cho X (Z= 15), Y (Z= 20) và M (Z= 25).
Viết cấu hình electron, xác định vị trí của các nguyên tố, suy ra tính kim loại, tính
phi kim, công thức oxit cao nhất và công thức hợp chất với hiđrô.


Giải:
* X (Z=15): 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3 → X ở chu kì 3, nhóm VA.
X là phi kim. Công thức oxit cao nhất: X2O5. Hợp chất khí với hidro: XH3.
* Y (Z= 20): 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 → Y ở chu kì 4, nhóm IIA.
Y là kim loại. Công thức oxit cao nhất YO. Hợp chất rắn với hiđrô : YH 2
* M (Z=25) : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d 5 → M ở chu kì 4, nhóm VIIB
M là kim loại chuyển tiếp. Oxit : M2O7.

VD: A và B là hai nguyên tố trong cùng một nhóm và ở hai chu kì liên tiếp của bảng
tuần hoàn. Tổng số proton trong hạt nhân của hai nguyên tử A và B bằng 32. Hai
nguyên tố đó là:
A. Mg và Ca
B. O và S
C. N và Si
D. C và Si


VD1: Có 0,5 mol hỗn hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA ở hai chu kì liên tiếp có
khối lượng 18. Xác định hai kim loại đó.
18
= 36
Giải: Ta có : M =
0,5

Suy ra hai kim loại đó là Mg (24); Ca (40).
VD2: Hòa tan hoàn toàn 1,08gam hỗn hợp hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu
kì liên tiếp vào H2O được 0,448 lít H2 (đktc). Tìm A, B và % khối lượng mỗi kim
loại trong hỗn hợp.
Giải: Gọi R là kim loại trung bình của A, B
1
R + H 2O 
→ ROH + H 2 ↑
2

Số mol R = 2 x số mol H2 = 2 x
⇒M =

0, 448
= 0,04 (mol)
22, 4

1, 08
= 27 . Suy ra hai kim loại kiềm A, B là : Na (23); K (39).
0, 04

Đặt số mol Na là x, số mol K là y :
 x + y = 0, 04
 23x + 39 y = 1, 08

Ta có: 

⇒ x = 0, 03; y = 0, 01



×