Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa Phát, Xã Lương Thịnh huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.71 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

LÝ VĂN TY
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT,
XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

LÝ VĂN TY
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT,
XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 TY N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trƣờng, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trƣờng, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Ths. Trần Nhật Thắng
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa Phát, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt chƣơng trình học tập tại trƣờng.
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2017
Sinh viên

Lý Văn Ty


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình dạy và học của

các trƣờng Đại học nói chung và của trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao đƣợc trình độ chuyên
môn, nắm bắt đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một bác sĩ thú y có
chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển đất nƣớc.
Từ những mục tiêu đó đƣợc sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự hƣớng dẫn
của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh sản khoa cho lợn
nái nuôi tại trai chăn nuôi Công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa
Phát, Xã Lương Thịnh, Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái’’.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đƣơ ̣c ý kiế n đó ng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề
tài của chúng em ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên
Lý Văn Ty


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị một số bệnh sản khoa tại trại ................................ 30

Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng.............................................................. 36
Bảng 4.2. Chƣơng trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Công
ty TNHH MTV Hòa Yên ................................................................ 37
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập
đoàn Hòa Phát (giai đoạn 11/2016 – 05/2017) ............................... 43
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại ............ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng .................. 45
Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa
sau khi đẻ ........................................................................................ 47
Bảng 4.8. Kế quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại ...... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nxb:

Nhà xuất bản

ThS:

Thạc sĩ

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

cs:


Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi thú y

TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích thực hiện đề tài ........................................................................... 1
1.2.1. Về chuyên môn ................................................................................. 1
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc .................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Công ty TNHH

MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa Phát ......................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái ................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ............................................................. 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản ................................. 12
2.2.4. Một số bệnh thƣờng gặp sau khi đẻ của lợn nái ............................. 16
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng
trong đề tài ................................................................................................ 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................ 26


vi

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phƣơng pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái 28
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
mắc bệnh sinh sản ..................................................................................... 29
3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu .......................................... 29
3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại ...................................................... 30
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 31
4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dƣỡng ................ 31

4.1.2. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ..... 33
4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phòng bệnh ....................................... 35
4.1.4. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 39
4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác ..................................................... 41
4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học. .................................................................. 42
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây ........................... 42
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái nuôi tại trại ................... 43
4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm ............................... 45
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ........................................... 46
4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa ............................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Không những cung cấp thực phẩm cho con ngƣời mà ngành chăn nuôi
lợn còn cung cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn
có các sản phẩm phụ nhƣ: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong
mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm
sóc nuôi dƣỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt đƣợc
chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lƣợng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng

số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng cho đàn lợn.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn nhƣ tình hình
dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là
chất lƣợng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thƣờng mắc phải một số bệnh nhƣ:
bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt
sau đẻ, hiện tƣợng rặn đẻ yếu.
Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản
khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hƣớng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành
thực hiện đề tài: “Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV
Hòa Yên – Tập đoàn Hòa Phát, Xã Lương Thịnh, Huyện Trấn Yên, Tỉnh
Yên Bái”.
1.2. Mục đích thực hiện đề tài
1.2.1. Về chuyên môn
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn nái nuôi tại trại.


2

- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn.
- Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán những bệnh sản khoa thƣờng gặp,
cách phòng trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái
và phòng trị một số bệnh sản khoa.
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
+ Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu đƣợc áp lực cao trong
mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trƣờng.
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của ngƣời khác.

+ Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhƣờng và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
+ Học đƣợc cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
+ Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã đƣợc quy định.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
- Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Trung thực, phản ảnh chính xác tình hình sản xuất tại trại.
- Kết quả của của khóa luận phải có giá trị thực tiễn cao, đƣợc áp dụng
trong quá trình sản xuất của trại và đem lại hiệu quả cao cho trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Công ty TNHH
MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa Phát
* Quá trình thành lập
- Trại chăn nuôi của Công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập đoàn Hòa
Phát đƣợc xây dựng trên diện tích 24 ha và đƣợc đƣa vào hoạt động từ tháng
6 năm 2016.
* Cơ sở vật chất của trang trại

- Trại lợn có khoảng 1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân,
bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 60 ô kích thƣớc 2,4 m ×
1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 252 ô kích thƣớc 2,4 m × 0,65 m/ô, 3
chuồng phối mỗi chuồng có 268 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8
chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


4

Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc khe và có hệ thống xử lý
nƣớc hiện đại. Nƣớc uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
sinh hoạt. Nƣớc tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí
từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đƣờng ống.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 giám đốc trại.

01 trƣởng trại.
01 phó trại.
01 kỹ thuật trƣởng.
08 kỹ sƣ.
02 kế toán.
05 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 12 sinh viên thực tập.
05 tạp vụ và 4 kỹ thuật điện.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Trại lợn của Công ty TNHH MTV Hòa Yên gồm có 3 giống lợn:
Landrace, Yorshire và Duroc.


5

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa: 11con/đàn. Trại hoạt động vào mức
khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi Hòa Yên.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 28 ngày tuổi thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi đƣợc 11 tuần
tuổi sẽ đƣợc chuyển tới khu thịt để chăm sóc.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
*.Thuận lợi
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, tiện đƣờng giao thông.

Trƣởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh ngiệm, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nƣớc
ngoài chi phí cao.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại tốn kém.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái
* Bộ phận sinh dục bên trong.
- Buồng trứng.


6

Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết ( sản sinh
ra hormone sinh dục cái ). Buồng trứng là cơ quan đƣợc hình thành trong giai
đoạn phôi thai và lúc con vật mới đƣợc sinh ra. Hình dạng và kích thƣớc của
buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dƣỡng có ảnh hƣởng nhất định đến hình dáng đến kích thƣớc
của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, Oxytocin, Relaxin và

Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng đƣợc bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc nhƣ màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng đƣợc chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dƣới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng đƣợc treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:


7

+ Tua điểm: Có hình nhƣ tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.

Cả hai mặt của tử cung đƣợc dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xƣơng chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ƣu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trƣơng lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trƣơng lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo nhƣ một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong


8

quá trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong
ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà ngƣời ta có thể nhìn thấy,

sờ thấy và quan sát đƣợc, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dƣới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai
mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (nhƣ tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dƣới hai mép âm môn. Âm vật giống nhƣ dƣơng
vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng nhƣ con
đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trƣớc thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hƣớng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa đƣợc cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống nhƣ một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.


9

+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, đƣợc thông với ống đầu vú để đƣa sữa ra
ngoài. Số lƣợng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.

Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa đƣợc bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú đƣợc bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến đƣợc bao bọc bởi lƣới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [14].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể đƣợc gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tƣợng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dƣới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tƣợng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đƣờng kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên


10

vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lƣợng không
tăng nhƣng kích thƣớc lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Nhƣ vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là

tế bào lutein). Nhƣ vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đƣờng sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lƣợng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lƣợng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thƣờng, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lƣợng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cƣờng độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hƣng phấn:
Thƣờng kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thƣờng không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi


11

cong và chịu đực, hai chân sau thƣờng ở tƣ thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hƣng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trƣớc động dục

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hƣng phấn
chƣa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hƣng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lƣng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thƣờng. Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.


12

- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lƣu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng (noãn

hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trƣớc khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
+ Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phƣơng pháp lai (Đặng Vũ
Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hƣởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dƣỡng.
+ Phƣơng thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hƣởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái
hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và


13

Jemmes (1996) [18] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lƣợng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu đƣợc tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dƣỡng: nhu cầu dinh dƣỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc

xác định chế độ nuôi dƣỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lƣợng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lƣợng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lƣợng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hƣởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lƣợng
cơ thể chƣa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chƣa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hƣởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lƣợng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt đƣợc của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15].
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh
hƣởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật
chăm sóc nuôi dƣỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc
quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo
kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và


14

các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao
thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho ngƣời chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng
thời điểm thích hợp sẽ đƣợc thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc
xác định đƣợc thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết
định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so

với bình thƣờng thì ngay sau khi đƣợc thụ tinh, số trứng phát triển bình
thƣờng sẽ giảm, từ đó ảnh hƣởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa
+ Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi đƣợc hình thành chịu
ảnh hƣởng quan trọng của một số yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, sự phát triển của
phôi, các yếu tố khác nhƣ chăm sóc, vệ sinh thú y… Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có
những tƣơng tác không thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phôi.
+ Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hƣởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh
hƣởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[33] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10%
khi phối giống lợn ở các tháng 6,7,8 so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này
phù hợp với các nhận định của các tác giả khác cho rằng vào mùa hè, nhiệt độ
trên 30C thì sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa
thấp. Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa đông ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng
phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đƣờng tiêu hóa và hô hấp cao. Nhiệt
độ thích hợp khoảng 18 - 22C.


15

+ Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết
luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tƣơng
quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở
lại càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác
không đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn
của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so

với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con
có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên
quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu
cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 2 lứa. Tùy theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19
ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 28 ngày tuổi.
+ Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định
số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
+ Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng
tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thƣờng. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động
với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao
nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ
dƣới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do
sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện
khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột
ngột tạo stress, gây ảnh hƣởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số
lƣợng trứng phát triển, chín và rụng. Phƣơng thức phối giống, quá trình cai
sữa… cũng ảnh hƣởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ.


16

+ Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh
sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trƣớc tới lứa đẻ sau, gồm thời
gian mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời
gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa
đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu
quả sinh sản.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái

 Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [16] thì: bệnh viêm tử cung do
các nguyên nhân sau:
Do can thiệp các trƣờng hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát
niêm mạc tử cung.
Do công tác vệ sinh trƣớc khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo.
Do kế phát từ một số bệnh nhƣ sót nhau không can thiệp kịp thời làm
cho nhau thối rữa trong tử cung.
Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Trƣơng Lăng và Xuân Giao (2001) [6] thì cho rằng: nguyên nhân
do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ,
sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác nhƣ bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn,
bệnh lao...thƣờng gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều
nguyên nhân khác nhau:


17

Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền

bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý kém
hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm
ƣớt kéo dài.
* Triệu chứng:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] triệu chứng viêm tử cung thể
hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Viêm cơ tƣ̉ cung thƣờng kế phát tƣ̀ viêm nô ̣i ma ̣c tƣ̉ cung , niêm ma c̣
tƣ̉ cung bi ̣thấ m dich
̣ thẩ m xuấ t , vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ
chƣ́c làm niêm ma ̣c bi ̣phân giải , thố i rƣ̃a gây tổ n thƣơng cho ma ̣ch quản và
lâm ba quản, tƣ̀ đó làm lớp cơ và mô ̣t it́ lớp tƣơng ma ̣c của tƣ̉ cung bi hoại
tử.
̣
Viêm tƣơng mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.


×