ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG,
PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG
PHƢỜNG CỬA ÔNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013-2017
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện
nâng cao tay nghề, tem đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và
bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp của
mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự
ủng hộ, động viên giúp đỡ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tập thể lớp K45 - TY - N02 Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Quang Tính, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật cùng toàn thể công nhân viên tại
trại chăn nuôi công ty CP Thiên Thuận Tường, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Mai Thị Phƣơng Thảo
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thì thời gian đi thực
tập của mỗi sinh viên trước khi ra trường là rất quan trọng và cần thiết. Nhằm thực
hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”, đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất nhằm củng cố lại
kiến thức đã học trong trường; để nâng cao trình độ, chuyên môn, nắm được
phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn,
sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và khoa Chăn nuôi Thú y, dưới
sự hướng dẫn,chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Quang Tính và sự
tiếp nhận của công ty CP Thiên Thuận Tường tôi đã thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty
CP Thiên Thuận Tường, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong
nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp
để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng
Ninh .......................................................................................................32
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tường qua 3
năm 2015 – 5/2017 ................................................................................34
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ..................................................................................................37
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................39
Bảng 4.4. Kết quả các công tác khác đã thực hiện tại trại ........................................41
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................42
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .......................................43
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ....................45
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ...................................47
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...................................48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
:
Cổ phần
Cs
:
Cộng sự
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
Nxb
:
Nhà xuất bản
TT
:
Thể trọng
VTM
:
Vitamin
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại .......................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ............................................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến nội dung của đề tài .......................................................................................5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................5
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ................................................................................9
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn ..........................................................17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................30
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .................................................................33
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả
- Quảng Ninh qua 3 năm từ 2015 – 5/2017 ...............................................................34
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ......................35
4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa ................................................35
4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và nuôi con ................................36
4.2.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập .... 37
4.3. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ..............................................................38
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tường Cẩm Phả - Quảng Ninh ...............................................................................................41
4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................................43
4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại lợn công ty CP
Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh..........................................................44
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP
Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh..........................................................46
4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP Thiên
Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh. ...................................................................46
4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP Thiên
Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh. ...................................................................47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta đã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp
thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định
hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp
theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương
thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các
trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ
khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm,... Các bệnh
này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước
uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm
sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên,
cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi đã thực
hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại công ty CP Thiên Thuận Tường, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty CP Thiên Thuận Tường,
phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc trực thuộc công ty CP Thiên Thuận
Tường nằm trên địa bàn hành chính của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
Phường Cửa Ông có đ ịa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao.
Độ cao trung bình 600 m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyê ̣n Vân Đồ n . Phía Tây giáp phường Cẩm
Phú, xã Dương Huy. Phía Nam giáp biể n . Phía Bắc giáp Phường Mông Dương.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6 ha. Khu đất có dạng đồi
núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía
Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc bình quân 15 - 20°. Với địa hình này
thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả, cây lấy gỗ và nuôi trồng thủy sản.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả
vì vậy điều kiện khí hậu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình từ 22,7 - 24,1°C; lượng mưa trung bình 1297 - 1910,5mm; độ ẩm trung bình
81,3 %; số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông Nam và đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to và
cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại là giám đốc công ty
01 trưởng trại
01 kỹ thuật trại
4
02 kế toán
10 công nhân và 10 sinh viên thực tập tốt nghiệp Đại học
02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc
hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất để xây dựng
trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục
vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu nhà ở của công nhân được
xây ở đầu hướng gió, nhà ở được lợp tôn đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm
phòng và một dãy nhà ba phòng. Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu
nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến
thức ăn. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho gần 500 nái cơ bản bao gồm: ba chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô, kích thước
2,4m × 1,6m/ô; hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô;
một chuồng đực giống và nái hậu bị có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m; sáu chuồng
thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m và một chuồng úm có 20
ô, kích thước 5 m × 6 m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như:
kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. Hệ thống chuồng xây dựng
khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt
thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng
thương phẩm, chuồng nái hậu bị, chuồng đực giống và chuồng úm. Hai bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tấm cách nhiệt.
Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện
đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch. Phòng
pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh
trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách
5
thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước
trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên ngoài về (do trại xây
dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn,
nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và
theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở một quả đồi thấp nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
dịch bệnh.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên
khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
- Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến đầu năm 2017 giá lợn có xu
hướng giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], sự thành thục về tính được đánh dấu
khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các
bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện có
thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên
6
trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt
và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể
vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [5], tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và
lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương…). Các
giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần
đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý: dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi
thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm
sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại
- Điều kiện ngoại cảnh: khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành
thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở cùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn
cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B. (1996) [32], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn
nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp
được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
7
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục:
Theo Văn Lệ Hằng và cs (2009) [9], chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý
phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có
bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát
triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [29], lợn nái sau khi thành thục về tính
thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó
15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy
luật mang tính chu kỳ.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [23] cho biết: chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này
buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường
sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động
8
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng
phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ
tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật
bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu
hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc sung
huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng
phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế bào trứng ra khỏi buồng trứng
gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có
thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục
dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn,
con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia
súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong
tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm
phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội thì
sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai
con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh
nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
9
Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005) [19], xác định thời điểm
phối giống thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng. Nếu phối giống hay dẫn
tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ
đẻ ít con.
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái
2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản
xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm
đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị sảy thai hoặc đẻ non, mỗi
lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự
trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa:
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân biệt
được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống sẽ tác
động các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển của bào
thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn nái không chửa thì có
kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời gian
chửa của lợn nái làm 2 kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này
phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát
hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục
của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp
chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là: Sau khi phối giống
21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa.
Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi, thích ngủ, từ kém
10
ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình thuần hơn, dáng đi
nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn
nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung
huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử bắt
đầu phân chia nhanh chóng, từ một khối tế bào hình thành các lá phôi. Đồng thời ở
thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ hợp tử. Giai
đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành các cơ
quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã có sự liên hệ
giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (39 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành
đầy đủ các đặc điểm của giống.
Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong thời gian có
chửa thì sự tổng hợp vật chất của cơ thể lợn mẹ được đẩy mạnh, còn quá trình oxy
hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng lượng tăng lên do sự đẩy
mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá
trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng
dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn
hơn quá trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối
của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng
rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm
sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi
yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi
thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như: nhiệt độ môi trường tăng
cao từ 21 - 28°C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Độ ẩm môi trường cao cũng gây hại cho
lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
11
- Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa:
Nuôi dưỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để đáp ứng nhu
cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ, một phần
tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị đẻ lứa đầu thì cần
thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa.
Giai đoạn chửa kỳ 1, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức ăn cần
phải tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1, bào thai
chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai đoạn này là để
duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2,
tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho
bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh
theo yêu cầu của cùng giống.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý đến các
yếu tố sau: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng của lợn nái, tình
trạnh sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ như: nái
chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình
thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống duới 15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg
thức ăn so với nhiệt độ 25 - 30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15%, vì ngoài
cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể lợn mẹ.
Lợn chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh. Trong
trường hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh thì thức ăn
cần bổ xung đầy đủ các thức ăn khoáng và VTM để tăng cường chuyển hóa thức ăn
chống táo bón. Trước khi đẻ một tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng bệnh căng vú
sau đẻ.
Số bữa ăn/ngày: ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh trước,
ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đủ nước sạch cho nái chửa.
12
Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp thì
sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ 3 - 4 kg
rau xanh/nái cho nái chửa kỳ 1 và từ 2 - 3 kg/nái cho nái chửa kỳ 2. Đối với lợn nái
nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái nội) có thể cho ăn các thức ăn địa
phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn, đậu tương, hoặc trộn phối các loại thức
ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi vị phải
thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì đủ các
chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị hôi
thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu bông, hoặc
bỗng bã rượu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để nuôi lợn nái có
chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ nuôi
sống kém.
Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối giống
có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái chửa là phòng
bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh
trưởng phát, triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc gây sảy
thai nhất là trong giai đoạn chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là
nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã,
cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp,
do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1 chú ý
cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng minh rằng,
một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn thấp, nhưng
nếu chú ý chăn thả nhiều, lợn được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà
13
lợn tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng tốt, lợn con có
sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 tuần/ngày với 60 - 90 phút/lần, lợn nái
chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động. Trước khi lợn đẻ 1 tuần, chỉ cho lợn đi lại trong
sân chơi.
Chú ý khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều
rãnh thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động cho lợn uống nước đầy đủ để
lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ
chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác dễ chịu, lợn cảm
thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài
da. Ngoài ra, còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc
nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn chửa cần tiến hành hàng
ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng
chống nóng cho lợn chửa.
Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo từng
thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ 1 mỗi lô từ 3 - 5 con, chửa kỳ 2 nhốt 1 con một
lô. Trong chăn nuôi công nghiệp, ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể nhốt mỗi con một
cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng thai,
không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời gian
chửa, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết
thai,… để có biện pháp xử lý đề phòng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn nái
chửa. Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ rửa sạch,
phun sát trùng bằng thuốc sát trùng crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát trùng khác.
14
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.
Hàng ngày, quan sát và phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện pháp can
thiệt kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: Thường xuyên quan sát, phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra, 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất cho lợn, sau đó 7 ngày
tắm lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây truyền
sang lợn con ngay từ khi mới sinh.
Cần tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước khi
đẻ, liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với ngày đẻ
dự kiến.
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ và nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học
để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh
trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái
chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại
củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các
loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, VTM,…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần VTM, kháng sinh theo đúng
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; Ca từ 0,9 - 1,0%; P 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ. Chính vì vậy,
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong
quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
15
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính: lượng
thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg; lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức
ăn/ngày
+ Ngoài ra, cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh)
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì
cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho
lợn mẹ.
- Đối với lợn nái nội
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm:
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
+ Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
16
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
* Kỹ thuật cho ăn
- Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng
cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa
nên chia đều nhau.
- Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
- Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
- Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
- Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện
pháp can thiệp kịp thời.
* Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
- Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe
và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều
kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. Khi thời tiết
xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú,
những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi. Trong chăn nuôi
công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được
vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là
các khoáng và VTM.
- Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch
sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy, hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24°C, ẩm độ là 70 - 75%.
Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là 4 - 5 m chuồng/1 lợn nái
và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên chuồng sàn thì
kích thước 2,4 m x 1,6 m; với mỗi cũi cho lợn mẹ trong chuồng có kích thước từ
2,2 - 2,4 m x 0,7 m.
17
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau
khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị. Thời gian hay xảy ra nhất là sau khi đẻ
1 - 10 ngày.
- Nguyên nhân:
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây xát và tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo tử cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô
trùng đã đưa vi khuẩn vào gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái
(Phạm Sỹ Lăng và cs 2003) [11].
Theo Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [7] cho biết, nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại
Proteus vulgais,
Klebriella, E. coli,…
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [13], thì trong quá trình
mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ.
Hoặc do thiếu chất dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không
chống lại được vi trùng gây bệnh cũng gây nên viêm. Cũng có khi nái bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), sảy thai truyền nhiễm
(Brucellosis), Parvovines và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cho cơ thể lợn nái
yếu dần dẫn đến việc sảy thai, đẻ non, thai chết lưu gây viêm tử cung.
Theo Lê Văn Năm (1999) [16] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục
bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu
vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa
bình thường, dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ).
Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh.