Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.08 KB, 25 trang )

MỤC LỤC SÁNG KIẾN
TT

Nội dung

Trang

1
2

1. MỞ ĐẦU

1
1

3

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu

4
5

1.3 Đối tượng nghiên cứu

6
7

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

8


9

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến CNTT
2.1.2. Vai trò và ứng dụng CNTT trong giáo dục

2
2
2
3
3
3
3

10
11

2.2. Thực trạng

12

5
2.2.2. Khó khăn
2.3. Một số giải pháp Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng 6
cao chất lượng dạy học trong các trường Tiểu học trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa.
6
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng


13

14

2.2.1 Thuận lợi

4
4

dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong các trường Tiểu học.
15

2.3.2. Nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên các trường Tiểu học trên địa bàn.

7

16

2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các
nhà trường.

9

17

2.3.4.Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học các môn học trong 10
chương trình chính khóa.
12

2.3.5. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào biên soạn, thiết kế phần

18

mềm dạy học kỹ năng sống ngoài giờ chính khóa.
19
20
21
22
23

2.3.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về ứng dụng công nghệ
thông tin trong nhà trường.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

14
15
17
17
18
1


2


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong các năm qua, những thành tựu mới của khoa học công nghệ, đặc
biệt là của công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên những biến động lớn trong
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực
và trong cuộc sống của mỗi con người. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học
và CNTT, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa, hướng
tới nền kinh tế tri thức ở nước ta đã được thể hiện rất rõ trong những quan
điểm của Đảng và Nhà nước qua các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của tất cả
các cấp, các ngành.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã mở ra triển vọng to lớn trong việc
đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, cách thức học tập... Nhận rõ
vai trò quan trọng này, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh: “Về
giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và
công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam”. Vận dụng chủ trương của Đảng, thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực
CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa
quyết định sự phát triển CNTT của đất nước”. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy, học và quản lý giáo dục cũng là một trong 9 nhiệm vụ trọng tâm trong
năm học 2017- 2018 của ngành Giáo dục. Chính vì vậy việc chỉ đạo quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy và học có vai trò vô cùng quan trọng góp phần thực hiện
nhiệm vụ năm học.
Đối với thành phố Thanh Hóa, trong những năm qua và cụ thể là năm học
2017 - 2018, việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lí chuyên môn
của các nhà trường đã tạo được phong trào và bước đầu đã có những hiệu quả
thiết thực. Tuy nhiên, với sự đổi mới không ngừng của CNTT với các phần
mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ việc ứng dụng CNTT phong phú như hiện nay thì
đòi hỏi mỗi nhà quản lý, mỗi giáo viên phải không ngừng học hỏi, bồi dưỡng

3


chuyên môn nghiệp vụ để hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý và giảng dạy. Bản
thân tôi là một cán bộ quản lí trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyên môn của các
nhà trường, thực tế này khiến tôi luôn băn khoăn: Làm thế nào để chỉ đạo, bồi
dưỡng ứng dụng CNTT cho các nhà trường một cách hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học? Chính vì thế trong năm học này tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong các nhà trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa”.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, thực tiễn đề tài nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra
các biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Nhằm giúp cán bộ, giáo viên các nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả
trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy.
- Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có kỹ năng trong công tác truy
cập Internet để tìm kiếm thông tin cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm
vụ công tác giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả dạy học trong các nhà trường Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, tôi tập trung nghiên cứu một số biện
pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy tại các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa năm
học 2017 - 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
- Phương pháp thống kê, phương pháp biểu bảng, phương pháp sơ đồ.
4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến CNTT
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT)) là
ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ
quan tổ chức lớn.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của
chính phủ Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội."
- CNTT có bốn chức năng cơ bản là thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền dữ liệu.
- CNTT có bốn ưu thế: tốc độ, nhất quán, chính xác và ổn định.
- CNTT có ba thành phần: máy tính (gồm phần cứng và phần mềm); mạng
truyền thông và kỹ năng sử dụng CNTT.
- CNTT là công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là nó không làm thay công việc của
con người mà nó tạo ra những khả năng to lớn giúp con người phát huy năng lực
của mình để làm tốt hơn, hiệu quả hơn công việc của mình trong mọi lĩnh vực.
Nó không làm từ không thành có, nó chỉ giúp cho cái “có” có được khả năng
nhạy bén, sắc sảo, hiệu quả hơn.

2.1.2. Vai trò và ứng dụng CNTT trong giáo dục
- Trong hệ thống giáo dục phương Tây, CNTT đã được chính thức tích hợp
vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội
dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet
mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức,
kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực.
- Theo dự báo của các chuyên gia thì trong thế kỷ XXI, chúng ta sẽ chứng
kiến những thay đổi sâu sắc trong công nghệ giáo dục và đào tạo nhờ CNTT.
- CNTT mang lại một tài nguyên giáo dục phong phú cho tất cả mọi người.
5


- CNTT như một công cụ hỗ trợ việc giảng dạy và học tập các môn học; đổi
mới phương pháp giảng dạy và học tập.
- CNTT như một công cụ hỗ trợ công tác quản lý, hỗ trợ việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý.
- CNTT như là một phương tiện phục vụ giải trí, thư giãn lành mạnh và là
động lực cho sự phát triển của nhà trường, của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Ứng dụng CNTT trong giáo dục là một điều tất yếu của thời đại. Thực tế
này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công nghệ vào trong chương
trình giảng dạy của mình.
+ Việc truy cập Internet tạo cho cán bộ quản lý, giáo viên niềm say mê,
hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và
nghiên cứu độc lập. Giáo viên có thể chủ động liên kết nhiều nguồn kiến thức, kĩ
năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
+ Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới
phương pháp dạy học mà nó còn tham gia vào mọi lĩnh vực trong trường Tiểu
học, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả

các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp
thời khóa biểu, lịch công tác đến việc kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ...
+ Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học được các trường, các giáo
viên tiếp nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức,
năng lực khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Nhưng thực tế đã khẳng định
vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT đã đem lại hiệu quả cao trong giảng
dạy và quản lý.
2.2. Thực trạng
2.2.1 Thuận lợi
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học
kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hoằng Hóa,
phía Nam và Đông Nam giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp huyện Đông
Sơn, phía Tây Bắc giáp với huyện Thiệu Hóa. Hiện tại, thành phố có diện tích tự
nhiên 146,77km2 với 20 phường và 17 xã, dân số 406 nghìn người (102 nghìn
6


hộ). Năm 2014, thành phố Thanh Hóa đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận
là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Cùng với nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân thành phố luôn chủ động trong việc đổi mới cơ chế, tăng cường các
nguồn lực đầu tư cho giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Trong những năm học qua, Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố luôn quan
tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm các thiết bị công nghệ thông tin
phục vụ dạy và học. Cụ thể là việc mua sắm, lắp đặt các máy chiếu cố định tại
các phòng học, đầu tư các bảng dạy học tương tác, các phòng học tin học, các hệ
thống âm thanh, bục giảng thông minh, máy chiếu vật thể, hệ thống loa... Đường
truyền mạng phục vụ cho hoạt động CNTT của nhà trường hoạt động tốt.
Phòng GD&ĐT luôn tạo điều kiện, động viên cán bộ quản lý, giáo viên học

tập nâng cao trình độ Tin học. Trong năm học 2017- 2018, phòng GD&ĐT đã tổ
chức các buổi tập huấn về sử dụng các phần mềm quản lý, phần mềm dạy học,
sử dụng nguồn tài nguyên dạy học, sử dụng phòng học thông minh…
Trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn tại các nhà
trường, BGH nhà trường cũng khuyến khích các tổ chuyên môn xây dựng các
chuyên đề dạy học ứng dụng CNTT đặc biệt là việc ứng dụng phòng học thông
minh trong giảng dạy. Các em học sinh cũng rất hứng thú với các tiết học ứng
dụng CNTT.
2.2.2 Khó khăn
- Giáo dục và đào tạo thành phố luôn nhận được nguồn lực đầu tư rất lớn từ
Nhà nước, gia đình và xã hội nhưng hiệu quả đem lại chưa tương xứng với tiềm
năng, yêu cầu xây dựng con người mới và nhu cầu của thị trường lao động.
Trình độ tin học, ngoại ngữ của học sinh thành phố chưa đạt yêu cầu. Chưa có
các mô hình dạy học hiệu quả, chưa có các lớp học thông minh…
- Cơ sở vật chất trường lớp học chưa đồng bộ, còn nhiều chênh lệch giữa các
phường, xã. Công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa huy động
được các tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ để nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Đội ngũ giáo viên Tin học của Thành phố thiếu nhiều về số lượng, hiện tại
Bậc Tiểu học toàn thành phố có 5 giáo viên biên chế/45 trường, số giáo viên
7


đang giảng dạy tại các nhà trường chủ yếu là do hợp đồng trường. Số giáo viên
văn hóa việc ứng dụng CNTT vào dạy học chưa được thường xuyên còn mang
nặng tính hình thức.
- Chương trình dạy học còn phụ thuộc vào tài liệu do Bộ GD&ĐT quy đinh,
tài liệu cũ, không phù hợp với hiện tại. Ví dụ như chương trình Tin học lớp 3, hệ
điều hành của máy trong sách giáo khoa Tin học là 2003, nhưng thực tế hiện tại
máy tính của các nhà trường đều là hệ điều hành 2007. Đồng thời, phòng

GD&ĐT thành phố chưa định hướng được cho các nhà trường các chương trình
dạy học Tin học thiết thực bổ ích như chương trình Stem…
2.2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Nguyên nhân chính tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT vào giảng dạy
là kiến thức và kỹ năng về CNTT của một số cán bộ, giáo viên còn hạn chế. Có
thể nhận thấy sự sáng tạo, đam mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng
khó có thể thấy ở những giáo viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm
cho xong.
Tuy máy tính, các thiết bị công nghệ có nhiều tiện ích cho việc giảng dạy
của giáo viên, nhưng những công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế
hoàn toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên. Việc sử
dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên
cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi
lạm dụng nó.
Đôi lúc, việc vận dụng máy móc hỗ trợ các bài giảng của giáo viên cũng
gây ra một số tình huống bất lợi do yếu tố khách quan như: mất điện, máy bị
treo, bị vi rút... và mỗi khi có sự cố như vậy giáo viên khó có thể hoàn toàn chủ
động điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn.
2.3. Các giải pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng
CNTT cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong các trường Tiểu học.
2.3.1.1 Mục đích
- Tuyên truyền phổ biến đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ và
của ngành về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT.
8


- Vai trò, tác động của CNTT đối với GD&ĐT cũng như sự cần thiết phải
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giảng dạy, học tập để nâng cao

hiệu quả dạy học.
2.3.1.2. Cách thức thực hiện
a) Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong giao ban Hiệu trưởng, giao ban
chuyên môn và định hướng trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của các nhà
trường. Đẩy mạnh tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thấy rõ hiệu
quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của
Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của Sở, phòng GD&ĐT về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường.
b) Xây dựng các kế hoạch ứng dụng CNTT có tính chất chiến lược lâu
dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ
chức trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. Tạo sự đồng
thuận, nhất trí trong Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong các nhà trường.
2.3.2. Nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên các trường Tiểu học trên địa bàn.
2.3.2.1 Mục đích
- Tăng cường dạy Tin học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức các
hoạt động giáo dục, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề.
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên bằng nhiều hình thức.
- Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ cán bộ, giáo viên có điều kiện tiếp cận
nhanh chóng đối với CNTT.
2.3.2.2 Cách thực hiện
a) Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học và tự bồi dưỡng về kiết thức
Công nghệ thông tin.
- Phòng Giáo dục yêu cầu các nhà trường đưa vào chương trình bồi dưỡng
thường xuyên về nội dung CNTT. Giáo viên căn cứ vào năng lực, hiểu biết để tự
chọn nội dung bồi dưỡng. Trong năm học nhà trường đánh giá các việc làm có
ứng dụng CNTT. Cuối mỗi năm học nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá.


9


b) Bồi dưỡng kiến thức CNTT qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Kiến thức triển khai qua các buổi sinh hoạt chuyên môn nên có sự thống
nhất đồng bộ vì thế ngay từ đầu năm học, phòng Giáo dục yêu cầu các nhà
trường xây dựng các nội dung sinh hoạt, tổ chức theo chuyên đề cho các tổ khối.
+ Ví dụ về một số chuyên đề chuyên môn có liên quan đến CNTT
Chuyên đề “ Du lịch qua các thành phố”. Yêu cầu giáo viên lựa chọn,
sưu tầm các thành phố nổi tiếng trong nước hoặc thế giới. Xây dựng bài thuyết
minh có sử dụng âm thanh, hình ảnh, video, lồng tiếng …để đưa học sinh đi du
lịch qua nội dung này.
Chuyên đề: “ Ứng dụng CNTT trong phương pháp bàn tay nặm bột” .
Yêu cầu trong nội dung này, giáo viên thiết kế được các thí nghiệm thay thế thí
nghiệm bằng vật thật để mô phỏng được quá trình bốc hơi của nước qua thí
nghiệm ảo.
- Chỉ đạo các nhà trường các tổ chuyên môn lên kế hoạch xây dựng các
chuyên đề: ứng dụng CNTT, sử dụng lớp học thông minh trong dạy học. Qua
chuyên đề, GV nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn GV thực hành một
số kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy như: lồng ghép hình
ảnh, âm thanh, tạo những video về các hoạt động của mô hình trường học Việt
Nam mới, tạo hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang Web để lấy
thông tin, hình ảnh, âm thanh… cần thiết để phục vụ soạn giảng giáo án điện tử,
bài giảng điện tử kết hợp với chuyên đề, giáo viên các trường đã mạnh dạn chia
sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy để
giáo viên toàn thành phố cùng tham khảo và học tập.
c) Bồi dưỡng kiến thức Công nghệ thông tin qua các buổi hội hop, trong
công việc làm hằng ngày.
- Trong các buổi hội họp hàng tháng, các nội dung triển khai và bổ sung kiến
thức về thời sự, chính trị, kinh tế, văn hóa …yêu cầu các nhà trường quan tâm

các nội dung về CNTT đem lại giá trị cao trong kinh tế, đời sống luôn được triển
khai thông báo nhằm tăng hiểu biết của đội ngũ về ích lợi của CNTT.
- Trong mỗi việc làm hằng ngày, đều khuyến khích các nhà trường ứng
dụng CNTT để đem lại hiệu quả công việc. Giao kế hoạch dạy học có ứng dụng
CNTT cho các nhà trường, các tổ, nhóm chuyên môn. Chỉ đạo cho các tổ nhóm
10


chuyên môn thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp nhất là
những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời phát động phong
trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các kỳ hội giảng, chào mừng ngày 20/11,
8/3, ... hằng năm giao cho các tổ nhóm chuyên môn lựa chọn các tiết dạy hay có
ứng dụng CNTT thao giảng để giáo viên tham khảo, học tập.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng
dụng CNTT (ít nhất 5tiết/tuần) đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng
thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, đặc biệt đối với đổi mới phương pháp dạy học.
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các
nhà trường
2.3.3.1. Mục đích
- Thực hiện CNTT như một công cụ hỗ trợ tích cực cho quản lý trường học.
- Tích cực nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả các phần mềm phục vụ công
tác quản lý.
2.3.3.2. Cách thức thực hiện
a) Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện các phần mềm tiện ích trong các
công việc cụ thể như:
- Công tác quản lý: Các nhà trường sử dụng các phần mềm Kiểm định
chất lượng, Thư viện, Kế toán, Bán trú và dinh dưỡng, Phổ cập giáo dục, Quản lí
nhân sự (PMIS),
- Công tác chuyên môn: Quản lý chất lượng bài soạn, phần mềm dạy học

các môn Tiếng Anh; Toán Anh; Kỹ năng sống.
- Công tác quản lý học sinh: phần mềm thông tin liên lạc.
b) Tiếp tục chỉ đạo tăng cường sử dụng và quản lí website của các nhà
trường; thành lập ban quản trị website giao trách nhiệm cho từng cá nhân phụ
trách từng nhóm công việc, chịu trách nhiệm viết bài và đưa tin về các hoạt động
của Nhà trường nhằm cho thông tin luôn đến được với học sinh và phụ huynh.
c) Các trường sử dụng hộp thư điện tử của trường, công khai địa chỉ
Email để khi cần giáo viên, phụ huynh… có thể chủ động liên hệ, trao đổi công
việc một cách nhanh chóng, đồng bộ, tiết kiệm được giấy tờ. Các hoạt động của
11


nhà trường, các văn bản chỉ đạo của phòng và các cấp đều được chuyển tới cán
bộ, giáo viên, nhân viên thông qua hộp thư điện tử. Các tổ khối chuyên môn và
cá nhân giáo viên thường xuyên mở hộp thư của mình để nắm bắt các thông báo,
biểu mẫu thống kê… của nhà trường để báo cáo kịp thời.
d) Chỉ đạo các nhà trường thành lập tổ tin học với các giáo viên, nhân viên
đã được đào tạo bồi dưỡng tin học cơ bản, nâng cao. Tổ tin học có trách nhiệm
tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm, các ứng dụng
CNTT do phòng GD&ĐT triển khai.
đ) Lên kế hoạch tổ chức các cuộc thi ứng dụng CNTT trong trường học,
khuyến khích cán bộ quản lý, GV tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng
CNTT do ngành tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản
phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời
gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như
vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được
đẩy mạnh.
2.3.4. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học các môn học trong
chương trình chính khóa
2.3.4.1 Mục đích

- Tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy các môn học
trong chương trình chính khóa cụ thể là: Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên
mạng Internet; Tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử; Sử dụng các thiết bị
điện tử vào quá trình dạy học.
2.3.4.2 Cách thức thực hiện
a). Giảng dạy bằng bài giảng điện tử.
- Muốn có một tiết dạy với bài giảng điện tử theo công nghệ e Learning
có hiệu quả, người thầy giáo cần thực hiện các công việc sau:
- Dành nhiều thời gian cho việc sưu tầm.
- Chuẩn bị chu đáo về tài liệu, kiến thức để có được những hình ảnh minh
hoạ, âm thanh phục vụ cho bài giảng.
- Giáo viên phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm hỗ
trợ cho việc soạn bài giảng điện tử như PowerPoint, AutoCad… Giáo viên có

12


thể tham khảo cách soạn giáo án điện tử trên một số trang web
như: ; ...
b). Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng Internet
Hướng dẫn các trường hai cách để tìm kiếm các thông tin trên mạng
Internet đó là tìm kiếm tĩnh và tìm kiếm động.
+ Tìm kiếm tĩnh là sử dụng danh bạ website. Chỉ cần gõ chính xác địa chỉ
website là giáo viên có thể truy cập vào trang thông tin điện tử để khai thác
thông tin.
+ Tìm kiếm động là tìm kiếm trực tuyến, cách này sử dụng những địa chỉ
website là công cụ tìm kiếm (Search Engine).
Các website tìm kiếm hữu hiệu nhất hiện nay là các
trang: ,, aseek.v
n, , ,... Từ

cửa sổ của các trang web đó, giáo viên truy cập chỉ cần gõ trực tiếp những từ
hoặc cụm từ cần tìm và gõ phím Enter, các trang chủ sẽ kết nối (link) đến các
địa chỉ chứa những từ hoặc cụm từ người sử dụng cần tìm. Khi đó giáo viên có
thể in trực tiếp hoặc lưu trữ bằng cách down load các tài liệu liên quan.
c) Tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử, bài giảng điện tử
- Hiện nay, phần lớn các thư viện, nhà xuất bản, viện nghiên cứu, các
trường học trong nước đều có trang web riêng. Trên các trang web đó có đăng
tải các bài giảng điện tử, công trình nghiên cứu khoa học, các cuốn sách và giáo
trình điện tử. Có thể nói, với sách điện tử và giáo trình trên mạng Internet, mỗi
giáo viên có thể tham khảo hàng trăm, hàng nghìn cuốn sách và bài giảng khác
nhau ở bất cứ thời gian và không gian nào. Mỗi người có thể tìm cuốn sách, một
bài giảng mình cần một nhanh chóng.
- Ngay từ đầu năm học, trong kế hoạch triển khai nhiệm vụ, Phòng
GD&ĐT đã giới thiệu cụ thể đến các nhà trường một số địa chỉ thông dụng để
giáo viên và học sinh có thể truy cập tìm sách, bài giảng và tài liệu phục vụ việc
dạy - học đó là: trang web của Thư viện Quốc gia; mạng thư viện Việt Nam; siêu
thị sách trực tuyến lớn nhất Việt Nam; thư viện trực tuyến để đọc và dowload
hàng ngàn đầu sách miễn phí; Thư viện giáo trình điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo…
d) Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học
13


- Quá trình dạy - học cho học sinh cần đẩy mạnh sử dụng các thiết bị nghe
nhìn để tăng hiệu quả tiếp thu, ghi nhớ bài. Học sinh được học tập thường xuyên
trong môi trường có các thiết bị điện tử sẽ luôn tăng hứng thú học tập, phát huy
khả năng tư duy sáng tạo.
- Các loại thiết bị nghe, nhìn được Phòng GD&ĐT định hướng sử dụng
trong nhà trường là máy ghi âm (cassette) + băng từ, máy ghi âm kỹ thuật số;
các thiết bị nhìn như máy đèn chiếu (slide projector) + phim dương bản, máy

phóng hình (overhead projector) + phim (film) A4, máy chiếu vật thể (visual
projector) + phim A4 hoặc vật thể, máy chiếu phim dương bản 35mm (hành
động) + phim nhựa; các phương tiện nghe nhìn như máy chiếu phim video, băng
từ + Ti vi (television), đầu đĩa VCD, DVD + các loại CD room + Ti vi, máy
chiếu đa chức năng (multimedia projector)…
Như vậy: việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học các môn học
chính khóa là một trong những hoạt động để đổi mới phương pháp dạy - học,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ hội nhập, tạo thuận
lợi cho học sinh có thể tích luỹ dần kiến thức theo khả năng và điều kiện của mình.
2.3.5. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào biên soạn, thiết kế phần
mềm dạy học kỹ năng sống ngoài giờ chính khóa.
2.3.5.1. Mục đích
Từ cơ sở của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học các môn
học trong giờ chính khóa, tôi xây dựng kế hoạch thực hiện việc thiết kế các bài
giảng và phần mềm dạy học kỹ năng sống để thực hiện vào các buổi học ngoài
giờ chính khóa.
2.3.5.2. Cách thức thực hiện
1. Xây dựng cấu trúc một phần mềm bài giảng Kỹ năng sống gồm 4 hoạt động:
- Khởi động.
- Kiến thức và Kỹ năng.
- Ứng dụng trải nghiệm kỹ năng.
- Vận dụng thực tiễn.
2. Xây dựng nội dung chương trình kỹ năng gồm 4 nhóm nội dung sau:
- Các kỹ năng
- Các chủ điểm
- Bài ôn tập, đánh giá
14


- Hoạt động giáo dục trải nghiệm.

3. Xây dựng nội dung dạy học và cách thức tìm hiểu bài như sau:
- Xây dựng các kỹ năng cần đạt sau bài học.
- Xây dựng các tình huống trải nghiệm thực tế.
- Soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm cho các nội dung cơ bản.
- Soạn bộ bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm cho từng phần.
4. Nội dung minh họa cho bài giảng
- Âm thanh: Nhạc nền, nhạc cho từng mục, giọng thuyết minh, giọng nhân vật…
- Ảnh: Nhân vật hoạt hình, ảnh nền, ảnh minh họa…
- Video: quay các video minh họa, phim mô phỏng thực nghiệm, tải các
đoạn phim hoạt hình ngắn hoặc các thông tin từ các kênh truyền hình…
Ví dụ Minh họa
1. Trong năm học 2017- 2018, tôi đã thiết kế được một số nội dung dạy
học kỹ năng sống trên nền tảng của CNTT cụ thể như sau:
a) Khung chương trình các bài học về Kỹ năng sống
Mỗi khối
TT
Mục lục
Số bài
Số tiết
1

Bài học kiến thức - kỹ năng

07

14

2

Chủ điểm


09

12

3

Bài ôn tập

02

04

4

Bài đánh giá cuối mỗi học kỳ

02

02

5

Ngoại khóa

03

03

6


Tổng cộng

21

35

b) Các tiết dạy có giáo án cứng và bản mềm 35 tiết (Có phụ lục kèm theo)
c) Minh họa bố cục bài dạy Kỹ năng sống “ Thời gian là vàng”
Tiết
1

Bước
Khởi động

Mục tiêu
Tạo không khí lớp học

Hoạt động
Xem vi deo
“ Một phút của con ruồi”

Thời gian
5 phút

15


Khám phá
Thực hành

Ứng dụng
thực tiễn
Kết thúc
2

Khởi động
Khám phá
Thực hành
Ứng dụng
thực tiễn

Nhận biết tại sao cần sử - Phân tích video
dụng thời gian hợp lý
“ Người hùng”
- Hỏi đáp
HS thực hành sử dụng
Bài tập nhóm:
công cụ quản lý thời
- Thời gian biểu
gian
HS về nhà biết cách xây Hướng dẫn
dựng thời gian biểu
theo tuần cho bản thân
Nhận biết thời gian đã
Trò chơi công nghệ “Máy
đi là không quay trở lại thời gian của linh hồn”
Dẵn dắt bài học
Trò chơi
“ Nhiệm vụ 1 phút”
Nguyên tắc quản lý thời Phân tích Vi deo: Nguyên

gian hiệu quả
tắc quản lý thời gian hiệu
quả
HS thực hành lập thời
Làm bài tập nhóm “ Lập
gian biểu một ngày
thời gian biểu một ngày
của em”
HS ý thức quý giá thời Kê chuyện: “10 phút cũng
gian và tôn trọng thời
là quá trễ”
gian của người khác

10 phút
10 phút
5 phút
5 phút
5 phút
10 phút
15 phút
5 phút

Như vậy, với ứng dụng tối ưu nhất của công nghệ thông tin, tôi đã thiết kế
được các bài học về kỹ năng sống cho học sinh. Nội dung bài học sinh động hấp
dẫn cùng với phần mềm trò chơi học tập đặc sắc nhằm hỗ trợ cho hoạt động
khám phá, trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, tạo hứng thú học tập, khuyến khích
học sinh thể hiện, nâng cao kỹ năng học tập, kỹ năng sống cho các em học sinh
nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường nói chung.
2.3.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về ứng dụng công nghệ thông
tin trong nhà trường

2.3.6.1. Mục đích
Tạo ra nhiều hoạt động trải nghiệm để ứng dụng công nghệ thông tin
trong học tập, trong giảng dạy, trong cuộc sống.
2.3.6.2. Các bước tiến hành
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa với các chủ đề “ Ứng dụng công nghệ
số 4.0 trong lớp học thông minh”; “Thế giới trong bàn phím”, “ Em là kỹ sư
thông tin”, “ Lớp học thông minh”, “Tiết học sôi động”…
16


Ví dụ Tổ chức buổi ngoại khóa “ Thế giới trong bàn phím”
1. Hình thức tổ chức: Theo khối lớp (số lượng do nhà trường chủ động).
2. Thời gian tổ chức: 2 tiết học.
3. Địa điểm tổ chức: Hội trường hoặc nhà đa năng của nhà trường.
4. Nội dung tổ chức:
Phần 1: Văn nghệ danpost tập thể vui nhộn“ những con số biết hát”
Phần 2: Nội dung (có thể chia thành các đội, phụ thuôc vào số máy tính
của nhà trường, hoặc máy tính bảng…)
- Cập nhật thông tin về thủ đô các nước Anh, Pháp, Hà Lan (Trong thời
gian 15 phút).
- Chọn 5 những hình ảnh tiêu biểu nhất về thủ đô các nước Anh, Pháp, Hà
Lan (Trong thời gian 10 phút).
- Trong vai là sứ giả của một trong ba nước, các nhóm hãy tự giới thiệu
cho các bạn trong khối về thành tựu của khoa học công nghệ của đất nước đấy
đối với các bạn nhỏ.
Phần 3: Kết luận
- Tổng kết hoạt động ngoại khóa để học sinh thấy được sự tiện ích và thú
vị của máy tính, từ đó các em yêu thích công nghệ và tăng cường tìm tòi khám
phá chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để trở thành người công dân toàn cầu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất

lượng giáo dục
Với những biện pháp tiến hành chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong các nhà trường,
trong năm học 2017-2018 đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Cán bộ,
giáo viên, học sinh tích cực, chủ động, tự tin, đạt hiệu quả cao trong quản lý,
giảng dạy và học tập. Cụ thể:
Kết quả thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy năm học 2017- 2018 tại các nhà
trường.
Các mức độ sử dụng

17


1

Soạn giáo án

2

Thiết kế bài giảng điện tử

3

Tỷ lệ (%)

Không thực hiện

Tỷ lệ (%)

Rất ít


Tỷ lệ (%)

Khôngt hường xuyên

Tỷ lệ (%)

Thường xuyên

Số trường

T Các hình thức ứng dụng CNTTT TT trong day học

100

0

0

0

0

0

0

65

10


21

6

14

0

0

Khai thác thông tin qua mạng
46 40
Internet phục vụ dạy học

87

6

13

0

0

0

0

4


Thực hiện ứng dụng mô hình lớp
46 10
học thông minh

22

10

22

15

14

10

22

5

Thực hiện bài giảng kỹ năng sống

87

6

13

0


0

0

0

6

Thực hiện các phần mềm quản lý 46 46

100

0

0

0

0

0

0

46 46
46 30

46 40


Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học
được cán bộ, giáo viên thực hiện được tăng lên về số lượng, tất cả các hình thức
dạy học đã được chú trọng, chất lượng các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin được nâng lên rõ rệt chủ yếu ở mức độ thường xuyên và không thường
xuyên.
- Hiệu quả từ việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại chất lượng giáo
giục trong năm học cụ thể như sau:
+ Kỳ thi giáo viên giỏi bậc Tiểu học có 228 tiết dạy tỉ lệ 100% ứng dụng
công nghệ thông tin. Kỳ giao lưu tiếng Anh Tiểu học trong kỹ năng nghe có 686
học sinh/1892 em đạt tối đa điểm nghe chiếm tỉ lệ 36%.
- 100% học sinh Tiểu học được tăng cường tham gia các lớp giáo dục kỹ
năng sống, ngoại ngữ, tin học và thường xuyên tham gia sinh hoạt ngoại khóa,
trọng tâm là việc giáo dục đạo đức, tự chăm sóc bản thân, biết yêu thiên nhiên,
yêu gia đình, ông, bà, cha, mẹ, anh chị em ruột, thầy cô giáo và bạn bè; yêu quê
hương, đất nước.
- 100% học sinh thành phố học tập và làm theo “5 điều Bác Hồ dạy” một
cách thiết thực...

18


- 100% học sinh các cấp học thành phố hiểu biết đầy đủ về lịch sử đất nước,
về biển đảo, về tỉnh Thanh Hóa và thành phố Thanh Hóa.
- 100% học sinh thành phố viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thông.
- 100% được tham quan học tập các di tích, di sản trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa.
- Xây dựng thí điểm thành công 03 trường theo mô hình trường song ngữ
chất lượng cao.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong hoạt
động giáo dục trẻ đã thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học
của giáo viên bậc học Tiểu học, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy
được óc tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng, phong phú của trẻ nhỏ. Đồng thời, tạo
điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp cận với các nghiên cứu mới nhất về các mô
hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tuyên truyền.
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý đã được đề xuất đều có vị trí hết
sức quan trọng trong việc đẩy mạnh, phát huy hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Mỗi biện pháp có vai trò
và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng
lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ,
thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa vận
dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế để
có những biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin tại các nhà trường, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
1. Phải kết hợp việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên với nâng
cao tư tưởng đạo đức chính trị, bồi dưỡng lòng tin, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.
Các nhà trường cần tạo bầu không khí sư phạm thật thoải mái thông cảm, hiểu
biết nhau nâng cao lòng tự trọng của giáo viên, họ thật sự có tinh thần cầu tiến,
hợp tác làm cho quá trình dạy và học có ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả
hơn.

19


2. Để ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên có kết quả, ban giám hiệu các nhà trường cần đánh giá đúng thực trạng tay
nghề giáo viên hằng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, đánh

giá rút kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có biện pháp cải
tiến, điều chỉnh phù hợp
3. Các nhà trường cần quan tâm đến ứng dụng công nghệ thông tin,
phương pháp làm việc, phổ biến các văn bản pháp quy, quy chế của ngành cho
lực lượng nồng cốt, để họ gương mẫu vận dụng đúng, tạo niềm tin cho giáo
viên. Tổ chức quản lý tốt sẽ giúp giáo viên thuận lợi khi làm việc với chương
trình đổi mới, có thái độ tích cực, thích ứng với thái độ nhanh và thách thức của
thời đại.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự
phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng
giảng dạy. Các nhà trường cần tranh thủ mọi kinh phí để động viên khích lệ sự
tiến bộ của giáo viên giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin về vất chất lẫn
tinh thần.
5. Để phụ huynh hiểu rõ về chương trình thì việc tuyên truyền cũng rất cần
thiết, cần có tranh ảnh, bảng tuyên truyền nội dung chương trình và lịch hoạt
động từng lớp sẽ thực sự thu hút được sự quan tâm theo dõi ủng hộ của phụ
huynh.
6. Giúp giáo viên nhận thức được rằng ứng dụng CNTT không phải là đổi
mới phương pháp dạy mà đó chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc đổi mới, giúp giáo
viên thiết kế được những bài giảng hay và sinh động hơn.
Các biện pháp được đề xuất trên khi triển khai, áp dụng phải được tiến
hành một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, trong mỗi năm học. Các
biện pháp đề xuất đã được khẳng định qua áp dụng thực tế tại các nhà trường đã
thu được kết quả nhất định, tuy nhiên để các biện pháp trên được áp dụng hiệu
quả hơn, triển khai sâu rộng hơn cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những
điều chỉnh thích hợp phù hợp với đặc điểm của các trường nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất trong quản lý.
2. Kiến nghị:
20



Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy trong các nhà trường đạt hiệu quả cao hơn nữa, đề nghị Sở
Giáo dục và đào tạo một số nội dung sau:
- Tham mưu với UBND tỉnh và Sở Nội vụ về việc tạo điều kiện cho các
đơn vị huyện thị tuyển giáo viên Tin học.
- Hằng năm, có các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ về Công nghệ thông tin cho Cán bộ quản lý và giáo viên.
- Có chương trình dạy học môn Tin học phù hợp với sự phát triển của
công nghệ thông tin.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo và quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các
trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong năm học 2017- 2018.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của cấp trên để làm cho sáng kiến
kinh nghiệm tôi thêm đầy đủ, góp phần thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong Quản lý và giảng dạy hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép sáng kiến của người khác
Người viết sáng kiến

Lê Thị Thu Hà

21



Phụ lục
CHƯƠNG TRÌNH KỸ NĂNG SỐNG
Dành cho các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa- Bậc Tiểu học
Năm học 2017 - 2018
I./ MỤC TIÊU
1. Góp phần củng cố khắc sâu và phát triển những kiến thức, kỹ năng HS đã
được học trong các môn học.
2. Tạo cơ hội để học sinh được thực hành, trải nghiệm trong các tình huống của
cuộc sống, phát triển ở học sinh các kỹ năng sống cơ bản cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi.
II./ CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian; Thực hiện vào các buổi ngoài giờ chính khóa.
2. Tài liệu giảng dạy: Thực hiện chương trình và phần mềm Kỹ năng sống được
thiets kế trên nền tảng của Công nghệ thông tin.
III./ PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN.
Tháng

Tuần
1

Tên bài học
Em làm
việc nhà

Mục tiêu bài học
HS biết làm những việc đơn giản, phù hợp với lứa
tuổi. HS có ý thức tự giác giúp đỡ bố mẹ, người
lớn trong công việc chung của gia đình.

Tiết


1, 2

2
9
3

Quản lý
thời gian

4
5
10

6

Phát triển
sự tự tin

7
8
9
10
11

11
12
13
14


HS hiểu được ý nghĩa của thời gian, biết có ý thức
sắp xếp thời gian khi làm việc và không lãng phí
thời gian vào việc vô ích. HS có thái độ quý trọng
thời gian của mình.
HS biết cách rèn luyện sự tự tin thông qua các hoạt
động hằng ngày. HS có thái độ mạnh dạn, tích cực,
năng động khi học tập và tham gia các hoạt động
tập thể, ngoại khoá.

3,4

5,6, 7

Phòng tránh
tai nạn
thương tích.

HS biết cách phòng tránh động vật,
côn trùng cắn đốt, biết cách sơ cứu vết thương tại
nhà, biết tìm sự trợ giúp khi gặp nguy hiểm.

8, 9

Tri ân thầy
cô.

HS hiểu được truyền thống nhớ ơn thầy cô. HS
biết biểu hiện tình cảm đối với thầy cô qua lời nói,
thái
độ,

hành
vi,
cách
sống
phù hợp.

10, 11

Hãy là người
lịch sự

HS biết cách ứng xử lịch sự khi khách đến chơi
nhà và khi mình là khách

12, 13,
14

22


15

Tác hại của
nghiện tivi –
trò chơi điện
tử.

12
16


Ôn tập

17

Đánh giá
học kỳ I

18
19
20
1

21
22

Giải quyết
mâu thuẫn
với bạn bè.
Chủ điểm:
Xuân yêu
thương

23
24
2

25
26
27


3

28
29
30
31

4

32
33
34

Quản lý
cảm xúc

Sử dụng tiền
bạc hợp lý
Phòng tránh
xâm hại
tình dục.

HS biết các phân loại chương trình hay nào nên
xem và không nên xem.
HS biết chọn chương trình phù hợp với lứa tuổi
HS nhận biết hậu quả của việc nghiệm xem tivi –
trò chơi điện tử.
Hệ thống lại kiến thức bài học thông qua trò chơi.
HS đóng kịch giải quyết các tình huống trong cuộc
sống.

HS làm phiếu trắc nghiệm khảo sát
HS biết hàn gắn các mối quan hệ bạn bè
Biết giải quyết những mâu thuẫn hiềm khích hàng
ngày
Biết những cách thức để giữ gìn tình bạn bền
HS hiểu ý nghĩa của ngày Tết cổ truyền
Việt Nam, các phong tục, tập quán trong ngày Tết.
HS biết cách xử lý ngộ độc trong những ngày lễ
tết, biết phụ giúp gia đình dọn dẹp và trang trí
ngày lễ tết.
HS biết cách Nhận biết cảm xúc tiêu cực.
Điều chỉnh cảm xúc phù hợp thời điểm,
tình huống.
Thể hiện cảm xúc đúng mực.
HS hiểu được ý nghĩa tiết kiệm trong cuộc sống.
HS biết cách sự dụng tiền thông minh, biết tiết
kiệm tiền cho ba mẹ qua các hành động, bảo quản
đồ dùng, tận dụng đồ vật cũ.
HS hiểu các biểu hiện xâm hại tình dục. HS biết
cách phòng tránh xâm hại tình dục, biết tìm sự trợ
giúp khi gặp khó khăn, biết lên án, tố cáo hành vi
sai trái.

Chủ điểm:
Học sinh có niềm đam mê đọc sách
Đọc sách thật HS biết cách phân loại sách
vui
HS biết lựa chon sách đọc phù hợp với lứa tuổi.
Trải nghiệm
sáng tạo


HS tham gia các hoạt động tập thể ở ngoài sân
trường hoặc trong lớp học

15

16
17
18, 19,
20

21, 22

23, 24,
25

26, 27

28, 29

30, 31,
32, 33

34

23


35
5

36

Ôn tập

Hệ thống lại kiến thức bài học thông qua trò chơi.
HS đóng kịch giải quyết các tình huống trong cuộc
sống

Đánh giá học
HS làm phiếu trắc nghiệm khảo sát
kỳ II

35
36

24


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRONG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA


Người thực hiện: Lê Thị Thu Hà
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT TP. Thanh Hóa
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018
25


×