Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn hướng dẫn học sinh sử dụng atlat địa lý trong dạy học để tìm hiểu đặc điểm khí hậu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT
ĐỊA LÍ TRONG DẠY HỌC ĐỂ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM
HẬU VIỆT NAM

Người thực hiện: Nguyễn Thanh Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa Lý

Năm học 2018

KHÍ


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
a. Cơ sở lý luận
Trong nhà trường giảng dạy và học tập là hoạt động trung tâm của thầy
giáo và học sinh, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập hiện nay là
một yêu cầu bức thiết. Đây là một yêu cầu trước mắt đồng thời cũng là yêu cầu
lâu dài trong chương trình cải cách giáo dục của nhà nước nhằm phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học địa lí, kênh chữ và kênh hình luôn quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện tốt nhất nội dung của bài học. Kênh hình được
thể hiện rất phong phú qua bản đồ, biểu đồ, lược đồ trong sách giáo khoa, tập
bản đồ địa lí…
Trong quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thông có rất nhiều bản đồ được


sử dụng để thể hiện nội dung bài giảng, nhưng mỗi một đồ dùng dạy học đều có
những ưu thế riêng và nhược điểm riêng, như sử dụng bản đồ, lược đồ lớn có lợi
thế là cả lớp có thể sử dụng chung một chiếc, các em có thể nhìn rõ được nội
dung thể hiện trên đó, song nhược điểm là cồng kềnh, không sử dụng được cùng
một lúc nhiều bản đồ để có thể đối chiếu, so sánh chồng xếp các nội dung với
nhau mà còn rất nhiều bản đồ khác không phải học sinh nào cũng trang bị cho
mình được để có thể sử dụng.
Ưu điểm của Atlat thể hiện ở chỗ nội dung phong phú, trình bày rõ ràng
gọn nhẹ, các em có thể đem theo đến trường hàng ngày một cách dễ dàng, Atlat
thể hiện nội dung như bản đồ thu nhỏ ở đó học sinh có thể tìm hiểu, cũng như so
sánh đối chiếu với những nội dung khác nhau để tìm hiểu những nội dung chính
của bài học cũng như tìm hiểu cả những nội dung mà bài học không có điều kiện
để thực hiện.
Atlat có thể dùng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau, đối với những
học sinh có trình độ trung bình khi sử dụng Atlát các em có thể hiểu được nội
dung một cách trực tiếp nhất, những nội dung mà người viết thể hiện trên đó.
Còn những học sinh có trình độ cao hơn các em có thể lí giải được vì sao lại có
những đặc điểm trên. Những học sinh đã sử dụng Atlat một cách thuần thục,
nắm vững kiến thức địa lí thì các em sẽ hiểu được sâu hơn các đối tượng mối
quan hệ được thể hiện trong Atlat.
b. Cơ sở thực tiễn
Sử dụng Atlat để tìm hiểu một nội dung địa lí đối với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là hết sức cần thiết, nhất là trong điều kiện chúng
ta chưa có đủ khả năng để thực hiện các bài giảng bằng phương pháp hiện đại
1


(máy chiếu) một cách đồng bộ ở tất cả các trường THPT.Vì vậy có thể coi Atlat
có chức năng là vừa phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng đối
với việc dạy và học.

Atlat địa lí không chỉ giúp các em học sinh nhận thức các sự vật, hiện
tượng địa lí một cách thuận lợi hơn, sinh động hơn mà còn là nguồn tri thức để
học sinh khai thác tìm tòi, phát hiện ra những tri thức địa lí mới, những kiến
thức ẩn trong kênh hình. Những kiến thức này chỉ có được khi học sinh biết kết
hợp những kĩ năng địa lí với những hiểu biết của mình.
Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng tốt Atlat địa lí Việt Nam cũng là một cải
tiến phương pháp dạy học trong trường phổ thông hiện nay. Phương pháp dạy
học hợp lí không chỉ giúp học sinh chủ động hơn trong giờ học mà còn giúp học
sinh chủ động hơn trong giờ học mà còn giúp các em tự nâng cao kiến thức có
trong sách giáo khoa, trong Atlat mà còn giúp các em tự nâng cao những kiến
thức của mình phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.
Việc hình thành kĩ năng sử dụng Atlat là một yêu cầu hết sức cần thiết,
những kiến thức trong Atlat rất phong phú, góp phần bổ sung vào hệ thống kiến
thức của sách giáo khoa vốn viết hết sức khái quát, đặc biệt trong chương trình
địa lí lớp 12.
Như chúng ta đã biết khí hậu là một tài nguyên quan trọng có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Không những thế khí hậu còn ảnh hưởng đến đời sống con người, các hoạt động
du lịch giao thông vận tải…
Do giới hạn của chương trình địa lí lớp 12 trong khuôn khổ trung bình 1,5
tiết/ một tuần nên tài nguyên khí hậu Việt Nam chỉ được giới thiệu ngắn gọn ở 2
đặc điểm:
+ Khí hậu nhiệt đới ấm gió mùa.
+ Khí hậu có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao
của địa hình.Trong khi đó, tài nguyên khí hậu lại được nhắc đến rất nhiều ở các
bài học như: Vấn đề lương thực - thực phẩm, vấn đề phát triển cây công nghiệp,
vấn đề phát triển giao thông vận tải,… đặc biệt trong phần các vùng kinh tế, hầu
hết các bài học ở đây đều đề cập đên đặc điểm của tài nguyên khí hậu.
Ngoài ra, trên thực tế có rất nhiều học sinh của chúng ta còn rất mơ hồ về
những nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm trên của khí hậu Việt Nam hoặc

những đặc điểm về khí hậu ở địa phương mình, đặc biệt trong các kỳ thi đại học
việc tìm hiểu khí hậu một cách chi tiết hơn là một yêu cầu hết sức quan trọng.
Vì thế, theo tôi để học sinh hiểu rõ hơn đặc điểm của khí hậu Việt Nam
phục vụ cho việc học tập cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến đặc

2


điểm của khí hậu Việt Nam chúng ta cần hướng dẫn các em tìm hiểu đặc điểm
của khí hậu việt Nam thông qua việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam.
Từ những lí do trên với cương vị là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí tôi
mạnh dạn đưa ra một cách tìm hiểu đặc điểm của một đối tượng tự nhiên, một
tài nguyên thiên nhiên, lí giải chúng bằng những kiến thức địa lí trong Atlat đó
là: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam qua Atlat địa lí Việt Nam.
2. MỤC ĐÍCH GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
a. Mục đích
Đề tài có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu các đặc điểm của khí
hậu Việt Nam trên cơ sở sử dụng Átlat địa lí và vận dụng một số kiến thức có
liên quan đến khí hậu, từ đó giúp học sinh có những kỹ năng sử dụng Atlat với
các yếu tố tự nhiên khác, từ đó học sinh có thể hình thành những kỹ năng tương
tự đối với nội dung kiến thức kinh tế - xã hội trong Atlat, đồng thời giúp các em
hạn chế sự ghi nhớ máy móc mà đặc thù của môn địa lí rất hay mắc phải.
Sáng kiến này còn mong muốn hướng dẫn các em tìm hiểu các đặc điểm tài
nguyên thiên nhiên mà sách giáo khoa không đủ điều kiện chuyển tải, do đó đây
không phải là sáng kiến để sử dụng trong một tiết học cụ thể trên lớp.
b. Giới hạn phạm vi
Học sinh có thể dùng Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu rất nhiều vấn đề từ
những đặc điểm tự nhiên đến kinh tế - xã hội, cũng có thể sử dụng Atlat để tìm
hiểu tất cả các thành phần tự nhiên khác như đất đai, địa hình, sinh vật …
Nhưng do khuôn khổ của đề tài có hạn nên tôi chỉ đề cập đến việc dùng

Atlat để tìm hiểu đặc điểm khí hậu của Việt Nam, còn những nội dung khác của
Atlat trong phạm vi của đề tài này không được đề cập đến.
c. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở hướng dẫn các em học sinh ôn thi tốt nghiệp, đại học, thi học
sinh giỏi. Những học sinh được trang bị kiến thức sử dụng Atlat để tìm hiểu các
đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cũng như các nhân tố kinh tế - xã hội
thì thông thường kết quả học tập của các em cao hơn so với những em không có
kỹ năng sử dụng Atlat hoặc ghi nhớ máy móc. Đặc biệt khi trang bị những kiến
thức sử dụng Atlat để tìm hiểu mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa tự
nhiên với kinh tế hoặc giữa kinh tế với kinh tế các em sẽ hiểu sâu hơn, kĩ hơn
những đặc điểm và sử dụng kiến thức đó một cách thuần thục hơn, nhuần
nhuyễn hơn và làm bài cũng tốt hơn so với những học sinh khác.
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã làm phương pháp thực
nghiệm, đối chiếu, so sánh kết quả giữa lớp cùng phương pháp thực hiện, đó là
dùng Atlat để dạy các nội dung bài học là lớp 12C4 và lớp đối chiếu kết quả

3


dùng phương pháp giảng dạy truyền thống, không dùng Atlat đó là lớp 12C5
trong năm học 2017-2018.
Yêu cầu để thực hiện phương pháp này đó là cả 2 lớp đều có lực học gần
tương đương nhau, mức độ tiếp thu bài mới và khả năng tư duy như nhau và có
cùng một giáo viên giảng dạy từ năm học 2015 - 2016 đến nay.
Cả hai năm học trước 2 lớp này đều được học chung một phương pháp
giảng dạy, nghĩa là việc trang bị các kỹ năng thực hành của các em học sinh là
như nhau cho đến lúc bắt đầu thực hiện chương trình địa lí lớp 12.
Đến đầu năm học lớp 12 lớp thực hiện được trang bị kỹ năng Atlat còn lớp
đối chiếu so sánh đều được dạy theo phương pháp truyền thống, lấy học sinh
làm trung tâm nhưng không trang bị kỹ năng Atlat trong các tiết học, ở những

lớp thực hiện học sinh đều mang theo Atlat để tìm hiểu nội dung bài học và giải
thích các đặc điểm, nội dung của bài học đó.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
1. YÊU CẦU ĐỂ THỰC HIỆN NỘI DUNG

Người dạy và học phải có Atlat địa lí Việt Nam. Người sử dụng Atlat cần
nắm chắc các kí hiệu trong Atlat địa lí Việt Nam, đặc biệt là các kí hiệu chung về
tự nhiên ở trang 3 của cuốn Atlat, người sử dụng Atlat phải có kỹ năng địa lí
như: kỹ năng tìm tòi mối liên hệ giữa các đối tượng thể hiện trên bản đồ kỹ năng
phân tích lát cắt.
2. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA ATLAT

Atlat địa lí Việt Nam do công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục, Bộ
giáo dục và đào tạo phát hành có hình thức trình bày đẹp, rõ ràng in màu thể
hiện nội dung một cách chính xác, phong phú.
Nội dung Atlat được thể hiện trong 30 trang (không kể 4 trang bìa). Trong
Atlat có nhiều lát cắt và rất nhiều bản đồ, biểu đồ, lược đồ tranh ảnh khác nhau
thể hiện các nội dung gồm:
a. Phần khái quát
Gồm các bản đồ, lược đồ hành chính, hình thể, tự nhiên, kinh tế, bản đồ
dân cư, dân tộc, các hình ảnh của nước ta…
b. Phần kinh tế
Gồm bản đồ kinh tế chung, bản đồ các ngành kinh tế.
c. Phần vùng
Gồm các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh 4 vùng kinh tế chính của nước ta đó là:
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Vùng Bắc Trung Bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
+ Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trong mỗi vùng kinh tế trên lại có 1 bản đồ tự nhiên, 1 bản đồ kinh tế và
các biểu đồ thể hiện giá trị kinh tế của từng vùng.
3. NHỮNG BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, LÁT CẮT… TRONG ATLAT
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ HẬU VIỆT NAM

Để tìm hiểu rõ đặc điểm của khí hậu Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những nhân
tố nào thì phần giới hạn đề tài đã nêu, có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến, song
trong tập Atlat này theo tôi có những bản đồ, biểu đồ quan trọng sau đây:
Quan trọng thứ nhất là các bản đồ, lược đồ khí hậu Việt Nam trang 9, trong
đó có bản đồ khí hậu chung, bản đồ nhiệt độ và lượng mưa, bản đồ nhiệt độ
trung bình năm, bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7, bản đồ lượng
mưa trung bình năm, bản đồ tổng lượng mưa tháng XI - IV, bản đồ tổng lượng
mưa từ tháng V - X năm sau. Đây là những bản đồ thể hiện đặc điểm của khí
hậu Việt Nam, cũng như các vùng.
5


Để giải thích những đặc điểm của khí hậu, học sinh còn dùng đến bản đồ
hành chính trang 4 và 5, bản đồ hình thể trang 6 và 7, bản đồ các miền tự nhiên
trang 13 và 14.
Ngoài ra học sinh còn sử dụng các lát cắt địa hình ở khu Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ trang 13, lát cắt ở miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ trang 14.
4. SỬ DỤNG NHỮNG BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, LÁT CẮT ĐỊA HÌNH ĐỂ TÌM
HIỂU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM

Theo như sách giáo khoa Địa lí lớp 12 thì khí hậu Việt Nam có tính chất

nhiệt đới gió mùa. Vì vậy tính chất đó được thể hiện như thế nào qua Atlát Địa lí
Việt Nam:
a. Tính chất nhiệt đới
Sử dụng bản đồ nhiệt độ trang 9 Atlát, học sinh sẽ thấy được nhiệt độ trung
bình năm ở hầu hết các địa điểm của nước ta đều cao, nhiệt độ đều > 20 0C, có
những nơi nhiệt độ trung bình năm rất cao, như các tỉnh Duyên hải Nam Trung
Bộ, Đông Nam Bộ,… nhiệt độ trung bình năm lên tới 250C - 270C.

6


Đặc biệt việc sự dụng bản đồ nhiệt độ tháng 7 (trang 9) Atlát địa lí học
sinh cũng sẽ thấy được nhiệt độ của nước ta là rất cao, hầu hết ở các địa phương
của cả nước nhiệt độ đều trên 240C, riêng các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng,
Duyên hải miền Trung và Trung Bộ nhiệt độ trung bình tháng 7 lên tới 28 0C.
Ngoại trừ 1số nơi có nhiệt độ trung bình tháng 7 khoảng 20 0C, như các cao
nguyên Kom Tum, Di Linh, dãy Hoàng Liên Sơn... Điều này sẽ giải thích ở
phần sự phân hóa khí hậu theo đai cao.

Sử dụng bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 hầu hết các tỉnh phía Nam của
nước ta đều có nhiệt độ trung bình trên 20 0C, riêng các tỉnh phía Bắc ở một số
nơi có nhiệt độ dưới 180C.
7


Như vậy, có những thời điểm, đặc biệt là về mùa đông có 1 số địa phương
có nhiệt độ dưới mức trung bình của tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, nhưng thời
gian này không kéo dài chỉ khoảng dưới 3 tháng, nên nói chung khí hậu Việt
Nam về cơ bản vẫn là khí hậu nhiệt đới.
Sở dĩ khí hậu Việt Nam có tính chất nhiệt đới là do vị trí địa lí nước ta.

Dùng bản đồ hình thể trang 6 – 7 At lát địa lí học sinh sẽ thấy được nước ta nằm
hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến Bán cầu Bắc, vì thế lượng nhiệt nước ta
nhận được từ ánh sáng mặt trời là rất lớn, góc nhập xạ lớn, trong năm ở tất cả
các địa phương của nước ta đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Tính chất ẩm
Dùng bản đồ tổng hợp lượng mưa và bản đồ lượng mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau (trang 9 Atlát) học
sinh sẽ thấy được, trên toàn lãnh thổ Việt Nam có lượng mưa trung bình trên
1600 mm. Trong đó có những nơi lượng mưa rất cao, lên đến 2800 mm như
Huế, Đà Nẵng,...
8


9


Hoặc ở bản đồ khí hậu chung Át lát trang 9 có rất nhiều trạm khí tượng có
lượng mưa lớn như: Sa Pa, Đồng Hới, Đà Nẵng,...
Lượng mưa lớn là do khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố,
trong đó 1 trong những nguyên nhân quan trọng đó là do vị trí địa lí của nước ta
nằm gần biển, với đường bờ biển dài và 1nguyên nhân cũng hết sức quan trọng
đó là do tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam đã đem đến cho nước ta 1
lượng hơi nước dồi dào.
c. Tính chất gió mùa
Dựa vào bản đồ khí hậu chung (trang 9 Atlát địa lí), học sinh sẽ quan sát
được các loại gió chủ yếu thổi vào nước ta: gió tháng 1, gió tháng 7, tần suất của
các loại gió và hướng gió trên các trạm khí tượng ở nước ta khác nhau.

10



Gió tháng 1: trên bản đồ gió tháng 1 được thể hiện bằng ký hiệu hoa gió
màu xanh. Các em dễ dàng nhận thấy ở đây có sự khác nhau về hướng, tần suất
gió ở các địa phương trên lãnh thổ nước ta. Từ vĩ độ 16 0B trở ra, tháng 1 chủ yếu
là gió mùa Đông Bắc với tần suất lớn như trạm Lạng Sơn, trạm Hà Nội hay trạm
Thanh Hóa.
Từ vĩ độ 160B trở vào Nam có các loại gió Đông Nam, gió Đông như trạm
Cà Mau, trạm T.P Hồ Chí Minh, một số trạm có gió Đông Bắc như Nha Trang,
Đà Lạt,…
Gió tháng 7: trên bản đồ gió tháng 7 được thể hiện bằng hoa gió màu đỏ.
Gió tháng 7 thổi vào nước ta chủ yếu là gió Tây Nam, có tần suất lớn và rất lớn
như Cà Mau, Đà Lạt, Vinh, T.P Hồ Chí Minh. Ngoài ra tháng 7 còn một số nơi
có gió theo hướng Đông Nam như: Hà Nội, Thanh Hóa, Lạng Sơn,…
5. TÍNH CHẤT PHÂN HÓA CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM

Đây là một tính chất nổi trội của khí hậu Việt Nam được thể hiện dưới
nhiều đặc điển khác nhau như: khí hậu Việt Nam có sự phân hóa khá sâu sắc
theo chiều Bắc – Nam, theo độ cao của địa hình và theo mùa. Ngoài ra còn có sự
phân hóa theo những tính chất thất thường, phức tạp của khí hậu…
a. Phân hóa theo chiều Bắc - Nam
Dùng bản đồ khí hậu chung trang 9 Atlát địa lí Việt Nam, học sinh dễ dàng
thấy được nước ta có 3 miền khí hậu khác nhau: Miền khí hậu phía Bắc, miền
khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam.
Từ vĩ độ 160B trở ra phía Bắc do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có
mùa đông lạnh, Trung du và miền núi Bắc Bộ do ảnh hưởng của độ cao địa hình
nên mùa đông khá lạnh, ở Đồng bằng sông Hồng có 3 tháng mùa đông lạnh,
nhiệt độ dưới 180C. Bắc Trung Bộ nhiệt độ ấm hơn ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ và Đồng bằng sông Hồng (càng về phía Nam gió Đông Bắc càng yếu dần),
mùa đông lạnh chỉ còn 1 - 2 tháng.
Từ vĩ độ 160B trở vào Nam, khí hậu mang tính chất nhiệt đới điển hình,

nắng nóng quanh năm. Nhiệt độ trung bình từ 25 - 270C.
Như vậy, nhiệt độ có sự phân hóa rõ rệt giữa lãnh thổ phía Bắc và lãnh thổ
phía Nam nước ta. Càng vào phía Nam nền nhiệt độ càng cao và ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc càng giảm dần. Điều đó là do vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ
và địa hình gây nên.
b. Khí hậu nước ta có sự phân hóa theo mùa
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7, bản đồ tổng hợp
lượng mưa tháng 5 – tháng 10, tổng lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 của năm
11


sau (trang 9 Atlát địa lí Việt Nam), chúng ta nhận thấy khí hậu Việt Nam có sự
phân hóa sâu sắc theo mùa.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 trên toàn lãnh thổ nước ta theo thang phân tầng
màu thì cao nhất là 240C và tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, còn các tỉnh
phía Bắc nhiệt độ trung bình từ 180C trở xuống.
Trong khi đó nhiệt độ trung bình tháng 7 cao hơn rất nhiều và phân bố
tương đối đồng nhất trên lãnh thổ Việt Nam. Có nhiều nơi nhiệt độ trung bình
lên tới 280C như: Duyên hải miền Trung. Như vậy, về nhiệt độ nước ta có một
mùa nhiệt độ cao và một mùa nền nhiệt độ thấp hơn, tương ứng với mùa hạ (từ
tháng 5 – tháng 10), mùa đông (từ tháng 11 – tháng 4 năm sau).
c. Sự phân hóa khí hậu theo độ cao
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trang 9 và bản đồ hình thể trang 6 – 7, bản đồ các
miền tự nhiên trang 13 và trang 14 Atlát địa lí Việt Nam, học sinh có thể dễ dàng
nhận thấy rằng khí hậu Việt Nam mà điển hình là nhiệt độ của Việt Nam có sự
phân hóa rõ rệt theo độ cao.
Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo
độ cao một cách hết sức rõ rệt.
- Tháng 1: ngoài yếu tố ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thì vùng Tây
Bắc của nước ta nhiệt độ thấp chủ yếu là do sự phân hóa theo độ cao của địa

hình. Quan sát bản đổ miền tự nhiên At lát địa lí Việt Nam trang 13 đối chiếu với
các điểm nhiệt độ dưới 140C thì đây là những nơi có địa hình cao nhất nước ta –
dãy Hoàng Liên Sơn.
Phân tích lát cắt từ biên giới Việt Trung qua dãy núi Phanxipăng, núi Phu
Pha Phong đến sông Chu thì phần lớn địa hình ở đây đều có độ cao trên 1000m,
trong đó dãy núi Phanxipăng cao 3143m, PhuLuông cao 2985m, PhuPhaPhong
cao 1587m. Toàn bộ vùng Tây Bắc đều có độ cao như: cao nguyên Sơn La,cao
nguyên Mộc Châu, …nên khí hậu tháng 1 ở đây chỉ đạt từ 12 0C – 160C (tính
chất khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới trên núi nằm trong vành đai khí hậu nhiệt
đới).
Trong khi đó ở phía Nam của lãnh thổ, vùng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới
điển hình thì sự phân hóa khí hậu theo độ cao còn thể hiện rõ nét hơn những
vùng núi, cao nguyên. Đặc biệt là vào mùa hạ tính chất nhiệt đới đó càng được
thể hiện rõ nét hơn, xong nếu nhìn vào bản đồ nhiệt độ tháng 7 – trang 9 At lát
địa lí Việt Nam chúng ta vẫn nhận ra có những vùng nhiệt dưới 20 0C, đó là
những địa điểm:cao nguyên Di Linh, cao nguyên Lâm Viên,….Đây là những
vùng có địa hình cao của nước ta.
12


6. DÙNG ATLAT ĐỂ GIẢI THÍCH NHỮNG ĐĂC ĐIỂM CỦA KHÍ HẬU
VIỆT NAM

Đây là một kỹ năng khó, để thực hiện được kỹ năng này học sinh cần phải
nắm vững kỹ năng sử dung Atlát địa lí, đặc biệt là các em phải có tư duy logic,
nắm vững kiến thức tự nhiên. Khi đã giải thích được các đặc điểm của khí hậu
học sinh sẽ phân tích các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào dưới sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như trên đã trình bày đặc điểm khí hâu Việt Nam do nhiều nhân tố tạo
thành đặc biệt là những nhân tố dẫn đến tính thất thường của khí hậu. Xong

trong phạm vi giới hạn của đề tài này chỉ giải thích đặc điểm trên cơ sở dùng
Atlát nên một số đặc điểm, một số nhân tố không được nhắc đến. Qua Atlát ta
thấy rằng những nhân tố ảnh hưởng đến khí hậu Việt Nam, quy định một số tính
chất của khí hậu là những nhân tố sau:
a. Vị trí địa lí
Dùng bản đồ hình thể trang 6 - 7 ta thấy rằng phần đất liền lãnh thổ Việt
Nam trải dài trên 15 vĩ độ. Như vậy từ 23023’B đến 8034’B, với tọa độ địa lí của
nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới.
Do đó, về cơ bản nước ta có khí hậu nhiệt đới, bởi vì nằm ở vĩ độ này toàn
bộ lãnh thổ Việt Nam đều có góc nhập xạ lớn (xem hình dưới).
h1
h2

Nhìn vào hình vẽ học sinh dễ dàng thấy được tại điểm h 1 có vĩ độ cao hơn
điểm h2 nên có góc nhập xạ tại điểm h2 lớn hơn góc nhập xạ điểm h1. Do góc
nhập xạ lớn nên lượng nhiệt nước ta nhận được là rất lớn, tổng nhiệt độ cao
trung bình năm cao, tổng số giờ nắng lớn (như trên đã trình bày).
Cũng qua bản đồ hình thể trang 6 - 7 các em cũng sẽ nhìn thấy nước ta còn
có vị trí nằm kề một vùng biển Đông rộng lớn. Theo chương trình địa lí tự nhiên
mà các học sinh đã học ở chương trình cấp 2, các học sinh sẽ hiểu được rằng gần
biển bao giờ cũng có sự chênh lệch áp suất giữa đất liền và biển, do đó sẽ gây
nên hiện tượng gió từ biển thổi vào đất liền và gió từ đất liền thổi ra biển. Thông
thường nếu có gió thổi vào đất liền, đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới bao giờ
cũng đem theo lượng hơi nước dồi dào và gây mưa. Chính đặc điểm này đã là
một trong những nguyên nhân dẫn đến hàng năm nước ta nhận được lượng mưa
lớn, nguồn nước dồi dào.

13



Do Việt Nam nằn trong khu vực Châu Á gió mùa nên quanh năm trên lãnh
thổ nước ta có gió mùa hoạt động, mùa đông có gió mùa Đông Bắc hoạt động,
mùa hạ có gió mùa Tây Nam, Đông Nam,… Như vậy, vị trí địa lí đã qui định
đến đặc điểm nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu Việt Nam.
b. Yếu tố địa hình
Như chúng ta đã biết, càng lên cao nhiệt độ càng giảm dần, do đó sự thay
đổi theo chiều cao của địa hình cũng ảnh hưởng đến các nhân tố của khí hậu
như: nhiệt độ, áp suất. Ngoài ra địa hình cũng ảnh hưởng đến hướng gió, lượng
mưa,…
Nhưng thể hiện rõ nhất của sự thay đổi theo độ cao của địa hình đó là nhiệt
độ. Những địa điểm có khí hậu mát mẻ quanh năm của nước ta như: Sa Pa, Đà
Lạt, Tam Đảo,… đều là những vùng có địa hình cao. Sa Pa thì nằm trên dãy núi
Hoàng Liên Sơn, ở độ cao trên 2000m so với mặt nước biển, nên đây là một địa
điểm nghỉ mát lý tưởng quanh năm của nước ta.
Tương tự như thế, học sinh cũng thấy được một địa điểm du lịch nghỉ mát
rất hấp dẫn khác đó là Đà Lạt. Đặc điểm khí hậu của Đà Lạt là một nhân chứng
rất rõ ràng về sự thay đổi của khí hậu theo độ cao, bởi vì so với Sa Pa, Đà Lạt
nằm ở vị trí gần xích đạo hơn, trên nền của khí hậu cận xích đạo nhưng Đà Lạt
quanh năm mát mẻ với những rừng thông bạt ngàn.
Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt độ, làm cho cảnh quan thiên nhiên Việt Nam
trở nên đa dạng, giữa những sứ sở nhiệt đới nhưng không thiếu những sản phẩm
thiên nhiên của những cảnh quan cận nhiệt và ôn đới…
Địa hình còn ảnh hưởng đến nhiệt độ của một số địa hình như dãy Hoàng
Liên Sơn đã trở thành bức tường tự nhiên ngăn gió mùa Đông Bắc lấn sâu vào
Tây Bắc làm cho nhiệt độ của Tây Bắc về mùa đông nhiều nơi nhiệt độ thấp hơn
của Đông Bắc. Hoặc do địa hình vuông góc với hướng gió Tây Nam của dãy
Trường Sơn Bắc đã làm cho giữa Đông và Tây Trường Sơn có sự khác biệt rõ
rệt về lượng mưa:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quay”

(Thơ Phạm Tiến Duật)
Đặc điểm đó đã làm cho toàn bộ Bắc Trung Bộ có một mùa hè sâu sắc hơn,
nhiệt độ cao hơn khi phải hứng chịu gió phơn Tây Nam khô nóng.
Ngược lại, những nơi có địa hình vuông góc với hướng gió thổi từ đại
dương đến thì có mưa, những khu vực song song với hướng gió thường ít mưa.
Nhìn vào bản đồ khí hậu chung trang 9 Atlát địa lí Việt Nam học sinh cũng
sẽ thấy được lãnh thổ Việt Nam chủ yếu có hai hướng gió chính là gió Tây Nam

14


và Đông Bắc, còn gió Đông Nam chỉ có tần suất nhỏ và trung bình vào tháng 7.
Vì thế các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận là những địa phương có lượng mưa ít
nhất nước ta.
Như vậy, địa hình đã góp phần tạo nên sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc
– Nam, theo độ cao, theo mùa,… của đất nước.
c. Yếu tố hình dạng lãnh thổ
Dựa vào bản đồ hành chính, hình thể (trang 4 - 5 và 6 - 7 Atlát địa lí Việt Nam).

Qua bản đồ các em sẽ quan sát được, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ,
nhưng lại hẹp ngang, có đường bờ biển rất dài. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho khí hậu nước ta có phân hóa theo chiều Bắc – Nam. Bởi vì càng đi
sâu về phía Nam góc nhập xạ càng lớn, càng về phía Nam khoảng cách giữa hai lần
mặt trời lên thiên đỉnh càng dài, do đó lượng nhiệt nhận được đều hơn trong năm.
Càng về phía Nam ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng suy yếu.
Như vậy qua Atlát địa lí học sinh có thể hiểu được phần nào nguyên nhân
tạo nên đặc điểm của khí hậu nước ta, đó là các nhân tố như: vị trí địa lí, địa
hình và hình dáng lãnh thổ.

15



PHẦN III: KẾT LUẬN
Sau thời gian đưa ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy ở lớp 12C4 dùng Atlát
để tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên và các đặc điểm kinh tế - xã hội bám sát theo
nội dung sách giáo khoa. Còn lớp 12C6 không dùng Atlát mà giáo viên vẫn
trang bị, giảng dạy theo phương pháp thông thường thì kết quả của bài kiểm tra
15 phút như sau:
Đề bài: Dựa vào trang 4 – 5, trang 9 và trang 25 Atlát địa lí Việt Nam hãy:
1. Xác định các vùng khí hậu phía Nam.
2. Kể tên các điểm du lịch biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ.
3. Xác định các tỉnh của nước ta có đường biên giới trên đất liền giáp với
Trung Quốc.
Lớp
12C4
12C6

Sĩ số
49
48

Giỏi
7
1

Khá
22
10

TB

19
24

Yếu
1
11

Kém
0
2

Kết quả xếp loại học kỳ 1, đặc biệt qua kì thi học kỳ 1 theo hình thức tập trung
các em được sử dụng Atlat trong phòng thi thì kết quả có sự phân hóa rõ rệt.
Kết quả xếp loại môn Địa lý ở các lớp trên như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
12C4
49
7
23
19
0
0
12C6
48

0
12
25
10
1
Qua kết quả đánh giá, xếp loại như trên chúng ta nhận thấy rằng các lớp có
dùng Atlat để kiểm tra kiến thức các em thường có kế quả học tập cao hơn.
Từ kết quả trên có thể nói rằng việc sử dụng Atlat trong dạy và học địa lí có
kết quả học tập cao hơn, phần nào giải quyết những hạn chế của môn địa lí đó là
ghi nhớ máy móc, từ đó có thể phát triển tư duy năng lực của học sinh, tạo tính
chủ động sáng tạo trong quá trình học tập và làm bài.
Đối với ví dụ về tìm hiểu tài nguyên khí hậu của sáng kiến kinh nghiệm
này chúng ta đã tìm hiểu sơ lược các đặc điểm về nhân tố ảnh hưởng đến khí
hậu. Từ đó các em có thể phân tích các tác động của chúng tới sự phát triển kinh
tế - xã hội. Ví dụ tính chất nhiệt đới là điều kiện để cây trồng vật nuôi sinh
trưởng và phát triển quanh năm cho sinh khối lớn, đặc biệt là những sản phẩm
có nguồn góc nhiệt đới và cận nhiệt như: lúa gạo, cà phê, ca cao… tạo điều kiện
cho chúng ta thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.
Qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã làm một số ví dụ về việc tìm
hiểu chi tiết một số đặc điểm của một tài nguyên thiên nhiên mà sách giáo khoa
không đăng tải chi tiết. Từ đó các em có thể lí giải một số đặc điểm khí hậu của
địa phương mình trong thực tế.
16


Từ phương pháp này các em có thể sử dụng Atlat để tìm hiểu những tài
nguyên khác, những nội dung khác để phục vụ cho bài học của mình một cách
tốt hơn.
Qua thực tế tại trường tôi đang công tác – trường THPT Lê Hồng Phong
bằng hoạt động dạy và học của bộ môn Địa lí (Địa lí lớp 12), trước và sau khi

tác động phương pháp và các yếu tố cần thiết cho việc giảng dạy và học tập
người nghiên cứu thấy rằng:
- Có sự chuyển biễn dõ dệt sau khi có tác động mới.
- Phương pháp trên đã gây được hứng thú học tập cho học sinh, không khí
học tập trong tiết học của học sinh sinh động hơn.
- Chất lượng môn học ở các lớp được đưa ứng dụng vào thực tiễn và giảng
dạy được nâng lên, Phát huy được tính tư duy độc lập của học sinh.
Đặc biệt người giáo viên phải sử dụng tốt phương pháp để hướng dẫn học
sinh khai thác tốt các đối tượng trong Atlat phục vụ cho bài học mà không phải
là “Thầy đọc trò chép”.
Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi, chắc chắn sáng kiến này
còn có nhiều thiếu sót cần bổ sung. Về mặt khách quan tôi mong được sự góp ý
chân tình những ưu, nhược điểm trong sáng kiến, để tôi thấy được những điều
kiện và môi trường khác nhau của việc giảng dạy trong xã hội. Tôi mong các
đồng chí cấp trên thông cảm và góp ý cho tôi những ý kiến quý báu để bổ sung
cho đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Bỉm Sơn, ngày 06 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Nguyễn Thanh Thủy

17



MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục đích giới hạn đề tài

3

PHẦN II. NỘI DUNG
1

Yêu cầu để thực hiện nội dung

5


2

Cấu trúc nội dung của atlat

5

3

Những bản đồ, biểu đồ, lược đồ, lát cắt... trong atlat có liên
quan đến khí hậu Việt Nam

5

4

Sử dụng những bản đồ, lược đồ, lát cát địa hình để tìm hiểu đặc
điểm khí hậu Việt Nam

6

5

Tính chất phân hóa của khí hậu Việt Nam

11

6

Dùng atlat để giải thích những đặc điểm của khí hậu Việt Nam


13

PHẦN III. KẾT LUẬN

16

18



×