Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Theo dõi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tuấn Hà xã Yên Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

MA A VỪ
Tên chuyên đề:
THEO DÕI QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
TUẤN HÀ, XÃ YÊN SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

MA A VỪ
Tên chuyên đề:
THEO DÕI QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
TUẤN HÀ, XÃ YÊN SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các
thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo Ths.Trần Nhật Thắng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trại và anh kỹ sư bác quản lý trại, công
nhân tại trại lợn nái Tuấn Hà, huyện Lục Nam,tỉnh Bắc Giang đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Ma A Vừ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai tại trang trại Tuấn Hà................................................ 4
Bảng 2.2. Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi ....................................................... 5
Bảng 3.1. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 26
Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại..... 33
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vaccine .......................................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ...................... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn con tại trại .......................................... 37
Bảng 4.5. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại .................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 42


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

gam

Ml:

Mililít


Nxb:

Nhà xuất bản

STT: Số thứ tự
T.T:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 8
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 8
2.2.2.Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới chuyên

đề .......................................................................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 28
4.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡn .................................................................. 28
4.1.1. Đối với nái chửa .................................................................................... 28
4.1.2. Đối với nái đẻ ........................................................................................ 29
4.1.3. Đối với lợn đực ..................................................................................... 30
4.1.4. Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn ...................... 31
4.1.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................ 32
4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại ......................... 33
4.2.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại........ 33
4.2.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine ........................................................ 34
4.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại trại ........................... 36
4.3.1. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái ........................................ 36
4.3.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh ở lợn con .......................................................... 37
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái tại trại.................................................. 38
4.4.1. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản ở lợn nái ......................................... 38
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43

5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHụC LụC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nhờ áp các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển như:tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,năng suất, chất lượng cao.. . Chăn nuôi theo kiểu
hộ gia đình ngày càng giảm, thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và
vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn,ngoài sự cạnh tranh
với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn.
Chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh lợn hay mắc
một số bệnh như bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh sản khoa. Một
trong những bệnh sản khoa thường gặp đó là ở lợn nái sinh sản là bệnh viêm
tử cung, bệnh viêm tử cung ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản làm mất sữa
lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng lợn con chậm phát triển lợn
nái bị bệnh chậm động dục trở lại không thụ thai có thể dẫn đến mất khả năng
sinh sản. Bệnh viêm tử cung do một số vi khuẩn gây ra như: Esherichia coli,
Streptococccus, Staphylococcus. Bệnh có thể dẫn đến hậu quả như gây chết
thai sẩy thai và làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái ở các lứa tiếp theo,
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của nghề chăn nuôi lợn.
Xuất phát từ thực tiễn kể trên và được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú y em tiến hành thưc hiện chuyên đề.

“Theo dõi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và biện pháp phòng trị
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tuấn Hà xã Yên Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình chăn sóc, vệ sinh phòng bệnh của trại.
- Nắm đươc tình hình chăn nuôi của trại Tuấn Hà, xã yên Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Hiệu quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá tình chăn nuôi tại trại Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại Tuấn Hà là trại nái gia công công ty cổ phần CP Việt Nam thuộc
địa phận xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam của
huyện Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 10km về phía tây, địa giới

hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Chu Điện.
- Phía Nam giáp xã Chu Xá.
- Phía Đông giáp 2 xã Khám Lạng, Bắc Lũng.
- Phía Tây giáp xã Lan Mẫu, xã Trí Yên huyện Yên Dũng.
Trang trại chăn nuôi lợn Tuấn Hà kết hợp với công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam là công ty vốn 100% nước ngoài (thái lan) thuộc tập đoàn
C.P. Trang trại xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2013 có tổng diện tích là
30.000m2 với tổng số vốn đầu tư là 12 tỷ.
Tình hình chăn nuôi trong 4 năm vừa qua tại trại Tuấn Hà Bắc Giang
trong năm 2013 số đầu heo nái của trang trại là 600 con, vào năm 2014 số đầu
heo nái là 630 tuy có gặp khó khăn nhưng về cơ bản trang trại vẫn đạt chỉ tiêu
xuất trung bình 1200 con lợn con/tháng. Năm 2015 trang trại có 650 con lợn nái
và số heo con xuất chuồng trung bình 1300 heo con/tháng đến năm 2016 số đầu
heo nái đã tăng lên 660 con, số heo con xuất chuồng trung bình 1350 con/tháng.
Nhìn lại thủa ban đầu khi mới lập trang trại gặp không ít khó khăn, vào
năm 2014 dịch bùng phát tại trang trại trong vòng 1 tháng tổn thất 600 con


4

lợn con nhưng nhờ có kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi và được sự hỗ trợ từ
công ty cổ phần chăn nuôi C.P nên trang trại đã vượt qua và vẫn đi vào hoạt
động sản xuất bình thường.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu xã Yên Sơn không có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh Bắc
Giang và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam xã nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô,
lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là
83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa

khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%.Trại nằm trên khu đất
cách biệt với khu dân cư của xã Yên Sơn.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trang trại được xây dựng tại xóm Mai Thưởng, xã Yên Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, là trang trại chăn nuôi lợn với số lượng lớn >600
con. Trang trại có tổng diện tích khoảng 30.000m2
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn tại Việt Nam chủ yếu áp dụng mô
hình VAC, VC và C. Các mô hình VAC, VC và C, đều được thiết kế có
khu xử lý chất thải, chiếm từ 10% diện tích trở xuống và đều nằm ở một
góc hoặc cuối đất, gần với khu vực chuồng trại để tiện xử lý chất thải.
Trang trại Tuấn Hà chăn nuôi theo mô hình A - C.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai tại trang trại Tuấn Hà
Diện tích (m2)

Tỷ lệ %

Nhà ở

3.000

10%

Chuồng nuôi

20.000

66,67%

Ao


3.000

10%

Vườn

1.000

3,33%

Khu xử lý chất thải

3.000

10%

30.000m2

100%

Mục đích sử dụng

Tổng diện tích

( Nguồn: theo số liệu điều tra tại trang trại, 2017)


5

 Chủ trang trại làTuấn Hà.

 Trang trại gồm chủ trại, 1 quản lý, 1 nhân viên kĩ thuật, 5 công nhân
11 sinh viên thực tập làm việc trong chuồng và 1 nhân viên nấu ăn.
Khu vực xung quanh trang trại trồng cây để lấy bóng mát chắn gió.
Trang trại có 3 cổng và mỗi cổng đều có hố nước sát trùng để sát trùng tất cả
các phương tiện ra vào trại, bao gồm một cổng chính có chiều cao an toàn để
xuất lợn con cai sữa, cổng thứ 2 dành riêng cho xe chở cám, cổng thứ 3 nằm
đằng sau cho xe chở lợn hậu bị, lợn đực tới và chuyển lợn chết đi ra khỏi trại,
sẽ có nhân viên phun sát trùng nếu có xe tới.
Khu vực chăn nuôi được xây dựng gồm 4 khu chuồng: Khu chuồng lợn
cai sữa, khu chuồng nái đẻ, khu chuồng nái mang thai, khu chuồng lợn nuôi
cách ly.
Bảng 2.2. Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi
Tỷ lệ số chuồng cho trại 600 nái
Chuồng cai sữa

200

Chuồng lợn nái mang thai và lợn đực
Chuồng lợn nái đẻ
Chuồng cách ly

499 nái – 10 đực
168
Nhốt được 40 lợn hậu bị

( Nguồn: theo số liệu điều tra trang trại, 2017)
Khu chuồng lợn con cai sữa tách biệt hẳn với khu chuồng nái đẻ và
chuồng bầu gồm 2 ô chuồng, mỗi ô chuồng rộng 30m2. Chuồng nuôi nhốt lợn
cai sữa để chờ xuất chuồng.
Khu chuồng nái đẻ gồm 3 chuồng đẻ mỗi chuồng gồm 2 dãy chuồng

cách nhau bởi 1 bức tường có cửa thông qua 2 dãy, mỗi dãy chuồng có 28 ô
chuồng, sử dụng nuôi nhốt nái đẻ nuôi con và nái mang thai chờ đẻ.
Khu chuồng bầu giáp với khu chuồng đẻ gồm có 8 dãy chuồng, mỗi
dãy có 70 ô chuồng, ở giữa là lối đi, dưới gầm mỗi dãy sẽ có đường dẫn nước


6

thải, chuồng được sử dụng để nuôi nái chờ phối và nái mang thai. Ở chuồng
bầu 1 có khu phối nhốt đực và nái chờ phối để thuận tiện việc phối giống,
đầu dãy bên cạch khu phối có các ô rộng và bên cạnh ô rộng là các ô chuồng
nhốt đực để thuận tiện cho việc thử tính lên giống của nái chờ phối. Nối tiếp
là phòng xử lý tinh dịch sau khai thác và chứa các dụng cụ như que phối
giống, nước cất, kính hiển vi.
Khu chuồng cách ly bao gồm 4 chuồng: 1 chuồng đực và 3 chuồng còn
lại dùng để nuôi nhốt lợn hậu bị mới nhập trại, lợn loại thải, lợn nghi mắc
bệnh. Đầu chuồng đực có 1 ô để giá nhảy để khai thác tinh.
Chuồng bầu, nái đẻ và các ô chuồng được làm bằng khung thép, sàn
chuồng được lắp ghép bằng các tấm sàn bê tông, tấm sàn nhựa có lỗ, cách nền
chuồng một khoảng nhất định (khoảng 1,5m). Chuồng lợn con cai sữa và khu
chuồng cách ly được xây bằng gạch, nền láng xi măng, các chuồng đều có độ
dốc thích hợp nên rất thuận tiện cho việc vệ sinh tiêu độc.
Các khu chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Nam. Chuồng
được xây dựng là chuồng khép kín, các khu chuồng được nối với nhau bởi hệ
thống hành lang láng xi măng được quét vôi sạch sẽ, mỗi đầu chuồng là hệ
thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, mái các khu chuồng
được lợp bằng mái tôn, cách sàn chuồng khoảng 3 – 3,5m. Tất cả các khu
chuồng 2 bên tường có hệ thống cửa sổ bằng kính để lấy ánh sáng tự nhiên
vào chuồng. Trên mái, dàn mát có hệ thống vòi phun nước giúp làm giảm
nhiệt độ chuồng nuôi vào mùa hè, mùa đông thì có thể dùng bạt che phần dàn

mát và tắt bớt hệ thống quạt gió để giữ ấm chuồng nuôi.
Hệ thống máng ăn, máng uống được thiết kế phù hợp bao gồm máng ăn
tự động bằng inox, nước uống được dẫn từ hệ thống lọc tới từng ô chuồng
bằng đường ống dẫn, ở đó có lắp các van uống tự động.


7

Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng ở một khu riêng rẽ nằm cách
xa các khu chuồng nuôi, cuối các dãy chuồng có hệ thống đường dẫn nước
thải đến khu này, hầm Biogas, các bể lắng nước thải sau đó được đưa ra hệ
thống cống rãnh xung quanh trại.
Đầu khu chuồng cai sữa là kho cám sử dụng chứa thức ăn cho toàn bộ
lợn trong trại. Cạnh cổng chính là phòng tiếp khách, nhà ăn và khu nhà ở
dành cho công nhân lao động trong trang trại.
Ngoài ra, còn có hệ thống nhà phun sát trùng, kho thuốc và nhà ăn.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Kiểu chuồng: chuồng kín điều tiết được nhiệt độ, ẩm độ theo hệ thống
thiết bị phụ trợ (quạt, hệ thống làm mát v.v…).
Dụng cụ vệ sinh chuồng trại, thu gom và chứa chất thải: Dụng cụ hốt
phân phải được làm bằng kim loại, hợp kim hoặc bằng nhựa.
Trang bị bảo hộ lao động: Trang bị bảo hộ lao động riêng biệt cho công
nhân trại và khách tham quan được khử trùng và cất giữ đúng nơi quy định.
Thiết bị khác gồm đèn chiếu sáng hay sưởi ấm phải có mũ chụp, quạt
làm thông thoáng được đặt ở vị trí hướng gió thổi từ nơi sạch đến nơi bẩn, sàn
lót nền cho lợn nái nuôi con, lợn nái mang thai được làm bằng nhựa hay xi
măng chắc chắn, bề mặt không quá trơn, không gồ ghề.
Heo hậu bị có thể được nuôi trong chuồng nền hoặc chuồng sàn với hệ
thống thông gió tự nhiên. Tuy nhiên vẫn phải lưu ý đến những yêu cầu về tiểu
khí hậu chuồng nuôi, mật độ nhốt và diện tích nuôi cho 1 con.

Chuồng nuôi nái chờ phối sau cai sữa con và nái mang thai được xây
thành 2 dãy đối diện với hành lang ở giữa dùng để cho ăn, chăm sóc. Máng
ăn, máng uống ở phía trước chuồng vì trang trại sử dụng chuồng cá thể.
Chuồng nái nuôi con hiện nay thường dùng chuồng lồng. Chuồng gồm
3 ngăn: Ngăn giữa dành cho heo mẹ và 2 ngăn ở hai bên dành cho heo con.


8

Tổng diện tích chuồng khoảng 3,96 - 4,32 m2; kích thước 2,2 - 2,4m x 1,8m
chiều rộng (0,6m ở giữa cho heo mẹ và 0,8 và 0,4m mỗi bên cho heo con).
Chiều cao của ngăn heo mẹ là 0,9 - 1m, chiều cao của ngăn heo con là 0,5 0,6m. Máng ăn đặt cao hơn sàn chuồng 0,25m.
Chuồng heo cai sữa trang trại tuấn Hà sử dụng chuồng nền bằng bê tông.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cư,
không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [9], cơ quan sinh dục cái có các bộ

phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 5 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.


9

Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 – 20 cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài),
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 – 50 cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến
có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng

tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp


10

với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ
vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.

+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.


11

+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao

tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (Bể
sữa) ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ
vòng đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
+ Quá trình mang thai và đẻ:


12

Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [16] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hóa giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao
noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Theo Trương Lăng (2003) [6], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
2.2.1.2. Một số bệnh sinh sản ở lợn nái
Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm

mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia


13

súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs ,
2002 [5], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.

Theo Đoàn Kim Dung và cs

(2002) [ 3] cho biế t , nguyên nhân gây

viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u
dung huyế t

(Streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais,

Klebriella, E. coli….
Theo Lê Văn Năm và cs

(1997) [ 10] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên

nhân từ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡn g, do can thiê ̣p
đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc


14

nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣ m quá triǹ h thu teo sinh
lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng
kích thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n
xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý


: Khẩ u phầ n

thiế u hay thừa protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử
cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hâ ̣u quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.


15

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], Trần Thị Dân (2004) [2], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong tử cung thường có mặt của vi
khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.


16

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục

trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng viêm tử cung -viêm vú-mất sữa, từ đó
làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Chẩn đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ


17


chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được
nhau ra.
Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [13]: Sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai, nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và
P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm đặc biệt bệnh sẩy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau thai.
Triệu chứng:
Căn cứ vào mức độ sát nhau, người ta chia ra làm 2 loại:


18


+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm không
yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát
hiện có sót nhau hay không, khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ
nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện
lợn mẹ có sót nhau hay không.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra, dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs ( 2010) [23]).
Bệnh viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do
can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật
không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh
dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối
rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.



×