Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học toán 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------

PHẠM THỊ HÀ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHÂN HÓA TRONG DẠY HỌC TOÁN 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Lê Ngọc Sơn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5”
đƣợc tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lê Ngọc Sơn. Tôi xin cam đoan đây
là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là hoàn
toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Hà

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm khóa
luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn – ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo cùng học sinh
trƣờng Tiểu học Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Hà

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC PHÂN HÓA TRONG DẠY HỌC TOÁN 5 ......................................................4
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học phân hóa .......................................................... 4
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học môn Toán 5 ................................................... 11
1.1.3. Đặc điểm học Toán của học sinh lớp 5................................................... 18
1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5 ......... 22
1.2.1. Việc học Toán của học sinh lớp 5........................................................... 22
1.2.2. Việc dạy Toán 5 của giáo viên ............................................................... 24
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................25

Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG DẠY HỌC
TOÁN 5 ..................................................................................................................... 27
2.1. Định hƣớng tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5 ....... 27
2.1.1. Đảm bảo tính mục đích ........................................................................... 27
2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt và
tính tập thể của việc dạy học ............................................................................. 27
2.1.3. Đảm bảo tính khoa học và hệ thống ....................................................... 27
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................................ 28
2.2. Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5 .......................... 28
2.2.1. Sử dụng câu hỏi và bài tập phân hóa trong dạy học phân hóa ở lớp 5 ... 28
2.2.2. Phát hiện và sửa chữa những sai lầm của học sinh trong môn Toán ......38
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................ 47
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................. 48
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm.......................................... 48
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 48
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 48
3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ...................................................................... 48
3.2. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 48
3.2.1. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm .......................................................... 48
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................... 49
iii


3.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 49
3.3.1. Đánh giá định lƣợng ............................................................................... 49
3.3.2. Đánh giá định tính .................................................................................. 50
Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................ 51
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 53
PHỤ LỤC ................................................................................................................... A


iv


BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


HS
GV
SGK
SGV
VBT

Hoạt động
Học sinh
Giáo viên
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Vở bài tập

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên loại
Bảng
Bảng


Số
1.1
1.2

Bảng
Bảng
Bảng

1.3
1.4
1.5

Bảng

1.6

Bảng

1.7

Bảng

3.1

Biểu đồ

3.1

Nội dung

Trang
Hứng thú của học sinh khi học Toán 5
23
Đánh giá của học sinh về các bài học trong môn
23
Toán 5
Khó khăn học sinh gặp phải khi học môn Toán 5
23
Mong muốn của học sinh khi làm bài tập Toán
23
Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết thực hiện
24
dạy học phân hóa theo năng lực học sinh trong môn
Toán ở tiểu học
Cách thức giáo viên dạy học phân hóa trong dạy học
24
Toán 5
Những khó khăn của giáo viên khi dạy học phân hóa
25
môn Toán 5
Kết quả xếp loại học lực bài thực nghiệm “Cộng hai
49
số thập phân” của học sinh
Biểu đồ biểu diễn kết quả xếp loại học lực bài thực
50
nghiệm của học sinh

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
"Mỗi ngƣời sinh ra đều là thiên tài. Nhƣng nếu bạn bắt một con cá thể hiện
khả năng qua việc trèo cây, thì suốt đời nó sẽ sống và tin rằng nó là một kẻ đần
độn." (Albert Einstein), tiếc rằng, đây lại là cách giáo dục mà chúng ta đang làm.
Mỗi ngƣời sinh ra đều mang bản sắc riêng biệt, với năng lực khác nhau, sở thích
khác nhau, hoàn cảnh khác nhau,…nhƣng thực tế, chúng ta đã áp đặt một hệ thống
kiến thức nhƣ nhau, cách dạy và học, cách đánh giá năng lực nhƣ nhau để áp dụng
cho tất cả trẻ em. Với cách làm giáo dục phản tự nhiên nhƣ vậy, tính cá nhân, năng
lực sáng tạo, trí tuệ của rất nhiều thế hệ học sinh đã bị giết chết, đã có vô số con cá
sống với tự ti vì không thể leo cây.
Câu hỏi đặt ra là làm sao để giáo dục có thể tôn trọng sự khác biệt, làm phát
triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của mỗi em, giúp các em trở thành chính
mình để tự do, tự chủ sáng tạo ra những giá trị khác biệt cho xã hội ? Làm sao để
kết hợp hài hòa giữa giáo dục đại trà với giáo dục mũi nhọn? Điều này đã đƣợc thể
chế hóa trong điều 2.5, Luật giáo dục (6 –2005): “Phƣơng pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho
ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn
lên”. Điều 28.2 còn ghi: “Bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Từ thực trạng trên, ta thấy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là vô cùng cấp
bách và cần thiết.
1.2. Xuất phát từ sự cần thiết của dạy học phân hóa
Dạy học phân hoá đƣợc coi là một hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Dạy học phân hóa ở Tiểu
học là một yêu cầu tất yếu vì:
Thứ nhất, mỗi học sinh là một cá thể độc lập. Trong cùng độ tuổi, học sinh
vừa có sự giống nhau lại vừa có sự khác nhau về khả năng tƣ duy, trí thông minh,

tình cảm, đam mê, hoàn cảnh gia đình,…Nhà trƣờng cần trang bị cho học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản, đồng thời giúp mỗi cá thể phát triển tối đa năng
lực của bản thân. Dạy học phân hóa tốt sẽ đáp ứng và phát huy đƣợc tiềm năng, sở
trƣờng và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của các cá nhân.
Thứ hai, do nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có
những điểm giống nhau về nhân cách ngƣời lao động, lại vừa có sự khác nhau về
trình độ và tài năng. Phân hóa là để đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong
xã hội.
Dạy học phân hóa là phƣơng pháp dạy học có tính đến sự khác biệt của ngƣời
học hoặc nhóm ngƣời học.Việc sử dụng phƣơng pháp này giúp giáo viên khơi dậy
và phát huy tối đa những năng lực vốn có của mỗi học sinh để giải quyết nhiệm vụ
học tập, đảm bảo nguyên tắc dạy sát đối tƣợng.
1


1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của môn Toán 5
Môn Toán ở trƣờng Tiểu học có tầm quan trọng to lớn, chiếm phần lớn thời
gian trong chƣơng trình học của trẻ. Toán học có sự gắn bó mật thiết với thực tiễn
cuộc sống, tính toán là việc không thể thiếu và nó diễn ra hàng ngày, từ các công
việc tính toán tiền nong,vật liệu, xây dựng, đo lƣờng,… mọi thứ đều liên quan đến
con số, sử dụng các phép toán để giải quyết công việc. Tiếp xúc với con số, giải
những bài tập toán từ đơn giản đến phức tạp luyện tập cho học sinh khả năng tƣ duy
logic, phản xạ nhạy bén. Môn Toán còn góp phần giáo dục lí trí và những đức tính
tốt nhƣ: cần cù, chịu khó, kiên trì, ý thức vƣợt khó khăn, tìm tòi sáng tạo vì giải một
bài tập cần vận dụng nhiều phép toán không phải là điều dễ dàng.
Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình môn toán Tiểu học.
Giai đoạn cuối bậc Tiểu học, ngoài việc dạy học các kiến thức toán mới, giáo viên
phải quan tâm đến việc hệ thống hóa, khái quát hóa nội dung đã học từ lớp 1, 2, 3, 4
và phải chú ý dạy các em ứng dụng toán vào thực tế đời sống. Giai đoạn này, học
sinh cần đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức toán học cơ bản, các em có năng khiếu

Toán cần đƣợc bồi dƣỡng, các em yếu kém cần đƣợc giúp đỡ, đáp ứng sự phát triển
ở các trình độ khác nhau của từng cá nhân để các em tự tin bƣớc sang cấp trung học
cơ sở và trong cuộc sống sau này.
Từ những lí do đã trình bày ở trên và tƣơng lai là một giáo viên Tiểu học nên
tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa
trong dạy học Toán 5” nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tối đa tƣ chất,
năng lực học Toán của mỗi học sinh; đƣa học sinh yếu kém đạt chuẩn và giúp các
đối tƣợng đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi phát triển ở mức cao hơn, nâng cao chất
lƣợng dạy học môn Toán ở lớp 5.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học phân
hóa trong dạy học Toán 5.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học
Toán 5.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học
Toán 5.
Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học
Toán 5.
Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

2


- Giới hạn nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức hoạt

động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng Tiểu học Khai
Quang thuộc phƣờng Khai Quang, Tp Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan làm cơ
sở cho khóa luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, quan sát: chỉ ra thực trạng của việc tổ chức hoạt động dạy học phân
hóa trong dạy học Toán 5.
- Thực nghiệm sƣ phạm: tổ chức thực hiện một số biện pháp tổ chức hoạt động
dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5 đã đề đề xuất.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu/ chuyên gia
Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thử nghiệm và lấy ý kiến đánh
giá phản hồi.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung khóa luận đƣợc tổ chức thành ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức hoạt động dạy học phân hóa
trong dạy học Toán 5
Chƣơng 2. Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa trong dạy học Toán 5
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

3


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG DẠY HỌC TOÁN 5
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học phân hóa

1.1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa
Hiện tƣợng chán học, lƣời học của nhiều học sinh hiện nay là điều rất đáng lo
lắng, một trong những nguyên nhân cơ bản đó là “chủ nghĩa bình quân” trong đối
xử với học sinh mà không tính đến sự khác nhau về tài năng, nhu cầu, trình độ phát
triển, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,… trong môi trƣờng các em
sống. Dạy học phân hóa đƣợc xem là một giải pháp phổ biến cho hiện tƣợng này.
Dạy học phân hóa là một cách thức dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các
hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của ngƣời học về năng lực, nhu cầu
nhận thức, các điều kiện học tập nhằm tạo ra những kết quả học tập và sự phát triển
tốt nhất cho ngƣời học, đảm bảo công bằng trong giáo dục, tức là đảm bảo quyền
bình đẳng về cơ hội học tập cho ngƣời học.
Có thể nhận thấy sự phân hóa trong dạy học là vô cùng cần thiết, vừa đảm bảo
thực hiện tốt mục đích dạy học đối với tất cả học sinh vừa khuyến khích phát triển
tối đa những khả năng của từng cá nhân trong quá trình học tập.
1.1.1.2. Tư tưởng chủ đạo trong dạy học phân hóa
- Lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong lớp làm nền tảng.
- Sử dụng những biện pháp phân hóa giúp những học sinh gặp khó khăn trong học
tập lên trình độ chung.
- Có những nội dung bổ sung và biện pháp phân hóa giúp học sinh có năng khiếu
đạt đƣợc những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt đƣợc những yêu cầu
cơ bản.
Dạy học phân hóa có thể đƣợc thực hiện theo hai hƣớng:
- Phân hóa nội tại (còn gọi là phân hóa trong), tức là dùng những biện pháp phân
hóa thích hợp trong một lớp học thống nhất với cùng một kế hoạch học tập, cùng
một chƣơng trình và sách giáo khoa.
- Phân hóa về tổ chức (phân hóa ngoài) tức là hình thành những nhóm ngoại khóa,
lớp chuyên, giáo trình tự chọn,…
Trong phạm vi hạn hẹp của khóa luận chỉ đề cập đến phân hóa nội tại.
1.1.1.3. Dạy học phân hóa nội tại
Việc dạy học phân hóa nội tại xuất phát từ những quan điểm sau:

- Yêu cầu xã hội đối với học sinh vừa có sự giống nhau về những đặc điểm cơ bản
của ngƣời lao động trong cùng một xã hội, vừa có sự khác nhau về trình độ phát
triển, về khuynh hƣớng, tài năng.
- Học sinh một lớp học vừa có sự giống nhau, vừa có sự khác nhau về trình độ phát
triển nhân cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Chính vì sự giống nhau, ta mới
có thể dạy học trong một lớp học thống nhất.
4


- Những điểm khác nhau giữa các học sinh có thể có tác động khác nhau đối với quá
trình dạy học; một số có tác động tích cực, một số có tác động cản trở và một số hầu
nhƣ không ảnh hƣởng gì tới quá trình dạy học.
- Sự giống nhau và khác nhau về yêu cầu xã hội và về trình độ phát triển nhân cách
từng ngƣời đòi hỏi một quá trình dạy học thống nhất cùng với những biện pháp
phân hóa nội tại.
- Sự hiểu biết của giáo viên về từng học sinh là một điều kiện thiết yếu bảo đảm
hiệu quả dạy học phân hóa.
- Dạy học phân hóa cần đƣợc xây dụng thành một kế hoạch lâu dài, có hệ thống, có
mục tiêu.
1.1.1.4. Nhiệm vụ trước khi dạy học phân hóa
a) Chuẩn bị của giáo viên
Muốn bài dạy phù hợp với khả năng của từng học sinh, giáo viên không thể
bỏ qua việc phân hóa nhóm đối tƣợng để từ đó thiết kế giáo án cho phù hợp.
Phân loại học sinh theo năng lực
Kết hợp kiểm tra định kì, kiểm tra thƣờng xuyên và quan sát trên lớp: giáo
viên cần thận trọng khi đƣa ra kết luận về năng lực của một học sinh. Do vậy cần
phải kết hợp nhiều hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả khách quan và
chính xác. Ngoài việc kiểm tra định kì và kiểm tra thƣờng xuyên, giáo viên nên có
sổ tay ghi chép kết quả quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó lƣu ý đến những
trƣờng hợp đặc biệt, hoặc quá xuất sắc hoặc còn gặp nhiều khó khăn trong học tập

để tiến hành dạy học phân hóa phù hợp.
Kết hợp kiểm tra độ khó và độ nhanh, tăng cƣờng cho học sinh tự đánh giá:
hiện nay, giáo viên thƣờng chỉ thiết kế đề kiểm tra theo độ khó. Để có thể phân loại
sâu hơn, giáo viên thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ nhanh, tức là tăng số
lƣợng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, kết quả đánh giá không theo thang điểm 10 mà
là giáo viên ghi nhận trong cùng một khoảng thời gian đó, học sinh làm đúng đƣợc
bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích học sinh phát huy hết khả năng của mình
đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của mình so với các bạn.
Trong lớp học thƣờng phân ra ba nhóm đối tƣợng chính là nhóm có năng
khiếu, nhóm trung bình và nhóm gặp khó khăn trong học tập; cả ba nhóm cùng học
một chƣơng trình chung với những yêu cầu tối thiểu đặt ra theo mục tiêu đào tạo.
Từ đó, giáo viên đề ra những yêu cầu khác nhau đối với từng loại: mức độ khó, dễ
các câu hỏi đàm thoại, mức độ yêu cầu của các bài tập làm ở lớp, ở nhà.
Học sinh có năng khiếu toán thƣờng có các biểu hiện sau:
- Có khả năng thay đổi phƣơng thức hoạt động phù hợp với sự thay đổi của
điều kiện đề bài.
- Có khả năng xác lập các mối quan hệ giữa các điều kiện của bài toán theo cả
hƣớng xuôi và ngƣợc.
VD: Những số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.
- Thích tìm lời giải của bài tập theo nhiều hƣớng khác nhau và xem xét bài tập
dƣới nhiều khía cạnh.
5


VD: Nói chung tích của 2 số tự nhiên là một số lớn hơn mỗi thừa số của nó.
Đặt ví dụ để phủ định kết quả trên.
- Có sự quan sát tinh tế, nhanh chóng phát hiện ra các dấu hiệu chung, riêng và
nút thắt của bài toán.
VD: Một ngƣời đi từ A đến B với vận tốc 30 km/giờ, lúc về do ngƣợc gió
ngƣời đó đi với vận tốc 20 km/giờ. Tổng thời gian cả đi cả về là 6 giờ. Tính quãng

đƣờng AB.
- Có khả năng chuyển từ bài toán trừu tƣợng khái quát sang cụ thể và ngƣợc
lại.
- Có trí tƣởng tƣợng hình học, có khả năng hình dung ra các biến đổi hình để
có hình cùng dung tích.
VD: Cho A(0,2), B(5,0), C(3,0). Tính SABC.
- Có khả năng suy luận có căn cứ, có óc tò mò không dừng lại ở việc làm theo
mẫu hoặc những cái có sắn hay những gì còn vƣớng mắc hoài nghi, luoon có
ý thức kiểm tra việc mình làm.
- Một số học sinh có năng khiếu trong giao tiếp nhƣ trả lời câu hỏi mạch lạc,
tiếp thu kiến thức nhanh, trí nhớ tốt, say mê yêu thích bộ môn, thái độ tự giác
kiên trì khi gặp bài khó.
Học sinh gặp khó khăn trong học tập môn toán thƣờng có các biểu hiện sau:
- Thái độ thờ ơ, thụ động, thiếu tự tin trong học tập. Một số trƣờng hợp chán
học, không tập trung, uể oải trong giờ học, lảng tránh sự chú ý của giáo viên
tới mình, không chịu ghi bài, hay làm việc riêng do đó tiếp thu bài chậm.
Trong khi các bạn khác đã hiểu bài, biết vận dụng kiến thức mới thì những
học sinh này vẫn chƣa biết vận dụng để thực hành làm bài tập.
- Không nắm đƣợc kiến thức, kĩ năng cơ bản: chƣa thuộc bảng nhân, chia,
không thực hiện đƣợc các phép tính cộng, trừ có nhớ, không giải đƣợc các
bài toán có lời văn điển hình, không nhớ công thức tính chu vi, diện tích các
hình cơ bản, không nhớ các bảng đơn vị đo các đại lƣợng cơ bản,… kết quả
kiểm tra thƣờng dƣới mức trung bình.
Thiết kế giáo án
- Nghiên cứu nắm vững nội dung và yêu cầu của bài học
Đây là yêu cầu trƣớc tiên và đặc biệt quan trọng của ngƣời giáo viên để có thể
thiết kế bài học đạt chất lƣợng cao. Nắm vững nội dung kiến thức bài học để lựa
chọn, vận dụng các phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học vào tình huống cụ thể
cho hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu của bài học.
- Khi thiết kế bài dạy: nên kết hợp sử dụng phƣơng pháp phát hiện và giải quyết

vấn đề, phân bậc nhiệm vụ học tập, linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm.
i) Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: là tổ chức tạo ra tình huống có chứa
đựng vấn đề toán học. Trong quá trình hoạt động, học sinh sẽ phát hiện ra vấn đề,
có nguyện vọng giải quyết vấn đề và giải quyết đƣợc vấn đề đó bằng sự cố gắng trí
lực, nhờ đó nâng cao một bƣớc trình độ kiến thức, kĩ năng và tƣ duy. Khi đƣa các
yếu tố phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp cùng hệ thống câu hỏi phân hóa vào
6


bài học các khái niệm, định lý,.. sẽ góp phần phát triển tƣ duy, tăng cƣờng tính tự
giác, chủ động, sáng tạo cho các đối tƣợng học sinh. Những tri thức mới đƣợc kiến
tạo nhờ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh đƣợc khám phá, phân tích
vấn đề, để đề xuất và thực hiện đƣợc phƣơng pháp giải quyết. Tạo ra tình huống có
vấn đề là việc làm quan trọng trong dạy học theo xu hƣớng tích cực hóa quá trình
học tập của học sinh. Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn đặt ra, để khắc
phục nó phải tìm tòi suy nghĩ, huy động, tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm phƣơng pháp
mới giải quyết đƣợc. Có nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề:
+ Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn
+ Tạo tình huống có vấn đề từ các kiến thức đã biết bằng cách biến đổi hoặc giấu
đi một yếu tố (yếu tố của phép tính, một số chữ số khuyết trong khi thực hiện
thuật toán, một vài nét khuyết của hình vẽ,…), yêu cầu học sinh tìm lại yếu tố đó.
+ Yêu cầu học sinh sử dụng phƣơng pháp tƣơng tự để phát hiện kiến thức mới
+ Lật ngƣợc một khẳng định đã biết
+ Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động khái quát hóa
+ Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động đặc biệt hóa
+ Xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến trí tƣởng tƣợng không gian của
học sinh
+ Tổ chức hoạt động trên các đồ vật thật, trên các mô hình để rút ra một tri thức
toán học (một tính chất, một công thức,… )
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề giáo viên đƣa học sinh vào tình

huống có vấn đề rồi giúp học sinh giải quyết vấn đề đặt ra bằng hệ thống câu hỏi
dẫn dắt:
+ Làm cho hệ thống câu hỏi trở thành một quá trình dẫn dắt học sinh suy luận.
+ Không lặp lại các câu hỏi một cách đơn điệu, nên hỏi cùng nội dung dƣới nhiều
hình thức khác nhau. Có nhƣ vậy các em vừa nắm đƣợc bản chất vấn đề, vừa biết
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau.
+ Hệ thống câu hỏi phân hóa, song vẫn tác động đến nhiều loại đối tƣợng.
Bằng cách đó học sinh vừa nắm đƣợc tri thức mới vừa nắm đƣợc phƣơng pháp
đi tới tri thức đó, lại vừa phát triển tƣ duy sáng tạo và có khả năng vận dụng tri thức
vào những tình huống mới.
ii) Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế giáo án
Dạy học phân hóa trong môn toán thƣờng đƣợc vận dụng vào khâu dạy kiến
thức mới; thực hành giải bài tập toán và giao bài tập về nhà.
Phân bậc nhiệm vụ học tập đối với nội dung mang tính lý thuyết: kỹ thuật cơ
bản cho việc thiết kế này là chia nhỏ nội dung học tập ra thành nhiều nhiệm vụ. Học
sinh có năng khiếu sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ hơn hoặc
thực hiện không có sự hƣớng dẫn. Học sinh gặp khó khăn trong học toán sẽ thực
hiện ít nhiệm vụ hơn hoặc nhiệm vụ đơn giản hơn hoặc đƣợc chỉ dẫn, hỗ trợ nhiều
hơn.
Đối với dạng bài toán có lời văn, kỹ thuật nâng dần độ khó thƣờng là:
+ Giữ nguyên bài toán mẫu thay đổi số liệu.
7


+ Thay tình huống bài toán bằng tình huống tƣơng tự cùng bản chất về mối
quan hệ.
+ Thay một dữ liệu đã cho bằng một bài toán đơn sau đó kết nối bài toán đã cho
thành bài toán phức hợp hơn.
+ Kết hợp nhiều bài toán đơn để tạo ra bài toán phức tạp hơn.
+ Cho tình huống mở, học sinh tự điền dữ liệu và thực hiện.

+ Cho dữ liệu, học sinh tự đặt tình huống và thực hiện.
Về phân loại mức độ khó về mục đích dạy học toán để rèn luyện và phát triển
tƣ duy cho học sinh tiểu học, tác giả Trần Ngọc Lan đã phân ra làm 3 dạng theo
mức độ từ dễ đến khó nhƣ sau:
Dạng 1: Các bài tập rèn luyện các thao tác tƣ duy cơ bản. Chẳng hạn các bài
tập dạng cơ bản đại trà nhƣ đọc số, viết số, so sánh số, tính toán thuần túy trong
bảng hoặc ngoài bảng, đếm số hình, đổi đơn vị đo, giải bài toán đơn,…
Dạng 2: Các bài tập có ƣu thế trong việc rèn luyện và phát triển tƣ duy hình
thức (nhƣ các kĩ năng trình bày, diễn đạt, suy luận logic…). Chẳng hạn các dạng
toán: tìm số thỏa mãn điều kiện cho trƣớc, các bài toán có lời văn điển hình, các bài
toán có nội dung hình học gắn liền với thực tiễn, bài toán suy luận đơn giản,…
Dạng 3: Một số bài tập có ƣu thế trong việc rèn luyện tƣ duy phê phán, tƣ duy
thuật giải, tƣ duy sáng tạo,… chẳng hạn nhƣ dạng toán phát hiện lỗi sai và sửa lại
cho đúng, tính nhanh, giải bài toán bằng nhiều cách, bài toán mở,…
Khi tổ chức dạy học phân hóa nội dung thực hành luyện tập và sửa bài tập
toán, thƣờng yêu cầu cao về năng lực tổ chức và quản lí lớp học của ngƣời giáo
viên. Do đó giáo viên cần dự kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất
để phát huy khả năng của từng học sinh.
iii) Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học phân hóa
Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: nhóm đôi,
nhóm ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình độ. Trong dạy học phân
hóa, nhóm hỗn hợp đƣợc sử dụng khi nhiệm vụ của các nhóm là nhƣ nhau, với mục
đích là học sinh có năng khiếu sẽ giúp đỡ học sinh còn gặp khó khăn. Nhóm theo
trình độ đƣợc sử dụng khi mức độ yêu cầu của nhiệm vụ từng nhóm là khác nhau, ví
dụ khi thực hành giải bài tập để mỗi nhóm đƣợc yêu cầu làm những bài tập với độ
khó khác nhau.
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập:
Trong mỗi tiết học đều cần sử dụng các phƣơng tiện dạy học và đồ dùng học
tập khác nhau, đây là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng giờ học, cần
đƣợc giáo viên thực sự quan tâm và chú trọng. Thông thƣờng trong các giờ học,

giáo viên tổ chức cho học sinh học tập trong lớp, tuy nhiên một số tiết học đòi hỏi
phải thực hiện ở ngoài trời nhƣ các tiết thực hành. Do vậy, giáo viên cần chú ý đến
điều kiện sân bãi, môi trƣờng xung quanh, điều kiện thời tiết,… các yếu tố ảnh
hƣởng đến sức khỏe, tâm lý, tinh thần học tập của học sinh nên giáo viên cần đề ra
phƣơng án khác nhau để đảm bảo chất lƣợng giờ học.

8


Phƣơng tiện dạy học: mô hình, hình vẽ, SGK, phiếu học tập, máy chiếu, máy
vi tính,… góp phần chứa đựng và truyền tải thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức hoạt động học tập, nó là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo xu hƣớng tích cực hóa học sinh, tùy thuộc vào
các chức năng của tùng loại phƣơng tiện nhƣ: kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng,
kích thích hứng thú học tập, tổ chức điều khiển quá trình học tập,… Giáo viên nên
biết phối hợp sử dụng các phƣơng tiện này nhằm phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp
của hệ thống phƣơng tiện dạy học trong mỗi giờ học. Phiếu học tập, máy chiếu, máy
vi tính là những phƣơng tiện thể hiện rõ tính ƣu việt khi tổ chức các pha phân hóa
trong giờ học nên giáo viên biết sử dụng hợp lí sẽ góp phần tổ chức điều khiển quá
trình học tập đến từng các thể, phát huy khả năng của học sinh, kích thích hứng thú
học tập, vừa góp phần hợp lí hóa công việc của thầy và trò, trong đó các yếu tố thời
gian, khối lƣợng công việc đƣợc đảm bảo.
b) Chuẩn bị của học sinh
Học sinh là trung tâm của quá trình giảng dạy, học sinh tiếp nhận kiến thức
không phải một cách thụ động mà là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động
trong việc tiếp nhận thông tin. Mặt khác, thái độ tham gia các hoạt động của học
sinh trong giờ học có ảnh hƣởng đến tâm lí ngƣời dạy. Vì vậy, trƣớc khi lên lớp học
sinh cần thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao về nhà: học và làm bài tập ở nhà, nghiên
cứu trƣớc nội dung bài học, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ phƣơng tiện học tập cần
thiết cho giờ học,…

- Học và làm bài tập về nhà : Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất mà mỗi học sinh cần phải thực hiện tốt trƣớc khi đến lớp. Học bài ở đây không
có nghĩ là phải học thuộc theo kiểu học rập khuôn mà cần học theo kiểu hiểu rõ bản
chất về đề, biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để áp dụng vào các tình
huống cụ thể, các bài tập cụ thể. Song khi giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh thi
giáo viên cần lƣu ý đảm bảo tính vừa sức để tạo niềm tin vào khả năng bản thân cho
học sinh. Đối với học sinh còn gặp khó khăn trong học toán thì chỉ nên yêu cầu học
và giải bài tập trong sách giáo khoa, có lƣợc bỏ một số bài tập đòi hỏi tƣ duy cao,
tăng lƣợng bài tập rèn luyện kỹ năng. Đối với học sinh có năng khiếu toán ngoài
việc học nắm vững những lý thuyết và giải các bài tập trong sách giáo khoa cần làm
một số bài tập nâng cao đòi hỏi tƣ duy nhiều hơn mà giáo viên đã lựa vào giao cho.
- Chuẩn bị đồ dùng học tập, phƣơng tiện học tâp cũng là một yếu tố quan
trọng đảm bảo chất lƣợng giờ học trên lớp.
1.1.1.5. Quy trình tổ chức giờ học
Tổ chức các pha dạy học đồng loạt
Kết hợp và sử dụng các phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề,
dạy học chƣơng trình hóa, lý thuyết tình huống,… nhằm mục đích giúp học sinh
tiếp thu tốt các tri thức khái niệm và định lý. Các phƣơng pháp này có ƣu điểm rất
lớn là tạo ra tình huống gợi vấn đề, điều khiển học sinh hoạt động tự đánh giá, tích
cực chủ động và sáng tạo.

9


Đối xử cá biệt trong các pha đồng loạt: thu hút tất cả các đối tƣợng học sinh
trong lớp tham gia tìm hiểu nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ phù hợp với
khả năng từng đối tƣợng học sinh, nêu những câu hỏi khó hơn cho các em có năng
khiếu, khuyến khích các em học sinh còn gặp khó khăn trong môn toán bằng các
câu hỏi ít tƣ duy hơn, kèm theo những câu hỏi gợi ý hoặc câu hỏi chẻ nhỏ.
Điều khiển các pha phân hóa

Trong việc điều khiển học sinh hoạt động trong các pha phân hóa giáo viên có
thể định ra các yêu cầu khác nhau về mức độ yêu cầu, mức độ hoạt động độc lập
của học sinh, hƣớng dẫn nhiều hơn cho đối tƣợng học sinh (hay sử dụng phiếu học
tập) để việc dạy học phân hóa đƣợc hiệu quả hơn. Việc tổ chức điều khiển quá trình
giải bài tập phân hóa học sinh có thể đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Giáo viên tổ chức, giao nhiệm vụ cho các đối học sinh có năng khiếu,
trung bình, gặp khó khăn trong học toán 3 loại bài tập khác nhau tùy theo khả năng,
trình độ nhận thức của từng nhóm (bài tập phân hóa mà giáo viên đã chuẩn bị từ
trƣớc) và đặt ra mục đích yêu cầu một cách rõ ràng cho học sinh.
Bƣớc 2: Từng cá nhân học sinh giải bài tập độc lập (dƣới sự quan sát, hƣớng
dẫn gợi mở của giáo viên). Giáo viên có thể định ra các yêu cầu khác nhau về độ
hoạt động độc lâp của mỗi học sinh, hƣớng dẫn nhiều hơn cho học sinh này ít hoặc
khơi gợi ý cho học sinh khác, tùy theo khả năng và trình độ của họ.
Bƣớc 3: Đại diện mỗi nhóm có thể đƣợc chỉ định hoặc tự giác lên trình bày
phƣơng án giải quyết.
Bƣớc 4: Thảo luận nhóm: Giáo viên điều khiển học sinh trong nhóm, trong
lớp tham gia thảo luân giao lƣu, đóng góp ý kiến bổ sung. Tuy nhiên giáo viên có
thể khuyến khích học sinh tham gia công việc của nhóm kế tiếp nếu đã hoàn thành
công việc của nhóm mình.
Bƣớc 5: Giáo viên tổng kết, chốt lại ý kiến đúng.
Chính nhờ sự phân hóa nhƣ vậy giáo viên có thể thấy rõ sự tiến bộ của từng
học sinh để tự điều chỉnh cách dạy học của mình cho phù hợp. Đồng thời, giáo viên
cần quan tâm cá biệt: động viên những học sinh có phần thiếu tự tin, thúc đẩy
những học sinh có nhận thức chậm theo kịp tiến trình của giờ học; lƣu ý những học
sinh hay tính toán nhầm lẫn, uốn nắn kịp thời những học sinh có nhịp độ nhận thức
nhanh nhƣng kết quả chƣa cao do vội vàng, chủ quan, thiếu sự suy nghĩ chín chắn.
Giao bài tập phân hóa về nhà
Trong dạy học phân hóa, không chỉ thực hiện các pha phân hóa trên lớp mà
còn giao bài tập có sự phân hóa về nhà cho học sinh, nhƣng cần chú ý:
- Phân hóa về số lƣợng bài tập cùng loại phù hợp với từng loại đối tƣợng để cùng

đạt một yêu cầu.
- Phân hóa về nội dung bài tập để tránh đòi hỏi quá cao hoặc quá thấp đối với từng
trình độ học sinh.
- Phân hóa yêu cầu về mặt tính độc lập: Bài tập cho học sinh gặp khó khăn trong
học toán chứa nhiều yếu tố dẫn dắt hơn bài tập cho học sinh có năng khiếu.

10


- Ra riêng những bài tập nhằm đảm bảo trình độ xuất phát cho những học sinh gặp
khó khăn để chuẩn bị cho bài học sau.
- Ra riêng những bài tập nâng cao cho học sinh có năng khiếu.
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học môn Toán 5
1.1.2.1. Mục tiêu dạy học môn Toán lớp 5
Dạy Toán lớp 5 nhằm giúp học sinh:
Về số và phép tính
- Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để chuẩn bị
học số thập phân.
- Ôn tập củng cố hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng cơ bản về số và
phép tính.
Về đo lường
- Biết tên gọi kí hiệu,quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích, thể tích
thông dụng.
- Biết viết các số đo độ dài, khối lƣợng, diện tích, thể tích, thời gian dƣới dạng
số thập phân.
Về hình học
- Nhận biết hình thang, hình chữ nhật, hình lập phƣơng, hình trụ, hình cầu và
một số dạng của hình tam giác.
- Biết tính chu vi, diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn.
- Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật,

hình lập phƣơng.
Về một số yếu tố thống kê
- Biết đọc các số liệu trện biểu đồ hình quạt.
- Bƣớc đầu biết nhận xét về một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu đồ.
Về giải toán có lời văn
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến 4 bƣớc tính trong đó có :
- Một số dạng bài toán về quan hệ tỉ lệ
- Các dạng bài toán về tỉ số phần trăm: Tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm giá
trị tỉ số phần trăm của một số cho trƣớc, tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của
số đó.
- Các bài toán có nội dung hình học liên quan đến các hình đã cho.
Về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh
- Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc tính chất…bằng ngôn ngữ ở dạng
khái quát.
- Tiếp tục phát triển (ở mức độ tích hợp ) năng lực phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, cụ thể hoá, bƣớc đầu hình thành và phát triển tƣ duy, phê phán và sáng
tạo, phát triển trí tƣợng tƣợng không gian.
- Tiếp tục rèn luyện các đức tính, chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có tinh
thần trách nhiệm.
1.1.2.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 5

11


Chƣơng trình môn toán lớp 5 đƣợc chia làm 5 kiến thức: số học, đại lƣợng và
đo đại lƣợng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải bài toán.
a) Số học
Ôn tập về phân số : bổ sung về phân số thập phân, hỗn số; các bài toán về tỉ lệ
thuận, tỉ lệ nghịch.
Số thập phân. Các phép tính về số thập phân

- Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân.
- Đọc, viết, so sánh các số thập phân.
- Viết và chuyển đối các số đo đại lƣợng dƣới dạng số thập phân.
- Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân:
+ Phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập phân.
Cộng, trừ không nhố và có nhớ đến 3 lần.
+ Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng và phân thập phân của tích có
không quá 3 chữ số.
+ Phép chia các số thập phân với số chia có không quá 3 chữ số (cả phần
nguyên và phần thập phân) và thƣờng có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có
không quá 3 chữ số.
- Tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân, tính chất phân
phối của phép cộng với phép cộng các số thập phân.
- Thực hành tính nhẩm:
+ Cộng, trừ không nhớ hai số thập phân có không quá 2 chữ số.
+ Nhân không nhớ một số thập phân có không quá 2 chữ số với một số tự nhiên
có 1 chữ số
+ Chia không có dƣ một số thập phân có không quá 2 chữ số với một số tự
nhiên có 1 chữ số
- Giới thiệu bƣớc đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi
Tỉ số phần trăm
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc,viết tỉ số phần trăm
- Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân
số
b) Đại lƣợng và đo đại lƣợng
Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được
- Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đén hai tên đơn vị đo.
- Các phép tính nhân, chia số đo thời gian với một số.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về: vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đƣờng

đi đƣợc và mối quan hệ giữa chúng.
Đo diện tích. Đo thể tích
- Đêcamet vuông, hectomet vuông, milimet vuông; bằng đơn vị đo diện tích.
- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha. Mối quan hệ giữa m2,

12


a và ha
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích và một số đơn vị đo thể tích:
xăngtimet khối (cm3), đêximet khối (dm3), mét khối (m3).
- Thực hành đo diện tích ruộng đất và đo thể tích.
c) Yếu tố hình học
- Tính diện tích hình tam giác, hình thoi và hình thang. Tính chu vi và diện tích
hình tròn.
- Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng, hình trụ, hình cầu.
- Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật,
hình lập phƣơng. Giới thiệu công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn
phần và thể tích hình trụ, hình cầu.
d) Yếu tố thống kê
- Nêu nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu
đồ thống kê.
- Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ dạng đơn giản.
e) Giải bài toán
Giải các bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến 3 bƣớc tính, trong đó có :
Các bài toán đơn giản về tỉ số phần trăm
- Tìm tỉ số phần trăm của hai số
- Tìm một số biết tỉ số phần trăm của số đó so với số đã biết.
- Tìm một số biết một số khác và tỉ số phần trăm của số đã biết so với số đó.
Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều

- Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quang đƣờng đi.
- Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đƣờng và vận tốc chuyển động.
- Tìm độ dài quãng đƣờng biết vận tốc và thời gian chuyển động.
Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề
của đời sống.
Môn Toán lớp 5 đƣợc dạy 5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tiết, mỗi tiết học kéo dài
từ 35 – 40 phút, nội dung sách giáo khoa gồm 5 chƣơng:
Chƣơng một: Ôn tập và bổ sung về phân số. Giải toán liên quan đến tỉ lệ. Bảng
đơn vị đo diện tích.
Chƣơng hai: Số thập phân. Các phép tính với số thập phân
Chƣơng ba: Hình học
Chƣơng bốn: Số đo thời gian. Toán chuyển động đều
Chƣơng năm: Ôn tập (Ôn tập về số tự nhiên, phân số, số thập phân, số đo đại
lƣợng; các phép tính với các số tự nhiên, phân số, số thập phân; hình học; giải toán)
Nội dung chƣơng trình Toán 5 nhƣ sau:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
A. SỐ VÀ PHÉP TÍNH
A1. Số tự nhiên

13


1.Số tự nhiên và
các phép tính với
số tự nhiên

A2. Phân Số
1. Phân số và các
phép tính với

phân số

A3. Số thập phân
1. Số thập phân

Ôn tập về số tự nhiên
và các phép tính với
số tự nhiên

Ôn tập về phân số và
Củng cố hoàn thiện các kĩ năng:
các phép tính với phân - Rút gọn : Quy đồng mẫu số , so
số
sánh, xếp thứ tự; Cộng, trừ, nhân, chia
các phân số.
- Vận dụng đƣợc các phép tính về
phân số vào giải quyết một số tình
huống thực tiễn
đơn giản.
1.1. Số thập phân

1.2. So sánh các số
thập phân
1.3. Làm tròn số thập
phân

2. Các phép tính
với số thập phân

Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng:

- Đọc, viết, so sánh, xếp thứ tự các số
tự nhiên
- Cộng, trừ, nhân, chia các số tự
nhiên.Vận dụng các phép tính với số
tự nhiên để tính nhẩm và tính hợp lí
- Thực hành ƣớc lƣợng và làm tròn số
trong những tính toán đơn giản.
- Giải quyết vấn đề gắn với việc giải
các bài toán (số một số hoặc một vài
bƣớc tính) liên quan đến 4 phép tính
với các số tự nhiên.

Các phép tính công,
trừ, nhân, chia với số
thập phân

- Đọc, viết đƣợc các số thập phân
(không quá 3 chữ số sau dấu phẩy).
- Biết dùng số thập phân để biểu thị
các số đo đại lƣợng.
- So sánh và sắp xếp đƣợc thứ tự các
số thập phân.
- Làm tròn đƣợc một số thập phân tới
số tự nhiên gần nhất hoặc tới số thập
phân có một hoặc hai chữ số ở phần
thập phân.
- Thực hiện đƣợc phép cộng, phép trừ
số thập phân.
- Thục hiện đƣợc phép nhân, phép
chia số thập phân trong những trƣờng

hợp đơn giản.
14


- Vận dụng đƣợc các tính chất của các
phép tính với số thập phân và quan hệ
giữa các phép tính trong đó thực hành
tính toán
- Thực hiện đƣợc phép nhân, chia
nhẩm một số thập phân với (cho)
10;100;1000;...hoặc với (cho) 0,1;
0,01; 0,001;...
- Giải quyết vấn đề gắn với việc giải
các bài toán (có một hoặc một vài
bƣớc tính) liên quan đến 4 phép tính
với số thập phân.
A4. Tỉ số. Tỉ số phần trăm
1.1.Tỉ số. Tỉ số phần
1. Tỉ số. Tỉ số
trăm
phần trăm

1.2. Sử dụng máy tính
cầm tay

B. HÌNH HỌC VÀ ĐO LƢỜNG
B1. Hình học trực quan
1.1. Quan sát nhận
1. Hình phẳn và
biết, mô tả hình dạng

hình khối
và đặc điểm của một
số hình phẳng và hình
khối đơn giản

1.2. Thực hành vẽ, lắp
ghép, tạo hình gắn với
một số hình phẳng và
hình khối đã học

- Nhận biết đƣợc tỉ số , phần trăm của
hai đại lƣợng cùng loại.
- Tính đƣợc tỉ số phần trăm của hai
số.
- Tìm đƣợc giá trị phần trăm của một
số cho trƣớc .
- Hiểu đƣợc tỉ lệ bản đồ.
- Biết vận dụng tỉ lệ bản đồ để giải
quyết một số tình huống thực tiễn.
- Biết sử dụng máy tính cầm tay để
thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia các số tự nhiên ; tính tỉ số
phần trăm của hai số; tính giá trị phần
trăm của một số cho trƣớc.

- Nhận biết đƣợc hình bình hành, hình
thoi, hình thang, đƣờng tròn, một số
loại hình tam giác nhƣ tam giác nhọn,
tam giác vuông, tam giác tù, tam giác
đều.

- Nhận biết đƣợc hình khai triển của
hình lập phƣơng, hình hộp chữ nhật
và hình trụ.
- Sử dụng đƣợc lƣới ô vuông để vẽ
hình bình hành, hình thoi, hình thang.
- Thực hành vẽ đƣờng cao của hình
tam giác.
- Thực hành vẽ đƣờng tròn có tâm và
15


độ dài bán kính/đƣờng kính cho
trƣớc.
- Tƣởng tƣợng đƣợc khối hình tứ giác
góc quan sát khác nhau.
- Thực hành giải quyết vấn đề để liên
quan đến đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình
gắn với một số hình phẳng và hình
khối đã học, hoặc liên quan đến ứng
dụng của hình học trong cuộc sống.
B2. Đo lƣờng
1. Đo lƣờng

1.1. Biểu tượng về đại - Nhận biết đƣợc các đơn vị đo diện
lượng và đơn vị đo đại tích: km2 (ki-lô-mét vuông), ha (héclượng
ta)
- Có biểu tƣợng về “Thể tích“ và nhận
biết đƣợc một số đơn vị đo thể tích
thông dụng: cm3 ( xăng –ti-mét khối),
dm3 (đề -xi-mét khối), m3 (mét khối).

- Nhận biết đƣợc vận tốc của một
chuyển động đều; tên gọi,kí hiệu của
một sô đơn vị đo vận tốc:km/h
(km/giờ), m/phút, m/s (m/giây).
1.2. Thực hành đo đại
lượng

1.3. Tính toán và ước
lượng với các số đo
đại lượng

- Sử dụng thành thạo một số dụng cụ
thông dụng để thực hành cân, đo,
đong, đếm, xem thời gian, mua bán
với các đơn vị đo đại lƣợng và tiền tệ
đã học.
- Thực hành chuyển đổi và tính toán
với các số đo độ dài; diện tích; thể
tích; dung tích; khói lƣợng; thời gian;
tiền Việt Nam.
- Thực hành tính diện tích hình tam
giác, hình thang.
- Thực hành tính chu vi và diện tích
hình tròn.
- Thực hành tính diện tích xung
quanh, diện tích toàn phần của hình
lập phƣơng, hình hộp chữ nhật.
- Nhận biết và tính đƣợc thể tích của
hình lập phƣơng, hình hộp chữ nhật.
- Thực hành ƣớc lƣợng các kết quả đo

lƣờng.
16


- Thực hành giải quyết vấn đề thực
tiễn liên quan đến đo độ dài, diện tích,
thể tích, dung tích, khối lƣợng, thời
gian, tiền Việt Nam.
C. CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT
C1. Các yếu tố Thống kê
1.1.Thu thập, phân
- Thực hiện thành thạo việc thu thập,
1. Các yếu tố về
loại sắp xếp các số
phân loại, so sánh, sắp xếp các số liệu
thống kê
liệu
thống kê.
1.2. Đọc, mô tả bảng
- Đọc và mô tả đƣợc các số liệu ở
biểu đồ thống kê; biểu dạng biểu đồ hình quạt tròn.
diễn số liệu bằng
- Biết tổ chức số liệu vào biểu đồ hình
bảng, biểu đồ thống kê quạt tròn.
đơn giản
- Biết lựa chọn cách biểu diễn (bằng
dãy số liệu, bảng số liệu, hoặc bằng
biểu đồ) các số liệu thống kê.
1.3. Hình ảnh về giải
- Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan

quyết vấn đề đơn giản đến các số liệu thu đƣợc từ biểu đồ
xuất hiện từ các số
hình quạt tròn.
liệu và biểu đồ thống
- Biết phát hiện vấn đề hoặc quy luật
kê đã có
đơn giản dựa trên phân tích các số
liệu thu đƣợc.
- Nhận biết đƣợc mối quan hệ giữa
thống kê với các kiến thứckhác trong
môn toán và trong đời sống thực tiễn
(giáo dục môi trƣờng, tài chính,
y tế, giá cả thị trƣờng,...)
C2. Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện
Làm quen với các khả - Biết cách sử dụng phân số để mô tả
1. Các yếu tố về
năng xảy ra một sự
xác suất của các sự kiện trong các mô
xác suất
kiện
hình xác suất đơn giản.
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trƣờng tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các hoạt
động khác tùy vào điều kiện cụ thể.
HĐ 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên
môn, chẳng hạn:
- Thực hành tổng hợp ác hoạt động liên quan đến tính toán, đo lƣờng và ƣớc lƣợng
nhƣ : thực hành tính và ƣớc lƣợng diện tích của một số hình phẳng và thể tích của
một số hình khối trong thực tế liên quan đến các hình đã học; đo lƣờng và ƣớc
lƣợng về vận tốc, quãng đƣờng, thời gian trong các chuyển động đều.

- Thực hành thu thập, phân tích, biểu diễn các số liệu thống kê (thông qua một số
tình huống đơn giản gắn với những vấn đề phát triển kinh tế xã hội hoặc có tính
17


toàn cầu nhƣ biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính, chủ quyền
biển đảo, giáo dục STEM,...)
- Thực hành mua bán, trao đổi, chi tiêu hợp lí; Thực hành tính tiền lãi, lỗ trong mua
bán, lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay vốn.
HĐ 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa nhƣ trò chơi toán học, cuộc thi
về Toán, chẳng hạn; Trò chơi “Học vui-Vui học”, “Đố vui để học”, “ Bảy mảnh
nghìn hình (tangram )” liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản hoặc giải
quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn.
HĐ 3 (nếu nhà trƣờng có điều kiện thực hiện) : Tổ chức giao lƣu với học sinh có
khả năng và yêu thích môn Toán trong trƣờng và trƣờng bạn.
1.1.2.3. Vai trò của dạy học phân hóa trong dạy học môn Toán 5
Môn toán có vị trí vô cùng quan trọng, giúp phát triển trí tuệ, nâng cao năng
lực tƣ duy logic, nâng cao năng lực nhận thức, tính thông minh sáng tạo.
Trong các phƣơng pháp giảng dạy toán thì phƣơng pháp dạy học phân hóa là
một phƣơng pháp khá hiệu quả (trong phạm vi của khóa luận, tôi chỉ đề cập đến
hình thức dạy học phân hóa trong các giờ học chính khóa). Trong giờ học toán ở
trƣờng tiểu học, việc đảm bảo thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả các
đối tƣợng học sinh, khuyến khích phát triển tối đa và tối ƣu những khả năng của cá
nhân là yêu cầu vô cùng quan trọng mà dạy học phân hóa đã đạt đƣợc.
Dạy học phân hóa phát huy tốt khả năng hoạt động học tập của từng học sinh,
đƣa n gƣời học trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, sáng tạo, phù hợp với năng lực nhận thức của bản thân. Bên cạnh đó
ngƣời giáo viên có cơ hội hiểu và nắm đƣợc mức độ nhận thức của từng học sinh để
đề ra những biện pháp tác động, uốn nắn kịp thời và có đánh giá một cách chính
xác, khách quan.

Phƣơng pháp dạy học này gây đƣợc hứng thú học tập cho mọi đối tƣợng học
sinh, xóa bỏ mặc cảm tự ti của đối tƣợng học sinh có nhịp độ nhận thức chậm đồng
thời kích thích các học sinh có năng khiếu phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình,
không gây cảm giác nhàm chán trong giờ học.
Dạy học phân hóa trong giờ toán tƣơng đối dễ dàng khi thực hiện, không gây
quá nhiều khó khăn cho giáo viên khi chuẩn bị cũng nhƣ tiến hành giảng dạy.
Không nhất thiết đòi hỏi phải có các phƣơng tiện thiết bị hiện đại kèm theo, phù
hợp với thực trạng điều kiện vật chất còn thiếu thốn ở nƣớc ta hiện nay.
1.1.3. Đặc điểm học Toán của học sinh lớp 5
1.1.3.1. Đặc điểm sinh học
Hệ xƣơng còn nhiều mô sụn, xƣơng sống, xƣơng hông, xƣơng chân, xƣơng tay
đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế
mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan
tâm, hƣớng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.

18


×