Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn một số giải pháp nâng cao hiệu quả giờ đọc hiểu ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn việt nam ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.86 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
Phần

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung

Trang
Mở đầu
1
Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
Nội dung


3
Cơ sở lí luận
3
Thực trạng
4
Các giải pháp nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu Ngữ văn theo
6
chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
18
Kết luận, kiến nghị
20
Kết luận
20
Kiến nghị
20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ chương trình định hướng nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc
học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì và làm như
thế nào qua việc học. Để đạt được mục đích này, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, giải quyết

vấn đề, chú trọng kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.[1]
Trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh:
"Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,
kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng
giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội".[2]
Những năm gần đây, hệ thống giáo dục cả nước đã thực hiện công cuộc
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những kết quả
bước đầu khá thành công. Đây là tiền đề quan trọng để tiến tới việc dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy
nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân và qua việc đi dự giờ đồng nghiệp, tôi
nhận thấy rằng việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích
cực, tự giác của học sinh chưa hiệu quả. Các giờ dạy học vẫn còn nặng về truyền
thụ kiến thức, việc rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực chưa được quan tâm
đúng mức. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác
còn nặng về tái hiện kiến thức. Vì vậy, dẫn tới học sinh học vẹt, thụ động, lúng
túng khi gặp câu hỏi lắt léo, khó khăn khi giải quyết các tình huống tương tự
trong học tập và thực tiễn.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới giáo dục toàn diện, trong đó đổi mới
phương pháp dạy học là một khâu quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay. Đồng thời, trong quá trình dạy học tôi luôn trăn trở làm thế nào để có
một giờ dạy tốt, để học sinh phát huy tối đa năng lực chủ động, sáng tạo, vận
dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các bài tập và vận dụng vào thực tế cuộc
sống. Từ đó, tôi xin đề xuất "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giờ Đọc
hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề để góp
phần hình thành cho học sinh những năng lực cần hướng tới của môn Ngữ văn:

- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực giao tiếp.

2


- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
Dạy học theo chủ đề nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh là
thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giờ Đọc
- hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11, để
định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận
có hiệu quả đối với những văn bản cùng chủ đề trong chương trình Ngữ văn
THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giờ Đọc - hiểu Ngữ văn
theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11, tôi vận dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

3



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề...có sự giao thoa, tương đồng, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một
số đơn vị, bài học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung trong một chủ đề có ý
nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.[3]
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà
chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa trong thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế
cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những
hoạt động lớp học mà giáo viên đóng vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng
những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề thực hành gắn liến với
thực tiễn. Với mô hình này học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải
quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác
nhau. Việc học của học sinh thực sự giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Dạy học theo chủ đề mục đích là định hướng phát triển năng lực, nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Có thể
mô tả như sau:
Các hoạt động
Nội dung
Cách tổ chức
Trải nghiệm/

- Huy động vốn kiến thức, kĩ - Câu hỏi/bài tập.
Khởi động
năng để tiếp nhận kiến thức, - Kể chuyện, quan sát tranh.
kĩ năng mới.
- Trò chơi.
- Tạo hứng thú.
Hình thành kiến Học sinh tự chiếm lĩnh kiến - Tổ chức các hoạt động đọc
thức mới
thức mới thông qua hệ thống hiểu văn bản (cá nhân,
bài tập/nhiêm vụ.
nhóm...).
- Tích hợp Tiếng Việt, Làm
văn.
Thực hành
Học sinh vận dụng kiến thức - Tập trung hình thành kĩ
vừa học để giải quyết nhiệm năng.
vụ cụ thể.
- Thực hành theo tình huống
giả định.
Ứng dụng
Học sinh sử dụng kiến thức, - Học sinh đề xuất tình
kĩ năng đã học để giải quyết huống mới mang tính thực
các vấn đề, nhiệm vụ trong tiễn.
thực tế.
- Triển khai ở lớp, ở nhà, ở

4


cộng đồng.

Bổ sung
Tiếp tục mở rộng kiến - Tìm đọc trên sách, báo,
thức/kĩ năng từ các nguồn, Internet.
kênh thông tin.
- Tham quan thực tế.
- Trao đổi với người thân.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học không đồng nghĩa với việc loại
bỏ hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống mà cần bắt đầu bằng việc
kế thừa, cải tiến và phát triển để nâng cao ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của phương pháp cũ. Để nâng cao hiệu quả giờ Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ
đề, người dạy phải tiến hành linh hoạt, sáng tạo các kĩ thuật dạy học hiện đại để
định hướng cho người học chủ động chiếm lĩnh kiến thức và qua đó phát triển
năng lực.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
Dạy học theo chủ đề là một phương pháp dạy học đổi mới khá hiệu quả
trong giờ Đọc hiểu văn bản để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Phương pháp dạy học này đã
góp phần đổi mới cách thức tổ chức giờ học của giáo viên, tùy theo mục tiêu,
nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích
hợp như học cá nhân, học nhóm, học trải nghiệm, học sáng tạo…đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao
hứng thú cho người học.
Nhận thức rõ ưu thế của dạy học theo chủ đề, giáo viên tích cực vận dụng
các kĩ thuật dạy học hiện đại vào quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả giờ
Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề. Bởi thực tế chương trình sách giáo khoa hiện
hành có rất nhiều văn bản được ra đời trong cùng một thời kì, một khuynh
hướng sáng tác có thể tích hợp kiến thức và kĩ năng để tạo cho học sinh cái nhìn
từ tổng quát đến cụ thể đối với một chủ đề Đọc hiểu. Qua đó, giáo viên định

hướng cho học sinh những năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn.
Thực tế cho thấy hiện nay học sinh ở trường phổ thường có tâm lí ngại học
môn Ngữ văn hoặc học đối phó, học vẹt, học trước quên sau, học nhưng không
có sự vận dụng thực tiễn…Một phần vì học môn Ngữ văn phải ghi chép nhiều,
khó học, khó nhớ do người học phải kết hợp hài hòa giữa tư duy và cảm xúc để
cảm nhận hình tượng văn học. Một phần vì môn Ngữ văn không phải là môn ưu
thế của xã hội hiện đại dẫn đến tâm lí xem nhẹ môn học ở học sinh. Như vậy,
việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề sẽ giúp học sinh liên kết được
kiến thức giữa các văn bản có cùng chủ đề, có sự liên hệ tri thức, giao thoa hoặc
trùng lặp phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh; giúp học sinh ghi nhớ
kiến thức theo hệ thống các cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng
cao. Từ đó, định hướng phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.
Dạy học theo chủ đề là phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực, không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh lĩnh hội tri thức mà còn chú ý

5


rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống cụ thể của đời
sống "Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực…"[4]
2.2.2. Khó khăn
Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề là một phương pháp dạy học hiệu quả để đáp
ứng mục tiêu đổi mới chương trình sách giáo khoa cũng là đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục. Phương pháp này đang được ứng dụng phổ biến trong các trường
phổ thông nhưng để thành công cần sự nỗ lực hợp tác từ hai phía là người dạy
và người học. Bởi trong tư duy cũ vẫn quen với lối truyền thụ một chiều những
cảm nhận của giáo viên về văn bản, chưa hướng tới việc cung cấp cho học sinh
cách học, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của
văn bản. Dạy học chú trọng đến nội dung tư tưởng của văn bản văn học, chú

trọng đến dạy kiến thức hơn là hình thành kĩ năng.
Việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ Đọc
hiểu Ngữ văn đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn mang tính khiên cưỡng, ví dụ
như: phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một
vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại vẫn dựa dẫm, ỉ lại
chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân
chủ - mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón
nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân; phương pháp đóng
vai chưa thực sự được chú trọng, nếu có thực hiện chỉ là dạng bài viết (nhập vai
nhân vật kể lại truyện), việc chuyển thể thành kịch bản, xử lí tình huống giả
định, trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy học sinh ít có
cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú với giờ học, chưa hình thành các kĩ năng và
năng lực cho người học.
Trong thực tế giảng dạy, khó khăn nhất của giáo viên bộ môn chính là việc
định hình quy trình xây dựng và tiến hành soạn giảng một chủ đề. Vì chưa có
một sự thống nhất để đưa ra hướng dẫn cụ thể cho sự tích hợp và xây dựng chủ
đề, giáo viên vừa tìm tòi vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm. Đồng thời, để
tiến hành một chủ đề dạy học đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng từ phía người dạy và
người học về thời gian, công sức, chủ động, sáng tạo trong hoạt động dạy và học
vì dạy học theo chủ đề phải gắn với nhiệm vụ học tập, gắn với giải quyết các
vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị phải tiến hành trước tiết dạy nhiều thời gian.
Các dự án dạy học cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở
kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
học tập. Điều này thực sự khó khăn với dung lượng chương trình Ngữ văn hiện
hành còn nặng và dàn trải, với thói quen thụ động tiếp nhận tri thức của học sinh
và sự chủ động của giáo viên trong quá trình dạy học. Trong khuôn khổ của sáng
kiến kinh nghiệm, tôi muốn tập trung vào "Một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả giờ Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ
văn 11. Mong muốn hình thành kĩ năng chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu tri
thức và định hướng phát triển năng lực cho học sinh, góp phần vào công cuộc

đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng.

6


2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giờ Đọc - hiểu Ngữ văn theo chủ đề
truyện ngắn lãng mạn Việt Nam - Ngữ văn 11
2.3.1. Đọc - hiểu chủ đề thông qua các hoạt động hình thành kiến thức, khơi
dậy những tiềm năng sáng tạo
Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không giảng giải hay cung
cấp kiến thức mà định hướng, khích lệ, hỗ trợ học sinh tự lực khám phá tri thức,
hình thành kĩ năng. Nghĩa là học sinh được đặt vào tình huống cụ thể, trực tiếp
quan sát, thảo luận, phát hiện, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của mình.
Đó là cơ sở giúp người học phát huy sức sáng tạo.
2.3.1.1. Hoạt động 1: Khởi động/ trải nghiệm/ tạo tình huống xuất phát.
Mục đích của hoạt động: giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kĩ năng
để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới; giúp học sinh tạo hứng thú để
bước vào bài học; giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có những hiểu biết như
thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
Nội dung, hình thức khởi động:
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập: quan sát tranh, ảnh để trao đổi với
nhau về một vấn đề có liên quan đến bài học.
Ví dụ như khi Đọc hiểu truyện ngắn "Chữ người tử tù" của nhà văn Nguyễn
Tuân, giáo viên cho học sinh trải nghiệm tại các địa điểm viết thư pháp hoặc cho
học sinh xem tranh minh họa về cảnh cho chữ để tạo tâm thế hứng khởi cho bài
học mới.

Hình ảnh trải nghiệm nghệ thuật thư pháp

7



Hình ảnh minh họa về cảnh cho chữ
+ Sử dụng trò chơi: trong hoạt động khởi động, sử dụng trò chơi để tạo
hứng thú cho học sinh trước khi vào bài mới.
Ví dụ như khi Đọc hiểu chủ đề "Truyện ngắn lãng mạn", giáo viên cho
học sinh tiếp cận bài học bằng hình thức giải ô chữ để tìm chủ đề "Truyện ngắn
lãng mạn".
Hệ thống câu hỏi:
1. Bút danh của Nguyễn Tường Vinh. (có 8 chữ cái)
2. Truyện ngắn Thạch Lam có đặc điểm gì nổi bật? (có 15 chữ cái)
3. Tên tập truyện ngắn đầu tay của nhà văn Thạch Lam. (có 9 chữ cái)
4. Không gian được nhà văn miêu tả trong "Hai đứa trẻ".( có 9 chữ cái)
5. Câu văn đặc biệt, trầm buồn, đậm chất thơ trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ".
(có 13 chữ cái)
6. "Hai đứa trẻ" được in trong tập truyện ngắn nào? (có 13 chữ cái)
7. Phân loại tình huống truyện "Hai đứa trẻ".(có 16 chữ cái)
8. Nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn "Hai đứa trẻ".(có 9 chữ cái)
9. Tập tùy bút đặc sắc viết về các thức quà của nhà văn Thạch Lam. (có 20 chữ
cái)
10. Bút danh của Nguyễn Tuân có nghĩa là chàng trai số một. (có 8 chữ cái)
11. Một trong những đề tài tiêu biểu của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng
Tám 1945. (có 14 chữ cái)
12. Tính cách của Huấn Cao trong "Chữ người tử tù" được Nguyễn Tuân miêu tả
trong một chữ. (có 6 chữ cái)
13. Tên gọi ban đầu của truyện ngắn "Chữ người tử tù". (có 15 chữ cái)
14. Cụm từ được Nguyễn Tuân sử dụng để ca ngợi phẩm chất của viên quản
ngục. (có 16 chữ cái)
15. Lời khen ngợi về con chữ của Huấn Cao. (có 14 chữ cái)


8


16. Hành động của viên quản ngục trước lời khuyên của Huấn Cao. (có 7 chữ
cái)
17. Ở truyện ngắn "Chữ người tử tù", Nguyễn Tuân muốn ca ngợi vẻ đẹp gì? (có
10 chữ cái)
Đáp án:
T H A C H L A M
K H Ô N G C O C Ô T R U Y Ê N
G I O Đ Â U M U A
P H Ô H U Y Ê N
C H I Ê U C H I Ê U R Ô I
N Ă N G T R O N G V Ư Ơ N
T I N H H U Ô N G T I N H C A M
T Ư Ơ N G P H A N
H A N Ô I B Ă M S A U P H Ô P H Ư Ơ N G
N H Â T L A N G
Đ Ơ I S Ô N G T R U Y L A C
K H O A N H
D O N G C H Ư C U Ô I C U N G
T H A N H Â M T R O N G T R E O
Đ E P L Ă M V U Ô N G L Ă M
B A I L I N H
T H I Ê N L Ư Ơ N G
2.3.1.2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục đích của hoạt động: giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông
qua hệ thống các bài tập/nhiệm vụ.
- Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ: các tri thức ở hoạt động này
thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn trong sách giáo khoa hiện

hành, được tiến hành theo trình tự sau:
+ Đọc hiểu văn bản: đọc là hoạt động quan trọng, là bước đi đầu tiên khi
tiếp xúc với văn bản, cũng là khâu đầu tiên của quá trình tìm hiểu văn bản. Giáo
viên giao nhiệm vụ cho học sinh trước ở nhà. Đến lớp chỉ đọc ví dụ một đoạn
ngắn và một vài lưu ý trong phần chú thích. Sau đó, giáo viên thiết kế những
hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu
hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn; thiết kế các bài tập trắc nghiệm,
kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích thích sáng tạo… Nội dung các bài
tập/ nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại,
nội dung, nghệ thuật của văn bản.

9


Ví dụ: sử dụng bảng xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu
hỏi/bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh
trong dạy học chủ đề "Truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11.
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vân dụng và
vận dụng cao
Những nét chính về tác Chỉ ra những biểu hiện về Truyện ngắn giúp em
giả.
con người tác giả được thể hiểu thêm những gì về
hiện trong truyện ngắn.
tác giả?
Nêu hoàn cảnh sáng Tác động của hoàn cảnh ra Nếu ở trong hoàn cảnh
tác của truyện ngắn.
đời đến nội dung tư tưởng tương tự của tác giả em
của truyện ngắn.

sẽ làm gì?
Nhan đề của truyện Giải thích ý nghĩa nhan đề. Tại sao tác giả không lấy
ngắn.
tên nhân vật chính đặt
tên cho truyện ngắn?
Truyện ngắn được viết Chỉ ra những đặc điểm về Em thấy việc sử dụng thể
theo thể loại nào?
kết cấu, bố cục, cốt loại truyện ngắn có hợp
truyện…và
cắt
nghĩa lí không? Vì sao?
những sự việc, chi tiết,
hình ảnh…trong truyện
ngắn.
Nhân vật trong truyện Mối quan hệ giữa các nhân Em có nhận xét gì về
ngắn là ai? Kể tên các vật như thế nào?
mối quan hệ giữa các
nhân vật đó?
nhân vật?
Chỉ ra dẫn chứng thể Khái quát về phẩm cách, Nhận xét về phẩm cách,
hiện tâm trạng, ngôn số phận các nhân vật.
số phận của các nhân vật
ngữ, cử chỉ và hành
ấy.
động của nhân vật?
Truyện ngắn nhằm xây Phân tích các đặc điểm của Theo em sức hấp dẫn của
dựng hình tượng nghệ hình tượng nghệ thuật đó. hình tượng nghệ thuật đó
thuật nào?
Hình tượng nghệ thuật là gì?
giúp nhà văn thể hiện cái

nhìn về cuộc sống và con
người như thế nào?
Tư tưởng của nhà văn Lí giải tư tưởng của nhà Em hãy nhận xét về tư
được thể hiện rõ nhất văn qua các câu văn, đoạn tưởng của tác giả thể
trong những câu văn, văn đó.
hiện trong truyện ngắn?
đoạn văn nào?
+ Tích lũy kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt: Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu
văn bản, giáo viên đưa ra một số bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các
kiến thức Tiếng Việt. Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển
hóa thành dạng kĩ năng, giúp học sinh dễ tiếp nhận hơn. Chẳng hạn như trong
văn bản "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân, giáo viên có thể tích hợp với bài
"Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân" với những bài tập như sau: Em hãy

10


tìm những chi tiết thể hiện ngôn ngữ của Huấn Cao? Nội dung của những câu
nói ấy có ý nghĩa gì? Nguyễn Tuân đã vận dụng vốn ngôn ngữ chung để cá thể
hóa tính cách nhân vật Huấn Cao như thế nào?
+ Tích lũy kiến thức, kĩ năng Làm văn: các kiến thức làm văn cũng được
dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt,
những nội dung lí thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển hóa thành kĩ năng,
được chuyển tải tới học sinh dưới dạng các nhiệm vụ, bài tập để học sinh chủ
động hình thành kiến thức cho mỗi cá nhân.
Ví dụ như trong văn bản "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam, giáo viên có thể
tích hợp với bài "Thao tác lập luận phân tích", "Thao tác lập luận so sánh" để
giúp học sinh tìm hiểu cảnh chợ tàn bằng hệ thống bài bập: Cảnh chợ tàn trong
truyện ngắn "Hai đứa trẻ" được nhà văn tái hiện qua những chi tiết nào? Em hãy
nhận xét về nghệ thuật miêu tả của nhà văn? Từ câu văn "Chợ họp giữa phố đã

vãn từ lâu" trong "Hai đứa trẻ" gợi cho em liên tưởng đến câu thơ nào của Huy
Cận? Hãy so sách cách sử dụng từ "vãn" của hai tác giả?
2.3.1.3. Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục đích của hoạt động: yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến
thức vừa học ở hoạt động hình thành kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể. Thông qua đó kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh.
- Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ: hoạt động luyện tập gồm các
bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri thức vừa học và rèn luyện các
kĩ năng liên quan. Các bài tập/nhiệm vụ trong phần luyện tập cũng theo trình tự:
Đọc hiểu, Tiếng Việt và Làm văn. Tập trung hướng tới hình thành các kĩ năng
cho học sinh như trình bày, viết văn…
Ví dụ: Anh/Chị hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về tình huống truyện
"Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân.
2.3.1.4. Hoạt động 4: Ứng dụng, vận dụng.
- Mục đích của hoạt động: hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. "Thực tế" ở đây
được hiểu là thực tế của nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học
sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái
mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra
những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập
với gia đình và cộng đồng.
- Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ: Vận dụng kiến thức Đọc hiểu
để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hóa khác tương ứng. Ví dụ
vận dụng kiến thức về đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn để đọc hiểu các tác
phẩm cùng xu hướng và thể loại, từ việc xin chữ và cho chữ trong "Chữ người
tử tù" (Nguyễn Tuân) giúp học sinh hiểu được nghệ thuật thư pháp và ý nghĩa
của nét đẹp truyền thống xin chữ đầu năm trong đời sống cộng đồng; Vận dụng
kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề như: giải nghĩa từ, xác
định cấu tạo từ…trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống. Như vận dụng
các từ Nguyễn Tuân sử dụng trong "Chữ người tử tù" (nhất sinh, hứng sinh bình,


11


biệt nhỡn liên tài…) để vận dụng hoặc hiểu trong các trường hợp giao tiếp của
cuộc sống.
2.3.1.5. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo.
- Mục đích của hoạt động: hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến
thức, kĩ năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của
học sinh là không ngừng, như vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp
tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể.
- Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ: Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có
liên quan. Trau dồi với người thân về nội dung bài học như: kể cho người thân
nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện. Tìm đọc sách, báo,
mạng Internet…một số nội dung theo yêu cầu.
Ví dụ giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm những bài viết, nhận định, đánh
giá về tác giả Thạch Lam, tình huống truyện "Chữ người tử tù" (Nguyễn Tuân).
2.3.2. Đọc - hiểu chủ đề thông qua việc chú trọng rèn luyện phương pháp tự
học
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu mà còn là một mục tiêu dạy học. Muốn
học sinh biết tự học, phải dạy cho học sinh cách học, cách tư duy trước mỗi vấn
đề, mỗi tình huống học tập.
Trong các phương pháp dạy học thì phương pháp tự học được xem là cốt
lõi. Rèn luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nâng cao. Với phương pháp dạy học hiện đại,
nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ
học tập thụ động sang chủ động, chú trọng vấn đề phát triển năng lực tự học
trước, trong và cả sau quá trình học tập trên lớp.

Cụ thể như với văn bản "Hai đứa trẻ" (Thạch Lam), giáo viên hướng dẫn
học sinh áp dụng phương pháp tự học như sau:
- Trước khi đến lớp:
+ Đọc kĩ văn bản và phần chú thích: đọc và xác định bố cục, đánh dấu các chi
tiết quan trọng để ghi nhớ và phục vụ cho hoạt động luyện tập.
~ Bố cục: ba phần.
Phần 1 (Từ đầu đến nhỏ dần về phía làng): Phố huyện lúc chiều tàn.
Phần 2 (Trời đã bắt đầu đêm…mơ hồ không hiểu): Phố huyện lúc đêm tối.
Phần 3 (Còn lại): Phố huyện lúc chuyến tàu đi qua.
~ Các chi tiết quan trọng: miêu tả thời gian, không gian, con người.
+ Tóm tắt truyện: nắm được cốt truyện, các tình tiết quan trọng, ghi nhớ tên và
đặc điểm của nhân vật.
Ví dụ: Đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam là không có cốt truyện. Có thể
tóm tắt theo diễn biến tâm trạng của Liên (Buồn man mác -> Buồn sâu lắng ->
Hồi hội, mong chờ -> Hụt hẫng, nuối tiếc khi chuyến tàu đi qua).
+ Trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài theo sự hiểu biết của bản thân.
(SGK, trang 101)

12


- Khi học trên lớp:
+ Tập trung lắng nghe, suy nghĩ, trả lời các câu hỏi mà giáo viên yêu cầu.
+ Tích cực tham gia các hoạt động nhóm và phát biểu ý kiến, qua đó góp phần
trau dồi vốn ngôn ngữ, kĩ năng trình bày tự tin trước mọi người.
+ Mạnh dạn bày tỏ những suy nghĩ của cá nhân.
Ví dụ hệ thống câu hỏi như sau:
(1). Em hãy trình bày hiểu biết về Thạch Lam và truyện ngắn "Hai đứa trẻ".
(2). Xác định bố cục và đại ý của truyện ngắn.
(3). Bức tranh phố huyện được miêu tả ra sao? Qua những hình ảnh nào? Em có

nhận xét gì về những hình ảnh ấy?
(4). Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc của nhà văn.
(5). Tại sao Liên và An đêm nào cũng cố thức để chờ tàu? Ý nghĩa biểu tượng
của hình ảnh chuyến tàu.
+ Ghi chép bài đầy đủ, chính xác: ngoài phần hệ thống kiến thức cơ bản, tập cho
học sinh thói quen tự ghi chép theo cách hiểu của bản thân để có thể so sánh, đối
chiếu, nâng cao, mở rộng vấn đề.
- Sau khi học:
+ Học sinh học bài, ghi nhớ dẫn chứng.
+ Làm các bài tập luyện tập.
~ Bài tập dành cho học sinh trung bình: Anh/Chị có ấn tượng sâu sắc nhất với
nhân vật nào trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ"? Vì sao?
~ Bài tập dành cho học sinh khá giỏi: Nêu những nét đặc sắc về phong cách
nghệ thuật Thạch Lam qua truyện ngắn "Hai đứa trẻ"
+ Đọc tài liệu tham khảo để mở rộng, khắc sâu kiến thức.
+ Nên tìm và học thuộc những nhận định, đánh giá của các nhà nghiên cứu, phê
bình văn học về Thạch Lam và truyện ngắn "Hai đứa trẻ". Chẳng hạn:
Nhà văn Nguyễn Tuân viết:
"Lời văn Thạch Lam nhiều hình ảnh, nhiều tìm tòi, có một cách điệu thanh
thản, bình dị và sâu sắc…Văn Thạch Lam đọng nhiều suy nghiệm, nó là cái kết
tinh của một tâm hồn nhạy cảm và từng trải về sự đời. Thạch Lam có những
nhận xét tinh tế về cuộc sống hàng ngày. Xúc cảm của Thạch Lam thường bắt
nguồn và nảy nở lên từ những chân cảm đối với tầng lớp dân nghèo thành thị và
thôn quê. Thạch Lam là nhà văn quý mến cuộc sống, trân trọng trước cuộc sống
của mọi người chung quanh. Ngày nay đọc lại Thạch Lam, vẫn thấy đầy đủ cái
dư vị và cái nhã thú của những tác phẩm có cốt cách và phẩm chất văn học.."[5]
Nhà văn Vũ Ngọc Phan nhận định:
"Ngay trong tác phẩm đầu tay (Gió đầu mùa), người ta thấy Thạch Lam
đứng vào một phái riêng…Ông có một ngòi bút lặng lẽ, điềm tĩnh vô cùng, ngòi
bút chuyên tả tỉ mỉ những cái rất nhỏ và rất đẹp…Phải là người giàu tình cảm

lắm mới viết được như vậy…"[6]
Như vậy, phương pháp tự học đóng vai trò quan trọng trong môn Ngữ văn,
giúp người học diễn đạt trôi chảy và giao tiếp chủ động trong quá trình lĩnh hội
tri thức.

13


2.3.3. Đọc - hiểu chủ đề thông qua việc tăng cường học tập cá thể phối hợp
với học tập hợp tác
Trong một lớp học, năng lực nhận thức, khả năng tư duy của học sinh
không đồng đều nên khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp dạy học
tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học
tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những
hoạt động độc lập. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa giáo viên và học sinh,
học sinh và học sinh; tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá
trình kiến tạo tri thức. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi
cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới.
Trong giờ học Ngữ văn, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 học sinh được giao những nhiệm cụ học tập cụ thể
và có thời gian hoàn thành. Học tập hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả giờ học, nhất là
trong những tình huống giải quyết các vấn đề gay cấn, lúc cần sự phối hợp giữa
các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Học tập hợp tác được phát huy
hiệu quả tối đa khi các thành viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, tính cách,
năng lực của mỗi cá thể được bộc lộ, phát triển, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được nâng cao góp phần hình thành năng lực hợp tác cho học sinh trong học
tập cũng như trong lao động và cuộc sống.
Ví dụ ở truyện ngắn "Hai đứa trẻ" (Thạch Lam), giáo viên hướng dẫn học

sinh tìm hiểu hình ảnh chuyến tàu đêm thông qua hình thức học tập hợp tác của
các nhóm với kĩ thuật "Khăn trải bàn" bằng hệ thống câu hỏi như sau:
Sự xuất hiện của chuyến tàu đêm được miêu
tả như thế nào? Chuyến tàu có ý nghĩa gì
với cuộc sống của người dân phố huyện?
Những
nét đặc
sắc về
nghệ
thuật
miêu tả
cảnh
chờ tàu
của chị
em
Liên.

Câu 1

Câu
4

Ý kiến chung của cả nhóm về
chủ đề:
Hình ảnh chuyến tàu đêm

Câu
2

Câu 3

Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh chuyến tàu
đêm? Qua đó nhà văn Thạch Lam gửi tới độc
giả thông điệp gì?

14

Tại
sao
đêm nào
chị
em
Liên cũng
cố thức để
chờ tàu?
Có phải vì
cuộc sống
mưu sinh
không?


Sau khi các cá nhân trả lời câu hỏi và viết vào phần xung quanh, thảo luận
nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa. Kết quả thu được như sau:
Chi tiết: đèn ghi, tiếng còi, tiếng xe,
tiếng hành khách, đoàn tàu...-> từ xa đến
gần qua âm thanh, hình ảnh, màu sắc.
Ý nghĩa với người dân: bán thêm một
món hàng để phục vụ cho cuộc sống
mưu sinh
1
Diễn biến

tâm trạng:
hồi hộp,
mong chờ;
vui sướng,
háo hức;
nuối tiếc,
hụt hẫng.
Đối lập:
ánh
sáng/bóng
tối; c/s xa
hoa/ c/s
nghèo
túng.

4

- Chuyến tàu:
+ Đến trong sự chờ đợi, mong
mỏi.
+ Xuất hiện qua: âm thanh,
hình ảnh, màu sắc...
+ Đi trong niềm nuối tiếc.
- Ý nghĩa:
+ Khơi dậy những kỉ niệm
tươi đẹp.
+ Mang đến một thế giới
khác.
+ Ước mơ, khao khát thoát
khỏi c/s quẩn quanh, tù túng.


2

Chị em
Liên cố
thức chờ
tàu vì
"muốn
được nhìn
chuyến
tàu" và
"lặng theo
mơ tưởng"
về "Hà Nội
xa xăm".

3
Ý nghĩa biểu tượng: hồi ức đẹp, niềm
an ủi, ước mơ, hi vọng...
Thông điệp: yêu thương, trân trọng vẻ
đẹp tâm hồn và niềm khát khao của
con người.
2.3.4. Đọc - hiểu chủ đề không tách rời với kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh không phải để xếp loại
mà là để khích lệ học sinh hứng thú học tập, tư vấn giúp học sinh tìm ra cách
học phù hợp nhất. Một trong những mục tiêu của phương pháp dạy học tích cực
là hướng dẫn học sinh biết cách tự học. Muốn vậy ngoài sự thuần thục về kĩ
năng, học sinh phải có hứng thú. Giáo viên cần tạo hứng thú cho học sinh bằng
cách định hướng, khích lệ những ý tưởng sáng tạo thông qua đánh giá. Bản thân


15


học sinh cũng cần rèn kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để hiểu đúng về
năng lực, sở trường của mình. Đó là lí do giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát
triển kĩ năng tự đánh giá, tự điều chỉnh cách học.
Trước đây, giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh nhưng trong
phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Đồng thời giáo viên cần tạo điều
kiện để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần để tạo ra những con người năng
động, sớm thích nghi với đời sống xã hội trong việc vận dụng trí thông minh, óc
sáng tạo để giải quyết các tình huống thực tế.
Khi dạy học chủ đề "Truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11, giáo
viên có thể tiến hành kiểm tra, đánh giá việc học theo chủ đề với hệ thống câu
hỏi/bài tập phù hợp như sau:
2.3.4.1. Bài tập hệ thống hóa kiến thức:
Căn cứ vào bảng mô tả, giáo viên tiến hành xây dựng các câu hỏi/ bài tập
tương ứng để khai thác và đánh giá học sinh theo: bảng xác định và mô tả mức
độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất học sinh trong dạy học chủ đề "Truyện ngắn lãng mạn Việt
Nam" - Ngữ văn 11. (Mục 2.3.1.2).
Ví dụ: Hệ thống câu hỏi cho truyện ngắn "Hai đứa trẻ" (Thạch Lam)
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và vận
dụng cao
- Nêu những nét chính - Chỉ ra những biểu hiện - Truyện ngắn "Hai đứa
về tác giả Thạch Lam. cụ thể về con người tác trẻ" giúp em hiểu thêm
giả.

điều gì về tác giả?
- Đặc điểm sáng tác của
Thạch Lam.
- Truyện ngắn "Hai - Tác động của hoàn cảnh - Nếu ở trong hoàn cảnh
đứa trẻ" được viết ra đời đến nội dung, tư tương tự của tác giả, em sẽ
trong hoàn cảnh nào?
tưởng của truyện ngắn.
làm gì?
- Xuất xứ của truyện
ngắn.
- Nhan đề của truyện - Giải thích ý nghĩa nhan Tại sao tác giả không lấy
ngắn là gì?
đề truyện ngắn.
tên nhân vật chính đặt cho
truyện ngắn?
- Truyện ngắn được - Chỉ ra những đặc điểm - Em thấy việc sử dụng cốt
viết theo thể loại nào? khác biệt về cốt truyện truyện, ngôn ngữ có phù
của "Hai đứa trẻ" so với hợp với thể loại truyện
các truyện ngắn khác.
ngắn không? Vì sao?
- Kể tên những nhân - Mối quan hệ giữa các - Nhận xét về mối quan hệ
vật trong truyện ngắn. nhân vật như thế nào?
giữa các nhân vật.
- Tìm các chi tiết miêu - Ngôn ngữ, tâm trạng của - Nhận xét về phẩm cách,
tả tâm trạng, ngôn ngữ, các nhân vật trong truyện số phận của các nhân vật.

16


cử chỉ và hành động ngắn có đặc điểm gì?

của nhân vật Liên và - Khái quát về phẩm cánh
An.
và số phận của các nhân
vật.
- Truyện ngắn xây - Phân tích các đặc điểm - Theo em, sức hấp dẫn
dựng hình tượng nhân của hình tượng nhân vật của hình tượng nhân vật
vật nào?
Liên.
Liên là gì?
- Từ hình tượng nhân vật
Liên, nhà văn thể hiện cái
nhìn về cuộc đời và con
người như thế nào?
- Tư tưởng của nhà - Lí giải tư tưởng của nhà - Em có nhận xét gì về tư
văn được thể hiện rõ văn trong các câu văn, tưởng của nhà văn qua
nhất trong những câu đoạn văn đó.
truyện ngắn "Hai đứa trẻ".
văn, đoạn văn nào?
2.3.4.2. Bài tập phát triển năng lực:
Câu hỏi/bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kĩ
năng, trong đó chú ý đến năng lực cần phát triển sau khi học xong chủ đề
"Truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11 như:
2.3.4.2.1. Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết).
Việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh là một mục
tiêu quan trọng của môn Ngữ văn, là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của
môn học. Văn bản Đọc hiểu là môi trường để người học được giao tiếp với tác
giả, với bối cảnh thực tiễn, giúp học sinh nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt
và vận dụng kiến thức vào những tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc
sống.
Ví dụ: Hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

"Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại,
tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng
được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng
chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó".[7]
Câu 1. Đoạn văn tái hiện cảnh gì? Qua những hình ảnh nào? Từ đó em hiểu gì
về hoàn cảnh xã hội nước ta trước Cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 2. Nhân vật Liên có tâm trạng như thế nào? Qua đó nhà văn gửi tới chúng ta
thông điệp gì?
Câu 3. Viết đoạn văn với chủ đề: tình yêu thương.
2.3.4.2.2. Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo).
Hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh cũng là một mục
tiêu mà môn Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được hình thành trong việc xác
định những ý tưởng được gửi gắm trong chủ đề Đọc hiểu, bộc lộ đam mê, thái
độ chủ động tìm hiểu của học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức.
Trong giờ Đọc hiểu, với tư cách là người học, học sinh phải là người đồng sáng
tạo với nhà văn.

17


Ví dụ: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn văn:
"Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái
kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi
đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị
bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn
ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác
trước cái giờ khắc của ngày tàn".[8]
Với ví dụ trên yêu cầu học sinh phải có cách cảm thụ riêng, độc đáo về
hình ảnh, ngôn từ, nhân vật; có cách trình bày và diễn đạt mang dấu ấn cá nhân.
2.3.4.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề.

Định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là một yêu
cầu cần thiết đối với môn Ngữ văn trong tiến trình đổi mới. Do tính ứng dụng
thực tiễn, đòi hỏi người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của
bản thân để giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
Ví dụ: Từ sự quan tâm của Liên với những người dân nơi phố huyện
nghèo trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ", anh/chị hãy viết đoạn văn bày tỏ tình
cảm của mình với những người xung quanh; hoặc: Từ nhân vật Liên trong
truyện ngắn "Hai đứa trẻ" anh/chị hãy viết đoạn văn bày tỏ niềm mơ ước của
bản thân trong cuộc sống hiện tại.
2.3.4.3. Bài tập thực hành.
Sau mỗi chủ đề, giáo viên kiểm tra học sinh dưới dạng kiểm tra 15 phút
hoặc 1 tiết theo kế hoạch dạy học. Qua đó, cần phân tích, đánh giá kết quả/hiệu
quả của hoạt động học, cụ thể là: qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể
hiện qua việc đã chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng gì)? Những kiến thức, kĩ
năng gì học sinh chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động học)?
Ví dụ: Đề Đọc hiểu 15 phút về "Chữ người tử tù" (Nguyễn Tuân)
"Biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền, từ những ngày nào, cái sở nguyện
của viên quan coi ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một
đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết. Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm.
Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ. Có được chữ ông Huấn
mà treo là có một vật báu trên đời. Viên quản ngục khổ tâm nhất là có một ông
Huấn Cao trong tay mình, dưới quyền mình mà không biết làm thế nào mà xin
được chữ. Không can đảm giáp mặt một người cách xa y nhiều quá, y chỉ lo mai
mốt đây ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin được mấy chữ, thì ân hận suốt
đời mất". (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Câu 1. Cho biết chủ đề của đoạn văn.
Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào là "Biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền"?
Câu 3. Theo anh/chị, quản ngục khổ tâm vì điều gì? Sự khổ tâm ấy cho thấy vẻ
đẹp gì ở viên quản ngục?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với suy nghĩ của quản ngục: Có được chữ ông

Huấn mà treo là có một vật báu trên đời không? Vì sao?
Qua đề Đọc hiểu này, kiểm tra được các cấp độ chiếm lĩnh kiến thức của
học sinh từ việc nhận biết nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của văn bản (vẻ đẹp tâm

18


hồn của quản ngục: yêu chữ, khát chữ, trọng tài; sẵn sàng hi sinh vì cái đẹp) đến
việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các tình huống thực tế (thái độ
ứng xử với nghệ thuật thư pháp - đạo lí, lẽ sống; tôn vinh các giá trị văn hóa cổ
truyền của dân tộc - tình yêu quê hương, đất nước).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, tôi đã áp dụng các
giải pháp trên một cách linh hoạt cho các bài dạy học theo chủ đề, đặc biệt là giờ
"Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ văn 11.
Qua kiểm nghiệm, thực sự đề tài tôi ứng dụng đã có tác động tích cực đến hiệu
quả giảng dạy của bản thân. Các tiết học diễn ra nhẹ nhàng hơn, học sinh học tập
sôi động và hứng thú hơn. Điều quan trọng, từ những tiết học ấy tôi đã giúp học
sinh chủ động lĩnh hội tri thức, hình thành các năng lực cần thiết để vận dụng
giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như các tình huống trong thực tiễn cuộc
sống. Đó chính là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên dạy Ngữ văn trong
tiến trình đổi mới phương pháp.
Kết quả của đề tài đã được kiểm chứng từ thực tế dạy học ở hai lớp 11A4
và 11A8 trong năm học 2016 - 2017, bằng các phương pháp: thực nghiệm, thống
kê, thu thập thông tin, xử lí số liệu, so sánh …để phát huy tính tích cực chủ
động, phát triển năng lực của học sinh. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
Lớp
Sĩ số
Tích cực, chủ động
Phát triển năng lực

Chủ động Thụ động Năng
Năng
Năng
Năng
lĩnh
hội lĩnh
hội lực
lực tự lực hợp lực
kiến thức
kiến thức giao
học
tác
thẩm
tiếp

11A4
(Áp
42
90%
10%
95%
90%
85%
87%
dụng
SKKN)
11A8
(Không
38
58%

42%
70%
58%
53%
55%
áp dụng
SKKN)
Từ bảng số liệu, ta nhận thấy rõ kết quả của việc áp dụng các giải pháp
nâng cao hiệu quả giờ "Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn
Việt Nam" - Ngữ văn 11. Học sinh lớp 11A4 đã thực sự hứng thú với giờ học
(90%), tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, qua đó phát triển các năng lực cần
thiết cho bản thân. Ngược lại, với lớp 11A8 khi tôi chưa áp dụng sáng kiến nên
vẫn truyền dạy theo phương pháp truyền thống, thực sự học sinh ỉ lại, dựa dẫm
vào giáo viên, thụ động, thờ ơ với bài học. Nên các năng lực nghe, nói, đọc, viết,
cảm thụ và sáng tạo còn nhiều hạn chế. Như vậy, chúng ta đã nhìn thấy rõ hiệu
quả của việc đổi mới phương pháp Đọc hiểu môn Ngữ văn theo chủ đề để định
hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Sáng kiến
kinh nghiệm khi được áp dụng vào thực tế giảng dạy ở nhà trường đã góp phần

19


tạo hứng thú học tập cho học sinh ở môn Ngữ văn nói riêng, đồng thời góp phần
vào hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Mục tiêu của giáo dục hiện đại là chú trọng định hướng phát triển năng
lực cho học sinh để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Trước yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện của giáo dục, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, so với
phương pháp truyền thống chúng ta dễ nhận thấy ưu thế của dạy học theo chủ

đề: giáo viên cần vận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng của học sinh
để giúp các em tiếp cận kiến thức mới; kiến thức mới được lĩnh hội trong quá
trình giải quyết các bài tập/nhiệm vụ; vận dụng kiến thức, hiểu biết vào giải
quyết các tình huống thực tiễn.
Với phương pháp dạy học truyền thống, trước đây các giờ Đọc hiểu Ngữ
văn thường tuyệt đối hóa vai trò của người thầy, thầy chủ đồng truyền thụ kiến
thức, thậm chí có những hoạt động học tập còn làm thay học trò. Trong khi đó,
học sinh thụ động lắng nghe và học vẹt, khi làm bài kiểm tra chỉ dừng lại ở việc
tái hiện kiến thức, gặp những câu hỏi vận dụng thì thường không giải quyết
được. Chính cách học này đã tạo nên tư duy theo lối mòn, sáo rỗng, thiếu sự
sáng tạo. Như vậy, dạy học theo chủ đề thực sự thiết thực và hiệu quả bởi cấu
trúc chương trình môn học, một bài học riêng lẻ/một tiết học chưa thể hình thành
năng lực cho người học, có những năng lực được hình thành từ nhiều bài, nhiều
tiết học (năng lực sáng tạo, giải quyết vần đề…), qua đó phát triển năng lực toàn
diện cho học sinh.
Như vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ
đề sẽ giúp học sinh có cái nhìn toàn diện, nhiều chiều, sâu sắc, khoa học về một
thời kì văn học, về những tác phẩm có cùng khuynh hướng sáng tác. Dạy học
Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề kết hợp với các kĩ thuật hiện đại sẽ góp phần đổi
mới giờ học, thay đổi tư duy người học, từng bước nâng cao chất lượng môn
học.
3.2. Kiến nghị
Dạy học Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề thực sự tạo được không khí sôi
nổi, dân chủ cho giờ học, kích thích được hứng thú của học sinh, định hướng
phát triển năng lực toàn diện như: nghe, nói, đọc, viết; giao tiếp, hợp tác, sáng
tạo, thẩm mĩ, giải quyết vấn đề…cho người học. Tuy nhiên, để thành công trong
chủ đề "Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề truyện ngắn lãng mạn Việt Nam" - Ngữ
văn 11, cần chú ý:
- Giáo viên căn cứ vào chương trình hiện hành để xây dựng các chủ đề dạy học
phù hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện

thực tế của nhà trường.
- Để xây dựng một chủ đề Đọc hiểu Ngữ văn mất rất nhiều thời gian, công sức
nên cần sự hỗ trợ từ Tổ chuyên môn và đồng nghiệp.

20


- Học sinh khi được chuyển giao nhiệm vụ học tập cần chủ động, tích cực lĩnh
hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng tổng hợp, trình bày, vận dụng.
Đọc hiểu Ngữ văn theo chủ đề thực sự đã tạo được không khí dân chủ,
nâng cao hứng thú cho học sinh trong giờ học. Nhưng cũng phải nhận thấy rằng,
với chương trình sách giáo khoa chưa đổi mới thì việc vận dụng phương pháp
này cũng phải linh hoạt để có thể phát huy hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng bộ môn Ngữ văn ở trường THPT.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình
giảng dạy bộ môn Ngữ văn, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự góp ý chân thành của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp
để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm
2018
Người thực hiện
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Vũ Thị Hồng Duyên


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1], [2]. Tài liệu tập huấn: Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Môn: Ngữ văn của Bộ giáo dục và Đào tạo,
năm 2017.
[3]. Nguồn Internet.
[4]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
[5]. Tuyển tập Thạch Lam, trang 323.
[6]. Nhà văn hiện đại, tập 2, trang 1060.
[7],[8]. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một. Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2015.

22


SỞ GD & ĐT THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Hồng Duyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Đặng Thai Mai.

TT
1.


C

Năm
học
đánh
giá xếp
loại
2011

C

2015

Cấp đánh Kết quả
đánh giá
giá xếp
xếp loại
loại

Tên đề tài SKKN

Một hướng tiếp cận hai văn bản “Chí Cấp ngành
Phèo” của Nam Cao và “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài từ thế giới nội tâm

2.

nhân vật.
“Một số giải pháp nâng cao chất Cấp ngành
lượng quản lý nền nếp Đoàn viên

thanh niên học sinh của Đoàn
trường THPT Đặng Thai Mai’’

Quảng Xương, ngày 15 tháng 05 năm2018
Người báo cáo

Vũ Thị Hồng Duyên

23


PHỤ LỤC
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Chủ đề: TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN VIỆT NAM - NGỮ VĂN 11
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
Kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn lãng mạn Việt Nam.
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học.
- Gồm các văn bản "Chữ người tử tù" (Nguyễn Tuân), "Hai đứa trẻ" (Thạch
Lam).
- Tích hợp với các bài:
+ Lí luận văn học: Một số thể loại: Thơ, truyện.
+ Văn học sử: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám 1945.
+ Tiếng Việt: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
+ Làm văn: Thao tác lập luận phân tích, thao tác lập luận so sánh.
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học.
Kiến thức
- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn lãng mạn Việt Nam.
- Đặc điểm cơ bản của truyện ngắn lãng mạn Việt Nam.
Kĩ năng

- Huy động những kiến thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm để đọc
hiểu văn bản.
- Xác định đề tài, chủ đề, nghệ thuật của tác phẩm.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật.
+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, mối quan hệ
với các nhân vật khác, phẩm cách, số phận của nhân vật trong tác phẩm.
+ Nhận diện, phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm
trong chủ đề.
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà văn.
+ Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng thao tác lập luận.
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc hiểu những truyện ngắn
lãng mạn khác không có trong chương trình; nêu những kiến giải, suy nghĩ về
các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm được học trong chủ đề;
viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác phẩm đã học trong chủ đề; rút
ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những tác phẩm đã đọc và liên
hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
Thái độ
- Cảm thông, trân trọng những ước mong của con người về cuộc sống tươi đẹp.
- Yêu quý, trân trọng, tự hào, có ý thức giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.

24


- Trân trọng cái tài, cái đẹp.
Định hướng hình thành các năng lực
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác.

- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập cốt lõi
có thể sử dụng kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy
học.
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vân dụng và
vận dụng cao
Những nét chính về tác Chỉ ra những biểu hiện về Truyện ngắn giúp em
giả.
con người tác giả được hiểu thêm những gì về
thể hiện trong truyện tác giả?
ngắn.
Nêu hoàn cảnh sáng tác Tác động của hoàn cảnh Nếu ở trong hoàn cảnh
của truyện ngắn.
ra đời đến nội dung tư tương tự của tác giả em
tưởng của truyện ngắn.
sẽ làm gì?
Nhan đề của truyện Giải thích ý nghĩa nhan Tại sao tác giả không lấy
ngắn.
đề.
tên nhân vật chính đặt
tên cho tác phẩm?
Truyện ngắn được viết Chỉ ra những đặc điểm về Em thấy việc sử dụng thể
theo thể loại nào?
kết cấu, bố cục, cốt loại truyện ngắn có hợp
truyện…và cắt nghĩa lí không? Vì sao?
những sự việc, chi tiết,
hình ảnh…trong truyện

ngắn.
Nhân vật trong truyện Mối quan hệ giữa các Em có nhận xét gì về
ngắn là ai? Kể tên các nhân vật như thế nào?
mối quan hệ giữa các
nhân vật đó?
nhân vật?
Chỉ ra dẫn chứng thể Khái quát về phẩm cách, Nhận xét về phẩm cách,
hiện tâm trạng, ngôn số phận các nhân vật.
số phận của các nhân vật
ngữ, cử chỉ và hành động
ấy.
của nhân vật?
Truyện nhằm xây dựng Phân tích các đặc điểm Theo em sức hấp dẫn của
hình tượng nghệ thuật của hình tượng nghệ thuật hình tượng nghệ thuật đó
nào?
đó.
là gì?
Hình tượng nghệ thuật
giúp nhà văn thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và con
người như thế nào?
Tư tưởng của nhà văn Lí giải tư tưởng của nhà Em hãy nhận xét về tư

25


×