Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GIA CẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.08 MB, 54 trang )

Bệnh trên gia cầm


BỆNH GÀ RÙ (BỆNH NIU-CÁT-XƠN)
Căn bệnh:
Là bệnh truyền nhiễm do vi rút gây ra,
bệnh lây lan rất mạnh, mọi lứa tuổi gà đều mắc,
khi bị bệnh tỷ lệ chết rất cao từ 90 - 100%.


Triệu chứng
 Trong đàn xuất hiện những con gà ủ rũ, xoã cánh (khoác áo tơi).
 Diều sưng to (do thức ăn tích lại không tiêu hoá được).
 Gà khó thở kêu “toóc toóc”, đặc biệt là đêm và sáng sớm.


Da khô, chân lạnh, cầm chân dốc ngược có nước chảy ra đằng mồm.



Gà đi ỉa chảy phân mầu trắng hay xanh có lẫn nhớt.

Đặc biệt chú ý:
 Gà chết ở mọi lứa tuổi, xác rất gầy, thịt tanh.
 Giai đoạn cuối ổ dịch trong đàn gà có nhiều con xuất hiện trạng thái thần kinh đi
quay vòng, cổ quẹo, mổ không trúng thức ăn.


Gà bị New-cat-xơn: ỉa chảy, lông xù xơ xác, mắt
lim dim nửa nhắm nửa mở
Gà bị New-cat-xơn: Triệu chứng thần kinh, đầu và cổ


quẹo, thõng xuống


Bệnh tích
 Xác gầy, diều chứa đầy thức ăn
 Thể cấp tính: xuất huyết ở đường tiêu hoá (diều, dạ dầy tuyến, ruột), xuất huyết
niêm mạc mắt
 Bệnh kéo dài gây viêm giác mạc mắt, cuống phổi và khí quản. Dạ dày tuyến
(cuống mề) xuất huyết vòng nhẫn, ruột bị viêm, xuất hiện những nốt loét có phủ
bựa mầu trắng vàng

Dạ dày tuyến gà bị Neu-cat-xơn: Xuất huyết trên niêm mạc


Phòng bệnh
 Bệnh này không có thuốc đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh.
* Phương pháp phòng bệnh:
 Nhỏ mắt, mũi, miệng cho gà con 2 lần bằng vắc xin lasota lúc gà được 7
và 20 ngày tuổi.
 Tiêm vắc xin Newcastle (niu-cat-xơn) hệ 1 cho gà khi gà được 35 ngày
tuổi
 Không nên nhốt chung gà ở các lứa tuổi, thực hiện “Cùng vào, cùng ra”.
 Đảm bảo chuồng luôn sạch sẽ và khô ráo, thức ăn, nước uống sạch sẽ
 Thực hịên tốt chế độ cách ly (Gà mới mua về phải nuôi cách ly trong
vòng 10 ngày)












Khi có bệnh Niu-cat- sơn xảy ra cần xử lý bằng cách:
Báo ngay cán bộ thú y cơ sở
Dùng Vắc xin cho đàn gà chưa mắc bệnh, bổ xung thuốc bổ để tăng sức đề kháng
cho đàn gà
Cách ly đàn gà ốm
Đốt xác gà ốm chết rồi đem chôn và rắc vôi bột
Không bán chạy gà ốm
Không được đến thăm các nơi nuôi gà khác
Sát trùng chuồng nuôi, sân thả, dụng cụ và các khu vực xung quanh.
Rắc vôi bột để cách ly chuồng nuôi với các khu vực xung quanh và lối ra vào
chuồng nuôi.


BỆNH GUMBORO
Căn bệnh

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do 1 loại vi rút gây ra.
Vi rút làm tê liệt hệ thống miễn dịch gây suy giảm miễn dịch của gà.
Bệnh lây lan rất nhanh, khi mắc bệnh tỷ lệ chết cao 30 - 80%.
Triệu chứng:
+ Cơ vùng hậu môn co bóp nhanh, mạnh giống như gà muốn đi ngoài mà k đi
được.
+ Gà sốt cao,mệt mỏi ủ rũ, uể oải nằm phủ phục chồng đống lên nhau,chống mỏ
xuống đất.

+ Tiêu chảy loãng, lúc đầu phân trắng ngà sau chuyển sang màu vàng trắng, đôi khi có lẫn máu.
+ Uống nước nhiều, tỷ lệ chết cao vào ngày thứ 3, thứ 4 sau đó bệnh thuyên giảm.





Đàn gà bị Gumboro: Nằm phủ
phục, gục đầu

Đùi gà bị Gumboro: Xuất huyết cơ
đùi rất nặng


Bệnh tích: + Xuất huyết thành vệt dài ở trên các cơ đặc biệt là cơ đùi và
cơ lườn.
+ Túi Fabricius sưng xuất huyết ở 3-4ngày đầu, sau đó 7-10
ngày teo lại ở những gà hồi phục. Xuất huyết ở mảng giữa tiền mề và
mề, thận sưng.

Túi Fabricius ở gà
bị Gumboro: Sưng
to, dịch nhầy bao
phủ

Dạ dày tuyến:
Xuất huyết ở mảng
giữa mề và cuống mề



Phòng bệnh
 Phòng bệnh bằng vệ sinh: Vệ sinh chuồng trại chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để
nâng cao sức đề kháng của gà.
 Phòng bệnh bằng vắc xin: nhỏ vắc xin Gumboro cho gà3 lần vào lúc gà được 515và 25 ngày tuổi.
Trị bệnh: Biện pháp duy nhất là làm tăng sức đề kháng cho gà bằng cách: cho
uống Antigum, điện giải, đường glucoza hoặc tiêm kháng thể Gumboro.
 Cần lưu ý không dùng kháng sinh khi điều trị bệnh gumboro, khi bệnh ghép với
các bệnh khác phải ưu tiên điều trị bệnh gumboro trước sau đó mới điều trị bệnh
ghép sau.


BỆNH CÚM GIA CẦM
Khái niệm bệnh
 Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao hay cc̣òn gọi là bệnh cúm gà, là
một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm đối với gàà̀ vịt, ngan,
ngỗng, gà tây, đà điểu, chim cút.
 Các loàà̀i chim cảnh và chim hoang dã nhất là vịt trời, diệc, ngỗng
trời và đặc biệt các loài thuỷ cầm nuôi (vịt, ngan, ngỗng) trước đây
được coi là những vật mang trùng khỏe mạnh.


Căn bệnh:
 Bệnh do loại vi rút cúm typ A, H5N1 gây ra.
Sức đề kháng của vi rút
 Vi rút cúm gà có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của gà bị bệnh kể cả máu,
tủy xương, nước dãi, phân, lông …
 Ở điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rừ rệt tới sức đề kháng của virus cúm. Vi
rút thường sống lâu hơn trong không khí ở độ ẩm tương đối thấp và nhiệt độ
thấp, ngược lại chúng lại sống lâu trong phân ở điều kiện nhiệt độ thấp và độ ẩm
cao.

 Vi rút có thể sống trong chuồng gà tới 35 ngày
 Vi rút cầm bền vững ở PH = 5,5-8
 Vi rút cầm dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ trên 650C


Sức đề kháng của vi rút
 Vi rút Cầm gà rất mẫn cảm với các thuốc sát trùng như formalin, Virkon,
vôi bột. Người ta có thể dùng các chất này để tổng tẩy uế chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi và các thiết bị chăn nuôi khi cơ sở bị đe doạ.
 Sống trong phân gia cầm bệnh tới 3 tháng
 Bị diệt ở nhiệt độ 60 – 700 C trong 5 phút
 Những chất sát trùng thông thường đều diệt được vi rút cầm gia cầm
như: xút 2%, Formol 3%, Crezin 5%, Chloramin B 3%, cồn 70 – 900 vôi
bột hoặc nước vôi 10%, nước xà phòng đặc...
 Trong tủ lạnh và tủ đá, vi rút sống được hơm 1 tháng.


Triệu chứng
 Thời gian nung bệnh thường kéo dài từ 2 – 5 ngày kể từ khi nhiễm vi rút đến khi
xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.
 Triệu chứng lâm sàng gồm: sốt cao, ho, thở nhanh, khó thở, chảy nước mắt, chảy
nước dãi ở mỏ, phù đầu và mặt, xuất huyết ở vùng da không có lông, đặc biệt ở
chân, da tím tái, lông xù, đứng tụm một chỗ, khát nước, bỏ ăn và chết nhanh.
 Biểu hiện về thần kinh như đi lại không bình thường, loạng choạng, run rẩy, mệt
mỏi.
 Vịt nuôi và ngỗng nuôi có triệu chứng ủ rũ, ăn ít, ỉa chảy giống như ở gà đẻ mắc
bệnh, cũng thường thấy ở các xoang cũng có hiện tượng sưng, tích nước.
 Vịt nhiễm vi rút cầm gia cầm và bài tiết ra ngoài mà có thể không biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng hoặc bệnh tích.



Chân gà xuất huyết

Triệu chứng ngoẹo đầu ở vịt

Chảy nước dãi

Mào tích xuất huyết


Bệnh tích: Gà mắc bệnh cúm có 2 loại bệnh tích:
Bệnh tích bên ngoài gồm:
 Mào và yếm (tích) sưng to, phù nề quanh mắt.
 Chỗ da không có lông bị tím bầm.
 Chân bị xuất huyết.
 Xuất huyết vùng đầu và thâm tím
Bệnh tích bên trong gồm:
 Niêm mạc phế quản phù nề có chứa chất nhầy.
 Viêm xoang bụng, viêm buồng trứng có dính sợi tơ huyết.
 Xuất huyết lốm đốm ở bề mặt niêm nạc.
 Xuất huyết toàn bộ đường tiêu hóa.
 Nói chung bệnh tích của bếnh cúm gà rất giống với bệnh gà rù (niu cat xơn).
Những con chết đột ngột thường không có bệnh tích gì rõ rệt.


Phòng, chống:
 Phòng bệnh bằng phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học:


Tiêu huỷ gia cầm trong ổ dịch một cách triệt để (chôn, đốt);




Vệ sinh tiêu độc thường xuyên bằng các loại thuốc sát trùng như: Vinadin 10%,
Virkon 0.5%, nước vụi 10%, formol 2%, Iodin 1%, Clorin 3%.

 Phòng bệnh bằng vắc xin


Vắc xin đồng chủng: là loại vắc xin có cùng kháng nguyên H và N với vi rút
gây bệnh thực địa như H5N1



Vắc xin chủng: là loại vắc xin có cùng kháng nguyên H nhưng kháng nguyên N
khác với vi rút gây bệnh ngoài thực tế sản xuất.


BỆNH DỊCH TẢ VỊT
Khái niệm bệnh
 Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài vịt gây ra do vi rút. Vịt mọi lứa
tuổi đều rất mẫn cảm, tỷ lệ chết cao.
 Đặc điểm của bệnh gây viêm, xuất huyết ở da và các phủ tạng, vịt
thường chết nhanh ở tình trạng bại huyết.
 Bệnh hay xảy ra nhất là vào thời điểm gột vịt.
Căn bệnh
 Vi rút dịch tả vịt có sức đề kháng kém, rất mẫn cảm với ether và
chloroform, các chất diệt trùng và ánh sáng.



Triệu chứng:
Khi nhiễm bệnh, hiện tượng lây, lan rất nhanh.
 Vịt sốt, chảy nhiều nước mũi, mắt. Mũi, miệng luôn bị bẩn, mắt kèm nhèm, sợ
ánh sáng.
 Vịt không thích bơi, tách đàn, ít kêu.
 Hậu môn bết phân, mầu xanh nát, lỏng.
 Đầu sưng to, do tổ chức liên kết dưới bị phù thũng. Vịt gầy, chết rất nhanh sau
khi bị liệt chân, giảm nhiệt độ.
 Vịt đẻ giảm hẳn tỷ lệ trứng. Vịt đực gai giao cấu tòi ra có những vết loét.


Đàn vịt bị Dịch tả: ỉa chảy, liệt chân

Thận, tim, dạ dày cơ xuất huyết ở vịt bị Dịch tả


Trị bệnh
 Bệnh không thể chữa được bằng các loại thuốc kháng sinh.
 Trường hợp đàn vịt mới chớm mắc vài con, để cứu đàn vịt chỉ còn cách tiêm vắc
xin nhược độc cho toàn đàn với liều gấp 2 liều phòng. Nếu tiêm sớm có thể cứu
được 90% vịt.
Phòng bệnh
 Định kỳ tiêm vắc xin cho đàn vịt đẻ năm 2 lần; vịt thịt lúc 1 tuần tuổi


BỆNH ĐẬU GÀ
Căn bệnh
 Là bệnh truyền nhiễm của loài gà do vi rút gây ra.
 Đặc điểm của bệnh là vi rút gây những mụn đậu trên da và tế bào
thượng bì, gây viêm thể cata ở niêm mạc miệng, họng, mũi.

 Các loài động vật mắc: gà, chim bồ câu, vịt... Mỗi loài có một chủng
gây bệnh riêng. Bệnh chủ yếu ở gà con, nhất là gà công nghiệp. Gà có
thể chết do ngạt thở, do mù.
 Vi rút gây bênh đậu gà rất mẫn cảm với Ether và Chloroform. Vi rút
đậu có sức đề kháng mạnh nhất khi chúng được làm khô, nhiệt độ thấp
nó giữ được độc lực 1 năm. hướng thượng bì, phát triển ở da và
thượng bì. Chính ở đây vi rút đậu khu trú nhiều.


Triệu chứng: Gà bị bệnh ở 2 thể:
 Thể ngoài da: gà mắc bệnh đậu ở trên mào, mép nổi mụn sần sùi, có vẩy, đôi khi
có cả ở trên thân và mi mắt.
 Thể kín:
 Bệnh nặng, dễ gây bệnh kế phát, tỷ lệ chết cao.
 Gà bị bênh, nốt đậu mọc ở phía trong niêm mạc đường hô hấp, miệng, niêm
mạc mắt.
 Gà bị đau mắt, sổ mũi, trong miệng có màng giả.
 Tỷ lệ chết tuỳ thuộc thể bệnh và các vi khuẩn kế phát.


Gà bị bệnh Đậu: Nốt đậu đóng vẩy
trên da, lưng và mào

Gà chết do bị Đậu thể yết hầu: Màng giả giống bã đậu
trên niêm mạc thực quản

Gà bị bệnh Đậu: Nốt đậu ở mào,
khoé mắt



×