Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Áp dụng quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng cho lợn từ sơ sinh đến cai sữa ở công ty CP Lợn Giống Dân Quyền, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.51 KB, 33 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nước ta, trong thời qua
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là tăng trưởng nhanh
về sản lượng lương thực, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển khá tốt, số lượng
tổng đàn và chất lượng tổng đàn đều tăng khá. Theo tài liệu của Cục khuyến nông -
khuyến lâm năm 2004 cả nước có 26.144.000 con, năm 2005 có 27.435.000 con.
Nh vậy so với năm 2004 thì năm 2005 tổng đàn lợn tăng 4,94%.
Với tiến bộ khoa học ngày nay, ngành chăn nuôi lợn đang từng bước phát
triển, các hộ chăn nuôi đã chuyển từ hướng chăn nuôi nhỏ lẻ sang hướng chăn nuôi
công nghiệp, áp dụng quy trình chăn nuôi tiến bộ. Song song với sự phát triển của
ngành thì cũng là lúc hàng loạt các vấn đề về quản lý kỹ thuật đang đặt ra đòi hỏi
người chăn nuôi phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đang gây thiệt hại cho ngành
chăn nuôi, nhất là những hộ chăn nuôi tập trung trình độ còn yếu kém.
Trong những khó khăn đến phát triển đàn lơn thì thiệt hại do bệnh phân
trắng gây ra ở lợn con đặc biệt ở giai đoạn dưới 21 ngày tuổi. Bệnh phân trắng lợ
con phổ biến khắp thế giới và là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn nhất cho
ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất hiện ở lợn nuôi theo mọi phương thức : truyền
thống, công nghiệp thậm trí trong điều kiện chăn nuôi sạch không có mầm bệnh
cũng không loại trừ được bệnh, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế của người chăn
nuôi, vì nó ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của đàn lợn con, làm cho lợn con bị còi cọc
chậm lớn, ảnh hưởng tới phẩm chất con giống cũng như về số lượng con giống.
Xuất phát từ tình hình thực tế và để có điều kiện ứng dụng những kiến
thức đã học vào thực tiền sản xuất, tôi đã xin về trại lợn Dân Quyền huyện Triệu
Sơn - tỉnh Thanh Hoá để thực tập tốt nghiệp với nội dung chuyên đề :
“ Áp dông quy trình chăn nuôi và phòng áp dông quy trình chăn nuôi
và phòng trị bệnh phân trắng cho lợn từ sơ sinh đến cai sữa ở công ty CP
Lợn Giống Dân Quyền, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá”.
1
1.2 SỰ CẦN THIẾT ĐỂ TIẾN HÀNH CHUYÊN ĐỀ :


- Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất ”.
- Tạo tác phong làm việc đúng đắn sáng tạo.
- Đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn góp phần
xứng đáng vào sự phát triển của đất nước.
1.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
1.3.1. Điều kiện của bản thân :
- Trên cơ sở của bản thân đã được học lý thuyết các môn từ cơ sở đến
chuyên ngành.
- Áp dông lý thuyết đã học vào thực tế và học học hỏi thêm ngoài thực
tiễn sản xuất .
- Thường xuyên liên hệ xin ý kiến của cô giáo hướng dẫn.
- Tham khảo các tài liệu chuyên môn để thực tập tốt nghiệp đạt kết quả cao.
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mình để phấn đấu hoàn thành những
mục đích đặt ra.
1.3.2. Điều kiện của cơ sở địa phương nơi thực hiện chuyên đề.
1.3.2.1. Điều kiện về tự nhiên .
* Vị trí địa lý.
C.ty CP Lợn giống Dân Quyền cách thành phố Thanh Hoá 18km về phiá
Tây, cách QL 47 khoảng 1km về phía Nam.
Ranh giới của C.ty được xác định nh sau:
+ Phía Tây Bắc giáp xã Dân Quyền.
+ Phía Đông Bắc giáp cánh đồng xã Dân Quyền.
+ Phía Tây giáp cánh đồng xã Dân Lực.
2
Công ty được xây dựng trên vị trí tương đối bằng phẳng nên thuận lợi cho
việc giao lưu, trao đổi hàng hoá, hơn nữa huyện Triệu Sơn là huyện giáp danh
giữa vùng đồng bằng và miền núi, nằm gần QL 47 thuận lợi cho việc đi lại, mở
ra cơ hội rất lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm cũng như nhập các giống lợn mới và
các nguyên liệu phục vụ trong chăn nuôi lợn trong công ty.

* Địa hình, đất đai.
Công ty nằm trên địa bàn tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc chăn
nuôi lợn của công ty. Với tổng diện tích là 21ha. Trong đó :
+ 18ha dùng để sản xuất lương thực.
+ 2ha dùng để xây dựng chuồng trại.
+ Diện tích còn lại để xây dựng khu làm việc và nhà tập thể cho công nhân
và các công trình phụ khác nhằm phục vụ cho chăn nuôi.
Trong khu chăn nuôi ở 2 đầu của khu chăn nuôi và ở giữa các dãy chuồng
với nhau được công ty bố trí trồng nhiều các cây xanh như: Hồng xiêm, keo đậu,
keo lá chàm, keo tai tượng, từ đó tạo ra bầu không khí trong lành cho lợn sinh
trưởng và phát triển, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, Êm áp về mùa đông.
* Điều kiện khí hậu thuỷ văn.
Thời tiết khí hậu ở công ty chịu ảnh hưởng chung của thời tiết khí hậu Thanh
Hoá và khu vực Bắc Miền Trung, khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa và
được chia thành 4 mùa rõ rệt Xuân, Hạ, Thu , Đông. Nhiệt độ trung bình trong
năm là 24
0
C.
Chế độ mưa: Có tổng lượng mưa hàng năm từ 1.400 – 1.900mm. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Trong đó tháng 8 và tháng 9 có lượng mưa nhiều nhất.
Độ Èm trung bình trong năm là từ 80 – 85%.
3
Bảng 1: Tình hình khí hậu Triệu Sơn năm 2008
Các yếu tố khí hậu thời
tiết trong tháng
Nhiệt độ TB
(
0
C)

Độ Èm
(%)
Lượng mưa
(mm)
1 19,1 82 3,4
2 17,5 89 8,2
3 19,6 91 27,4
4 27,8 91 35,5
5 25,1 86 260
6 27,6 84 124
7 29,1 84 253
8 28,2 86 258
9 27,5 84 261
10 26,8 85 114
11 24,7 85 82
12 21,3 87 52
Với điều kiện khí hậu nh vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình chăn nuôi
lợn, nhất là chăn nuôi lợn ngoại và đặc biệt là lợn con thường hay bị bệnh tật nh-
: phân trắng, tiêu chảy, viêm phổi. Các bệnh này thường xảy ra vào các điểm
giao mùa từ mùa này sang mùa khác. VD: Từ thời điểm chuyển từ mùa thu sang
mùa đông, từ mùa đông sang mùa xuân, vì khả năng chống đỡ của lợn ngoại đối
với điều kiện khí hậu là rất kém, hơn nữa sự mẫn cảm của bệnh tật đối với lợn
ngoại là rất cao. Điều đó ảnh hưởng đến việc chăn nuôi lợn của công ty và gây
khó khăn trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng của công nhân. Đòi hỏi công nhân kỹ
thuật phải có biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng tốt để phần nào tránh được dịch
bệnh xảy ra.
* Giao thông thuỷ lợi:
Giao thông: Công ty cách QL 47 là 1km, cách TT Giắt khoảng 4km nên
rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá và nhập giống mới, các nguyên liệu
dùng trong chăn nuôi nhập từ nơi khác về.

Thuỷ lợi: Bao quanh khu chăn nuôi của công ty là một hệ thống kênh mương
rất chắc chắn, nhằm đưa các chất thải trong chăn nuôi đã được xử lý ra ngoài.
4
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP lợn giống xã
Dân Quyền – huyện Triệu Sơn – tỉnh Thanh Hoá
* Tổ chức bộ máy của Cty CP lợn giống:
Quá trình thành lập và phát triển của Cty: Cty CP lợn giống Dân Quyền có tiền
thân là trại giống cấp I cho toàn tỉnh Thanh Hoá, gồm: lợn ỉ và lợn Móng Cái.
Trải qua nhiều năm, Cty đã luôn đảm bảo cung cấp giống lợn cho Tỉnh. Nhưng
do sự phát triển của xã hội đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao mà giống lợn
ỉ và Móng Cái không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nắm bắt được vấn đề này,
công ty đã từng bước chuyển dần từ sản xuất lợn nội sang sản xuất lợn ngoại hướng
nạc, cho tỷ lệ nạc cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn của công ty,
đảm bảo về tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao của con người.
Năm 1994, để đảm bảo nạc hoá đàn lợn, Cty đã nhập 100 con cái sinh sản
giống ngoại hướng nạc từ trại lợn Đông Á miền Nam (Phân viên II viện chăn
nuôi) với cơ cấu đàn 6 đực/100 cái.
Hiện nay, Cty đã có hơn 250 lợn nái ngoại sinh sản với 4 giống chính là:
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pitran.
+ Đực ngoại làm việc: 14 con
+ Nái móng cái: 50 con
+ Móng cái hậu bị: 20 con
+ Đực móng cái: 5 con
Dưới sự điều hành của ban lãnh đạo đứng đầu là Giám đốc Nguyễn Đăng
Dung kết hợp với sự năng động của công nhân trong Cty đã trải qua nhiều kinh
nghiệm trong thực tế sản xuất. Ban lãnh đạo đã từng bước đưa Cty trở thành một
cơ sở sản xuất giống lợn lớn trong Tỉnh Thanh Hoá, không những cung cấp đủ
giống trong toàn tỉnh mà còn cung cấp giống cho khu vực Bắc Trung bé.
Các tổ chức trong Cty
5

- Tổ chức Đảng:
Cty có chi bộ Đảng gồm 12 Đảng viên, chi làm 2 tổ là tổ hành chính và tổ
sản xuất. Sinh hoạt của chi bộ đều đặn mỗi tháng 1 lần nên các chủ trương, kế
hoạch đều được triển khai kịp thời đến từng tổ, từng công nhân viện trong Cty.
Bộ máy quản lý của Cty là hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 3 người. HĐQT
làm việc theo nguyên tắc: Hàng năm lập ra kế hoạch sản xuất và để thực hiện
đúng kế hoạch mà UBND Tỉnh giao vừa phải đảm bảo thu nhập của toàn bộ
công nhân viên trong Cty.
- Cơ cấu lao động:
Sè lao động trực tiếp trong công ty là 32 người. Trong đó:
1 Giám đốc
1 Trợ lý GĐ kiêm Trưởng phòng kỹ thuật
1 Kế toán trưởng kiêm tổ chức hành chính
2 Kế toán kiêm văn thư
1 Thủ quỹ thống kê kiêm thủ kho.
Tổ sản xuất kinh doanh: 26 người
+ Xưởng chế biến thức ăn: 2
+ Tổ chăn nuôi: 9
+ Tổ trồng trọt: 10
+ Tổ kỹ thuật: 2. Trong đó kiêm lái xe: 1
+ Tổ bảo vệ: 2
+ Điện nước: 1
Tổ chức quần chúng:
Tổ chức quần chúng là nơi mọi người phát huy quyền làm chủ của mình,
phát huy khả năng sáng tạo, góp công sức cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của
Cty. Cty có 2 tổ chức: Tổ chức công đoàn chăm lo đến đời sống công nhân viên
đồng thời tham gia cùng ban lãnh đạo quản lý kế hoạch, quản lý lao động. Bên
cạnh tổ chức công đoàn còn có tổ chức Hội phụ nữ luôn quan tâm đến anh chị
em trong công ty, giúp đỡ động viên họ khi gặp khó khăn.
6

1.3.2.3. Tình hình sản xuất của Cty CP lợn giống Dân Quyền – huyện Triệu
Sơn – tỉnh Thanh Hoá
* Công tác chăn nuôi:
Với diện tích 21 ha, trong đó 2ha dùng để xây dựng chuồng trại nuôi lợn,
cung cấp giống lợn ngoại có năng suất, phẩm chất cao và giống móng cái thuần
chủng cho tỉnh Thanh Hoá và khu vực Bắc miền Trung. Đực giống hiện nay
(năm 2009) bán với giá tương đối cao, lợn từ 25 – 30 kg bán với giá 110.000đ.
Trong thực tế 3 năm qua, Cty đã đạt được một số chỉ tiêu:
Bảng 1.2. Tình hình chăn nuôi 3 năm qua
STT Loại gia sóc gia cầm ĐVT 1/1/2007 1/1/2008 1/1/2009
1 Lợn Con 1500 2200 2500
2 Gà Con 125 150 156
3 Bò Con 7 14 17
Vì Cty nuôi chủ yếu là lợn nên các loại gia sóc gia cầm khác là không phổ
biến mà chủ yếu là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ ở các hộ gia đình công nhân trong
cty.
- Thức ăn sử dụng:
+ Công ty đã tự mua nguyên liệu nh: ngô, lúa từ các vùng lân cận để tự
phối chế và một phần nguyên liệu do công nhân trong cty tù cung cấp.
+ Công ty sử dụng thức ăn của hãng Prôconco: Lợn con tập ăn đến 15kg
dùng C14-Proconco, lợn con từ 60 ngày tuổi đến khi xuất chuồng, lợn nái chửa,
lợn đực làm việc, đàn lợn chờ phối, lợn nái hậu bị, lợn nái nuôi con dùng thức
ăn do Cty tự phối chế.
+ Thuốc sử dụng:
Công ty sử dụng thuốc có tính chọn lọc của các hãng thuốc liên doanh nh:
Beyer, Vemedim Việt Nam (Hãng thuốc thú y TW1).
- Nguồn nước được sử dụng đưa vào khu chăn nuôi đã được xử lý và
thẩm định sạch sẽ.
7
* Công tác thú y: luôn được chú trọng và thực hiện rất nghiêm ngặt, ở mỗi đầu

dãy chuồng đều có các hố vôi, khi có đoàn thăm quan đến thì phải đi ủng và kiểm
tra vệ sinh mới được vào, công nhân trong cty đều phải có ủng, khẩu trang, quần
áo lao động khi làm việc khu vực chuồng trại và xung quanh chuồng trại luôn được
vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên tẩy uế định kỳ mỗi tuần 1 lần vào chiều thứ 6.
Đối với đàn lợn con luôn được giữ đủ nhiệt bằng cách cho vào ổ úm, ở mỗi ổ
úm luôn có bóng điện và lót rơm để sưởi Êm cho lợn con.
Đối với nái sinh sản và lợn đực giống luôn được tiêm phòng các loại vacxin
theo định kỳ và phòng ký sinh.
1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn.
Qua việc tìm hiểu cơ bản, em nhận thấy những thuận lợi và khó khăn nh sau:
1.3.3.1. Thuận lợi
Cty nằm ở vị trí rất thuận lợi về giao thông nên vịêc tiêu thụ sản phẩm và
mua giống mới, các nguyên liệu phục vụ cho chăn nuôi rất dễ dàng. Với diện
tích hơn 21ha nh thế thì Cty có thể mở rộng hơn nữa quy mô chăn nuôi.
Cty có đội ngũ công nhân kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình với công
việc, khu vực chăn nuôi bố trí hợp lý nên đàn lợn phát triển tốt.
Đội ngũ lãnh đạo Cty năng động, nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong ngành để áp dụng cho đàn lợn trong Cty, luôn đưa ra thị trường những con
giống có chất lượng tốt.
1.3.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cũng gặp không Ýt những khó khăn như: Cty nằm
ở vùng có khí hậu khắc nghiệt, khu vực chăn nuôi xây dựng từ lâu, tuy có cải tạo
nhưng vẫn còn hạn chế, việc sản xuất vẫn còn phụ thuộc vào môi trường điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn, nhất lợn
ngoại.
8
Giá cả thị trường bấp bênh, Ýt ổn định, hiện nay giá thức ăn chăn nuôi
quá cao, đây là một yếu tố gây nhiều trở ngại đối với Công ty, Nhà nước đã cắt
chính sách trợ giá cho việc giữ giống lợn nuôi.
1.4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.

1.4.1. Cơ sở khoa học.
1.4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con bú sữa.
* Sau sơ sinh lợn con tăng trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao. Qua
nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận thấy rằng, so với khối
lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20
ngày tuổi tăng gấp 4 – 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, 40 ngày tuổi tăng
gấp 7 – 8 lần và sau 60 ngày tuổi tăng 12 – 14 lần. So với các gia súc khác, trong
giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn.
* Tốc độ phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm
xuống. Sự giảm này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần
giảm xuống rõ rệt. Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất
nhiều năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn lợn trưởng thành.
1.4.1.2. Đặc điểm của bệnh lợn con phân trắng.
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con:
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa
mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch phát triển chưa hoàn thiện nên lợn con có thể
mắc nhiều thứ bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con.
Trong các loại vi khuẩn đường ruột, loài E.coli là loài phổ biến nhất.
E.coli xuất hiện và sống trong ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi
điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc kém, sức đề kháng của con vật bị giảm thì E.coli
mới trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố
(Enterotoxin) phá huỷ tổ chức thành ruột làm thay đổi cân bằng trao đổi nước,
điện giải. Nước không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể tập trung vào
ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy.
9
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli và vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp
vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, lợn con dưới
01 tháng tuổi dịch vị thiếu HCl tù do cũng là nguyên nhân làm tăng khả năng
nhiễm khuẩn và nhiễm bệnh đường tiêu hoá. Lợn con không được bú sữa đầu

dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng,
lạnh đột ngột, độ Èm môi trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1993) [8], nguồn gốc sinh ra bệnh phân trắng có liên
quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress, biểu hiện thông
qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu nh đường huyết
Choleteron, sắt, kali, natri,
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ thuật
nh: thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh dưỡng,
thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt,
coban, Vitamin B12, khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống
đỡ với các yếu tố môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [12], sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho
sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật, 1/2 lượng sắt trong cơ
thể nằm ở Hemoglobin, một lượng Ýt hơn nằm ở Myoglobin và một số Enzyme.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu
dinh dưỡng về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thụ
được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Sữa lợn mẹ giảm dần sau khi sinh làm lợn con đói phải gặm, liếm nền,
thành chuồng (có nhiễm E.coli). Trong trường hợp lợn mẹ viêm vú, đặc biệt là
do E.coli gây ra, khi cho bú sữa của lợn mẹ này thì dễ bị tiêu chảy ngay sau đó.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [2], lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến
ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày
càng cao. Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con
càng thiếu sữa, gặm, liếm nền và thành chuồng nên dễ sinh bệnh đường tiêu hoá.
10
* Dịch tễ học bệnh phân trắng lợn con:
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con đang theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc sau khi sinh 2 – 3 giờ, còn một số con mắc muộn
hơn khi đã 4 tuần tuổi.
Vi khuẩn E.coli tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn

bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước, chất
thải và chất độn chuồng. Bệnh phân trắng lợn con là một loại bệnh có thể phát
triển quanh năm, nhiều nhất là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau
nhiều trận mưa, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ
lệ chết có thể tới 30-40%.
Thời gian nào độ Èm càng cao, bệnh phát triển càng nhiều. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi Ýt hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
đồng bằng. Nền chuồng bằng đất là sân chơi rộng, hạn chế sự phát triển của
bệnh. Đất đồi núi (mà lợn con gặm ăn được) là điều kiện ngăn ngừa bệnh vì đất
có nhiều yếu tố khoáng vi lượng.
Về đường truyền bệnh và quá trình sinh bệnh, nhiều tác giả nhất trí cho
rằng: Đường truyền bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là qua đường ăn uống. Khi
lợn nhiễm bệnh, E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng huỷ hoại thành
ruột và giải phóng ra độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Lympho làm cho máu
bị nhiễm độc và con vật chết. Ngoài ra, lợn con có thể nhiễm E.coli qua bào thai.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E.coli lan truyền bằng đường cơ học do chuột,
chó, mèo, côn trùng hoặc do người chăm sóc, dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm E.coli
từ nơi này sang nơi khác.
Quá trình sinh bệnh có liên quan đến đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn con.
Ở lợn con các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, đó là các yếu tố tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây bệnh.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá hoặc bào thai, vi khuẩn
chui vào niêm mạc ruột, sản sinh và phát triển trong các tế bào biểu mô ruột, gây
viêm thủng các tế bào, ngăn cản sự hấp thụ sữa khi lợn con bú vào. Nếu cơ thể
11
yếu, vi khuẩn xâm nhập vào các hạch, sau đó vào máu và tiết ra độc tố làm cơ
thể nhiễm độc dẫn đến trạng thái hôn mê rồi chết.
Tuy nhiên, đối với lợn con khoẻ, vi khuẩn E.coli chỉ cư trú ở ruột già và
phần cuối ruột non với số lượng Ýt. Phần đầu và giữa ruột non gần nh không có.
Khi cơ thể lợn con suy yếu, vi khuẩn E.coli phát triển mạnh lên về số lượng và

hình thành nên chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [11], súc vật mới đẻ không có E.coli
trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E.coli sống trong
ruột già, chỉ khi nào sức đề kháng của con vật kém E.coli mới vào máu và phủ
tạng để gây bệnh.
* Triệu chứng lâm sàng:
Lợn con mắc bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú Ýt hoặc bỏ bú (khi
bị nặng và kéo dài) thân nhiệt thường hạ sau vài giờ hoặc 1 ngày. Lợn đi ỉa
nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá
biệt có lẫn máu, mùi tanh khắm, lợn con do nhăn nheo, lông xù, phân dính bê
bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.
Lợn bệnh gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không điều trị kịp thời,
lợn con có thể chết do suy nhược.
* Bệnh tích:
Bệnh tích được phát hiện thấy chủ yếu ở xoang bụng. Ruột non bị viêm cata
kèm xuất; dạ dày sưng phủ một lớp nhầy, gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mật
căng và bị dài ra do chứa đầy mật, lách không sưng, mềm, bóc lớp vỏ thấy xuất
huyết. Chất chứa trong ruột lỏng, màu vàng. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn
chết qua đêm phần bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
* Chẩn đoán:
Dựa vào phân. Ngoài ra, dựa vào triệu chứng và bệnh tích điển hình để
chẩn đoán bệnh.
* Ứng dụng một số phác đồ để phòng và trị bệnh:
- Phòng bệnh: Để phòng bệnh phân trắng lợn có hiệu quả thì biện pháp rất
cần thiết và hiệu quả là bổ sung sắt cho lợn con. Trong cơ thể lợn con có 40mg
Fe, lợn con cần mỗi ngày một lượng sắt là 7mg cho sù sinh trưởng mà sữa mẹ
12
chỉ cung cấp được bình quân 1mg Fe trong 1 ngày. Như vậy, nếu không kịp thời
bổ sung thì chỉ sau một tuần lợn con sẽ bị thiếu sắt, lượng hồng cầu trong máu
sẽ giảm dẫn đến ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý của lợn con.

Lượng sắt phù hợp phụ thuộc vào tuổi cai sữa của lợn. Nếu lợn cai sữa lúc
3 tuần tuổi thì 100mg sắt là đủ cho 1 mũi tiêm, nếu lợn cai sữa sau 3 tuần tuổi
thì cần tới 150 – 200mg Fe. Để hạn chế bội nhiễm đường ruột do ăn uống cần
tập cho lợn ăn từ 5 – 7 ngày tuổi, cho ăn Ýt một và chia làm nhiều lần.
- Điều trị:
Lợn con bị bệnh có thể chết do: Loạn khuẩn đường ruột; nhiễm độc tố và
mất nước, chất điện giải.
Để điều trị có hiệu quả, ta phải khắc phục được các nguyên nhân trên
bằng cách sử dụng thuốc nhằm: diệt vi khuẩn gây bệnh, hạn chế sự mất nước và
chất điện giải.
Thực tế có rất nhiều thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con, trong đó có thuốc
Genta-Costrim và Colistin 1200. Ngoài ra, có thể dùng thêm chất điện giải, đường
glucose (cho uống). Đối với những đàn bị nặng phải cách ly với mẹ vào những
khoảng thời gian nhất định để cho lợn con thải hết lượng vi khuẩn trong ruột ra.
Thành phần của Genta-Costrim 10g/gói:
Gentamycin sulfate 500mg
Sulfadimidin sudium 1000mg
Trimethỏpim 200mg
Axit nicotinic 200mg
Gentamicin là 1 kháng sinh có tác dụng rộng và mạnh với hầu hết vi
khuẩn Gram (+) và (-).
Khi uống Gentamicin hầu nh không được hấp thụ qua niêm mạc đường
tiêu hoá, tác dụng mạnh tại chỗ trong đường ruột với các vi khuẩn gây bệnh
viêm ruột, ỉa chảy, phân trắng,
Hỗn hợp Genta-Costrim làm tác dụng mạnh và tác dụng hiệp đồng giữa các
thành phần và hướng tác dụng mạnh nhất là các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hoá.
Liều: 1g/10kg khối lượng
Dùng liên tục 3 – 5 ngày
13
Trong 100g Colistin 1200 chứa:

Colistin sulfate 120.000.000 IU
Tá dược VĐ 100g
Colistin sulfate là một kháng sinh có hoạt tính diệt khuẩn cao, đặc biệt với
các vi khuẩn Gram (-).
Colistin sulfate không bị hấp thụ qua ống tiêu hoá, vì vậy sau khi uống
thuốc giữ nồng độ cao ở ruột và có tác dụng diệt khuẩn tại chỗ, chủ yếu các vi
khuẩn gây viêm ruột – ỉa chảy.
Liều: 1g/10kg khối lượng/ngày
Dùng liên tục 4 – 5 ngày
(Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2003) [6])
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn
đường ruột phát triển. Vi khuẩn đường ruột E.coli có hại thuộc họ vi khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh phân trắng
lợn con. Bệnh xảy ra ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn, đặc biệt phổ biến ở các
trại chăn nuôi lợn tập trung. Do ảnh hưởng của bệnh làm giảm chất lượng con
giống và hiệu quả chăn nuôi, trước tình hình đó rất nhiều nhà khoa học thuộc
lĩnh vực chăn nuôi thú y đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu nhằm đưa ra
các giải pháp khắc phục phòng chống bệnh lợn con phân trắng.
Theo nhóm tác giả: Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [5], nhu cầu Fe và Cu
trong máu rất cần thiết do duy trì Hemoglobin và dự trữ cho cơ thể phát triển, ở
lợn sơ sinh trong 100ml máu có 10g Hemoglobin. Sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 –
5g Hemoglobin/ 100ml máu. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa, cơ thể sẽ thiếu
Fe dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [2], cần tập trung cho lợn con ăn sớm, vừa bổ
sung thêm chất dinh dưỡng, vừa có tác dụng tăng tiết dịch vị, tăng hàm lượng
HCl tù do và Enzyme vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích
ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1995) [3] đã sử dụng các

chế phẩm sinh học bổ sung cho lợn, thấy lợn vừa có khả năng phòng bệnh
đường tiêu hoá, vừa có khả năng chống rối loạn sinh trưởng ở gia sóc non.
14
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Định Lân (1995) [7], bệnh phân trắng lợn
con chủ yếu do E.coli và một số vi khuẩn khác thường xuyên xuất hiện vào
những ngày đầu sau khi sinh và suốt thời gian bú sữa mẹ.
Theo Nguyễn Như Nho (1999) [9], thì trên heo con sơ sinh khả năng tiết
axit HCl là rất Ýt, chỉ đủ để hoạt hoá men pepsinogen thành pepsin (men tiêu
hoá chất đạm, lượng axit HCl tù do quá Ýt không đủ sức làm tăng độ toan của
dạ dày, do độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi qua đường miệng có điều kiện sống sót
ở dạ dày vào ruột non phát triển mạnh gây tiêu chảy.
Vũ Văn Ngữ (1977) [10], trong bài: “Tìm hiểu thêm về nguyên nhân ỉa
phân trắng ở lợn con và đánh giá tác dụng của 2 loại thuốc vi sinh vật sống
Sucolac trong điều trị bệnh” cho rằng: Bệnh lợn con ỉa phân trắng là do vi khuẩn
E.coli và chữa bằng cách cho uống vi sinh vật sống Sucolac có hiệu quả tốt vừa
điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột vừa cung cấp một số men tiêu hoá.
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [4], đối với lợn con
dưới 01 tháng tuổi trong dịch vị có phân tiết HCl tù do rất Ýt nên vi sinh vật có
điều kiện phát triển, dễ gây bệnh ở đường tiêu hoá.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [12] khẳng định: Bệnh phân trắng ở lợn con
là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc biệt làm viêm dạ
dày, viêm ruột và gây sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại
Salmonella (S.cholerae, S.typhi suis ) và đóng vai trò phụ là: Proteus,
Streptococus. Bệnh xuất hiện nhiều vào những ngày đầu sau khi mới sinh và
suốt trong thời gian bú sữa. Ở nước ta bệnh có thể phát triển quanh năm, nhưng
nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè. Sau những trận mưa to
gió lớn, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh đến 100%, tỷ lệ chết 30 –
45%.
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh lợn con phân trắng xảy ra ở nhiều nước trên thế giới. Do vậy, vấn đề

phòng và trị bệnh lợn con phân trắng được rất nhiều tác giả ở nhiều nước nghiên
cứu và cho rằng kháng sinh nhóm Neomycin có hiệu quả cao trong việc điều trị
với liều 10 – 20UI/kg TT trong vòng 3 ngày.
Theo A.Kovacs và cs (1993) [14 ], đã chữa bệnh lợn con phân trắng bằng
cách cho uống Histamin 3lần/ngày, liên tục 3 ngày với liều 5mg/con.
15
Theo Erwin M.Kohrler và cs (1996) [14], đã nghiên cứu các thành phần
Protein huyết thanh ở lợn 2 – 3 tuần và với 7 tuần tuổi. Lợn con 7 tuần tuổi đã
ăn được thức ăn thực vật thành phần Protein so với lợn 2 – 3 tuần tuổi, lợn con
bị tiêu chảy do các loại vi khuẩn thường được gọi rối loạn đường ruột.
Theo P.X.Malsxter (1999) [15] cho rằng dùng vi khuẩn E.coli sống chủng
M17 có tính đối kháng với nhiều loại vi khuẩn, cho lợn ăn 2 lần/ngày, nhiều là
230ml, sau 14 ngày có hiệu quả đặc biệt đối với lợn con trong thời kỳ cai sữa.
16
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn con ở giai đoạn theo mẹ từ sơ sinh đến cai sữa
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Cty cổ phần lợn giống Dân Quyền huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá
2.1.3. Thời gian tiến hành
Từ ngày 01/06/2009 - 30/10/2009.
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
* Công tác thú y:
- Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải.
* Công tác chăn nuôi:

- Quy trình nuôi dưỡng lợn nái.
- Quy trình nuôi dưỡng lợn con theo mẹ.
* Điều tra tình hình nhiễm bệnh lợn con phân trắng tại công ty CP Lợn
giống Dân Quyền huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
* Sử dụng thuốc Gentacostrim và Colistin 1200 trong điều trị bệnh.
2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn và theo cá thể.
- Tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm
(Thống kê số lợn con theo mẹ mắc bệnh trong từng tháng)
- Tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi
- Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng (Ghi lại tất cả số lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi bị chết do mắc bệnh lợn con phân trắng).
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn của 2 loại thuốc Genta
Costrim và Colistin 1200.
17
Nguyên tắc bố trí thí nghiệm: Đảm bảo đồng đều về giống, loại lợn, lứa tuổi.
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU.
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp xử lý số liệu của Nguyễn
văn Thiện (1997) [13].
18
+ Tû lÖ m¾c bÖnh (%) = x 100
Tæng sè con m¾c bÖnh
Tæng sè con theo dâi
+ Tû lÖ chÕt (%) = x 100
Tæng sè con chÕt
Tæng sè con theo dâi
+ Tû lÖ khái (%) = x 100
Sè con ®iÒu trÞ khái
Sè con ®iÒu trÞ
+ Tû lÖ t¸i ph¸t (%) = x 100

Sè con t¸i ph¸t
Sè con ®iÒu trÞ
Phần 3
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
3.1. KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
3.1.1. Công tác chăn nuôi
Nguồn nguyên liệu: lúa, ngô, công ty mua từ vùng lân cận và một số do
công nhân trong công ty cung cấp để chế biến cho lợn hậu bị, chờ phối, lợn đực
làm việc, lợn đực hậu bị, lợn có chửa, lợn nuôi con. Tất cả được nuôi dưỡng
trong cùng điều kiện của Cty, thức ăn dùng là Proconco loại đậm đặc C12, C14,
Toffest: T2320, T2330. Bổ sung thêm thức ăn khoáng Hogtannal với tỷ lệ (200g
Hogtannal/40kg thức ăn hỗn hợp).
* Phương pháp cho ăn đối với nái sinh sản.
- Đối với nái chửa kỳ 1 thì dinh dưỡng ở giai đoạn này chưa cần thiết lắm vì giai
đoạn này thai phát triển chưa mạnh, cho ăn với mức nh sau:
Nái chửa lần đầu ăn: 2,1 – 2,3kg/nái/ngày đêm
Nái chửa lần 2 trở đi: 2,0 – 2,2kg/nái/ngày đêm
Protein thô: 13 – 14%
Năng lượng trao đổi: 2800 – 3000Kcal
- Đối với nái chửa kỳ 2 là giai đoạn bào thai phát triển mạnh cho nên lượng thức
ăn phải cao hơn so với nái chửa kỳ 1.
Nái chửa lần đầu ăn: 2,2 – 2,5kg/nái/ngày đêm
Nái chửa lần 2 trở đi: 2,8 – 3,2kg/nái/ngày đêm
Protein thô: 16 – 17%
Năng lượng trao đổi: 2800 – 3000Kcal
Nguồn thức ăn sử dụng mua từ hãng Proconco là ngoài thức ăn đậm đặc
C12, Cty còn sử dụng thức ăn hỗn hợp C14 cho lợn con tập ăn đến khi lợn 15kg.
Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn nh sau:
19
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn

Thành phần dinh dưỡng C12 C14 Đậm đặc 2000
Đạm tối thiểu % 37 19 43
Sơ tối đa % 8 5 6
Độ Èm tối đa % 13 13 13
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 2400 3300 2800
Colistin tối đa (mg/kg) 13 1200 2800
Ca (tối thiếu – tối đa) % 3,3 – 7,3 0,7 – 1,4 1,6 -3,6
P tối thiểu 1,3 0,5 1,1
NaCl tối thiếu – tối đa % 1,8 – 3,4 0,3 – 0,8 1 - 2
3.1.2. Công tác thú y
* Về công tác phòng bệnh
Dịch bệnh là một trong những nguyên nhân quan trọng trong chăn nuôi,
làm giảm hiệu quả kinh tế, lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng, phát triển, hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản, Do vậy, trong
chăn nuôi cần đặc biệt chó ý đến công tác quản lý phòng bệnh tốt là tiền đề cho
một đàn lợn khoẻ mạnh.
Công ty Lợn giống Dân Quyền thực hiện công tác thú y thường xuyên thể hiện:
+ Cổng chuồng và các đầu mỗi dãy chuồng đều có các hố vôi, khách lạ
đến phải đi ủng của công ty mới được vào, công nhân phải thay quần áo lao
động và đi ủng mới được vào nơi làm việc.
Trong suốt thời gian làm việc tại công ty, tôi đã tham gia trực tiếp cùng
cán bộ, đội ngũ công nhân của công ty thực hiện đúng công tác phòng bệnh.
- Hàng ngày làm vệ sinh chuồng trại, tắm rửa cho đàn lợn.
- Tham gia vệ sinh khu vực chuồng trại, tiêm phòng cho đàn lợn theo quy
trình sản xuất.
- Định kỳ phun độc khử trùng trong và ngoài chuồng 2 lần/tuần bằng Iotde 10%.
+ Đối với đàn lợn con:
20
3 – 5 ngày tiêm phòng Fe – dextran 10% và uống Byecoc mục đích phòng
thiếu máu cho lợn con, phòng bệnh phân trắng lợn con, kích thích tăng trọng

giúp gia sóc non phát triển.
18 – 21 ngày tuổi tiêm phòng vaccin phó thương hàn, tiêm nhắc lại lần 2
sau 1 tuần.
30 – 35 ngày tuổi tiêm phòng vaccin dịch tả.
45 ngày tuổi tiêm phòng vaccin tụ dấu.
+ Đối với đàn lợn sinh sản: Hàng năm công ty chỉ đạo tiêm phòng đúng
định kỳ:
Tháng 5 và 11 tiêm phòng vaccin dịch tả.
Tháng 1 và 6 tiêm vaccin đóng dấu
Tháng 2 và 6 tiêm phòng tụ huyết trùng
Tẩy giun sán 1 năm 2 lần bằng thuốc Vinamextin và Detomax.
Phòng bệnh suyễn lợn, Cty thực hiện phối hợp Tylosine, Tiamulin,
Tylansunfua vào thức ăn định kỳ 3 ngày/tháng.
Trường hợp bị dịch, tiêm phòng cho tất cả các loại lợn kể cả lợn chửa và
lợn con 1 ngày tuổi. Riêng dịch đóng dấu không tiêm phòng cho lợn con.
Lợn xuất bán hoặc chuyển chuồng được tiêm phòng đầy đủ 4 loại vaccin:
dịch tả, đóng dấu, tụ huyết trùng, phó thương hàn.
Nếu xuất bán hoặc chuyển chuồng theo quy định chu chuyển đàn lợn của
công ty thì các ô trong đó phải được rửa sạch bằng máy tẩy sút. Sau đó rửa lại
sạch sẽ và phun thuốc sát trùng để khử trùng tiêu độc.
+ Chế độ quản lý thó y:
Có nội quy ra vào khu vực chăn nuôi.
Có nơi thay quần áo, giày dép khi xuống chuồng
Có nơi xử lý gia súc chết
Có nơi giết mổ riêng
21
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã tiến hành tiêm phòng cho đàn lợn với
kết quả như sau: 230 liều vacxin LMLM, 250 liều vacxin dịch tả lợn, 180 liều
vacxin phó thương hàn và 170 liều vacxin tụ huyết trùng.
* Công tác điều trị bệnh

Công tác điều trị bệnh cho đàn lợn trong công ty luôn được cán bộ thú y,
công nhân đặc biệt quan tâm phòng và điều trị bệnh một cách tích cực và
nghiêm ngặt mỗi khi có bệnh xảy ra. Thường xuyên theo dõi tình hình của đàn
gia sóc gia cầm để phát hiện những con bị bệnh và kịp thời đưa ra phác đồ điều
trị tránh lây lan sang cả đàn. Trong thời gian thực tập tại công ty tôi tham gia
công tác điều trị các bệnh như:
+ Bệnh suyễn lợn:
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma là tác nhân chính và kết hợp với
vi khuẩn Pasterella mulltocida, Streptococcus và Staphylococcus Điều trị:
Enroseptyl 1ml/10kg khối lượng cơ thể (tiêm bắp)
Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là ho vào buổi sáng sớm và lúc chiều
tối, lúc đầu ho khan, tần số ho Ýt, sau tăng lên từng cơn và ho kéo dài, viêm kết
mạc mắt có rử, thân nhiệt tăng, thở khó, thở thể bụng.
Điều trị: Dùng thuốc Tyloxin liều 10ml/lợn lớn (lợn nội), liều 15ml/lợn
lớn (lợn ngoại), lợn choai liều 5ml/con, tất cả tiêm bắp.
Thời gian điều trị: 3 – 5 ngày
+ Bệnh tụ huyết trùng:
Triệu chứng: Lợn giảm ăn, thân nhiệt sốt cao, gương mũi khô hay uống
nước, con vật khó thở, trên vùng da mỏng xuất hiện xuất huyết hoặc tím bầm,
lúc đầu táo sau đi tháo.
Điều trị: Thuốc Penicylin + Genta + Anagin + B1 với cách pha chế gồm 2
triệu Peni + 10ml Genta + 5ml Anagin + 5ml B1, tiêm bắp, 2 lần/con/ngày.
+ Bệnh viêm nội mạc tử cung:
Triệu chứng: Âm hộ cương to, dịch chảy ra nhiều (nhầy) mùi hôi thối, sốt
cao hơn bình thường 1 – 1,5
o
C, lợn mẹ không cho con bú, bụng hóp.
22
Điều trị: Tiến hành rửa tử cung bằng nước muối 0,5% + nước trầu không
hoà đặc khoảng 1 – 15lit nước/lần. Sau đó tiến hành tiêm Oxytocin hay tiến

hành thụt bột kháng sinh vào tử cung như Pelicilin, ampicilin, furarocilin,
tetracilin tiến hành tiêm kháng sinh chống viêm.
+ Bệnh Hecni
Triệu chứng: Hecni có khối lượng khác nhau tuỳ vào thời gian ruột chui
ra ngoài da, ngắn mới đầu nhỏ, về sau lớn dần. Quan sát bên ngoài da khi Hecni
còn nhỏ da bóng loáng, có màu đỏ hồng sờ vào thấy mềm nhão, lùng nhùng.
Điều trị: Cố định gia súc có người giữ, xác định miệng hecni sẽ nổi rõ lỗ
tròn, vô trùng toàn bộ ngoài Hecni bằng cồn iot 2%. Mổ giữa cổ miệng hecni
dùng dao rạch đứt lớp da ngoài sau đó dùng ngón tay bóc lớp màng trong để lộ
túi hecni, đẩy phần ruột hecni vào trong xoang phúc mạc, sau đó dùng kim cong
khâu lỗ hecni lại, dùng Teracylin bôi vào vết mổ rồi khâu lớp da ngoài lại.
+ Bệnh lưu thai
Triệu chứng: Không mở cổ tử cung, quá 5 – 7 ngày nhưng không đẻ,
thỉnh thoảng có cơn rặn yếu, hoặc đẻ 1 con sống 1 con chết lưu.
Điều trị: Dùng Oxytocin kết hợp với Vitamin B1.
+ Bệnh viêm ruột ở gia sóc non
Triệu chứng: Lúc đầu lợn đi ỉa chảy, phân hơi vàng trắng, ở hậu môn dính
bết phân, phân có mùi tanh khắm, gia súc mất nước dẫn đến lông xù, gầy còm,
đi siêu vẹo.
Điều trị: Dùng thuốc Tiamulin 2ml + Licomycin 10ml + B1 5ml, tiêm
bắp, thời gian điều trị 1 – 2 ngày.
+ Bệnh lợn con phân trắng: Là bệnh hay gặp ở lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con.
Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ làm cho lợn chết, hoặc nếu khỏi
cũng chậm lớn thiệt hại kinh tế. Ngoài những yếu tố về thời tiết, điều kiện nuôi
dưỡng, vệ sinh chuồng trại. Một nguyên nhân quan trọng nữa là do gia súc mẹ
23
lúc mang thai không được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, lượng sữa đầu Ýt, chất
lượng sữa kém hoặc lợn con không được bú sữa đầu, dẫn đến sức đề kháng của

lợn con giảm, đồng thời còn do các vi khuẩn đường ruột gây bệnh, trong đó phổ
biến nhất là E.coli và Salmonella.
Triệu chứng: lợn con Ýt bú, lông dựng và nổi gai ốc. Bụng chướng nhẹ, ỉa
nhiều lần trên ngày, phân màu trắng lỏng, mùi tanh khẳm.
Chẩn đoán: qua kiểm tra lâm sàng chúng tôi nghi lợn mắc bệnh ỉa phân trắng
Điều trị: Colistin 1200, Liều: 1g/10kg khối lượng/ ngày
Dùng liên tục 4 – 5 ngày.
Ngoài ra, có thể dùng các loại nước lá chát nh búp ổi, hồng xiêm, sắc lẫy
nước cho lợn uống.
Hé lý:- Giữ Êm và khô chuồng trại, tránh gió lùa.
- Hạn chế cho lợn bệnh bú mẹ trong lúc bị bệnh.
- Bổ sung đủ nước, điện giải cho những con mắc bệnh nặng
- Ổn định khẩu phần ăn của lợn mẹ, tránh thay đổi đột ngột. Bổ sung thêm
men tiêu hoá và giảm lượng thức ăn.
+ Chữa ghẻ
Nguyên nhân: Do cái ghẻ Sarcpotes scabei, là loại côn trùng hình nhện ký
sinh ở da, đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng lông, lở loét ngứa ngáy. Lợn mắc
bệnh ở mọi lứa tuổi. Thường ghẻ bắt đầu từ tai, đầu mắt sau đó lan xuống hai
bên sườn, đùi, háng… trên da xuất hiện các mụn ghẻ màu đỏ sau đó bị tróc ra
thành các vảy màu nâu hay xám. Con vật gầy dần, rụng lông bệnh có thể gây
chết ở lợn con.
Truyền bệnh: Lây lan chủ yếu ở lợn bệnh sang lợn khỏe. Ngoài ra chuồng
trại có dính cái ghẻ (cái ghẻ sống ở ngoài cơ thể Ýt ngày).
Điều trị: Dùng thuốc Vinamectin đặc trị nội ngoại ký sinh trùng, liều
lượng 20ml/15kg P.
* Công tác khác
24
Ngoài công việc chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh, tôi còn tham gia
một số công việc khác nh: Trực lợn đẻ và đỡ lợn đẻ,Thiến lợn đực, tẩy giun đũa
cho lợn,. Tiêm Dextran-Fe cho lợn con ở thời điểm 3 ngày tuổi và 10 ngày tuổi

với liều 1ml/con/lần.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
ST
T
Nội dung công việc
Số lượng
gia sóc
(con)
Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
I Tiêm phòng
1 Vác xin LMLM 230 An toàn 100
2 Vác xin Dịch tả 250 An toàn 100
3 Vác xin Phó thương hàn 180 An toàn 100
4 Vác xin Tụ huyết trùng 170 An toàn 100
II Chữa bệnh
1 Suyễn lợn 30 25 83
2 Tụ huyết trùng 23 20 87
3 Viêm nội mạc tử cung 20 20 100
4 Lợn con phân trắng 69 69 100
5 Hecni 2 2 100
6 Lưu thai 2 2 100
7 Viêm ruột gia sóc non 223 210 94
III Công tác khác
1 Trực lợn đẻ 16 An toàn 100
2 Thiến lợn đực 30 An toàn 100

3 Tẩy giun đũa 20 An toàn 100
4 Chữa ghẻ 8 8 100
5 Tiêm Dextran-Fe cho lợn con 120 An toàn 100
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể
25

×