Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

LÝ KIỀU HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

LÝ KIỀU HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. NGUYỄN VIẾT NGOẠN

Nghệ An, tháng 9 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn; tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các
cấp lãnh đạo, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học trường Đại
học Vinh, Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và
tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó, xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô
Phòng Tổ chức – Cán bộ, quý thầy cô, các anh chị cán bộ, chuyên viên và
giảng viên công tác ở trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện để tác giả thực hiện tốt luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS.Nguyễn Viết Ngoạn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên
cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn mặc dù thầy rất bận rộn với công việc.
Dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp,
chỉ dẫn của quý thầy cô và các anh chị đồng nghiệp để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


ii


Lý Kiều Hưng


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................vi
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC................................1
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................1
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................3
1.3. Quản lý nhân sự ở trường đại học............................................................10
1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trường đại học..15
Tiểu kết chương 1............................................................................................27
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN........................................28
2.1. Khái quát về trường Đại học Sài Gòn......................................................28
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở trường Đại học Sài Gòn.....33
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trường
Đại học Sài Gòn..............................................................................................48
Tiểu kết chương 2............................................................................................59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN............................60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.............................................................60
3.2. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở
trường Đại học Sài Gòn...................................................................................61
3.3. Đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..........86
Tiểu kết chương 3............................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


iv

STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBVC

Cán bộ - Viên chức

2

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT

Tên sơ đồ, hình ảnh

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình hoạt động quản lý

13

Sơ đồ 1.2

Chức năng của quản lý

14

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sài Gòn

35

Hình 2.2

Hệ thống tra cứu sách trực tuyến của Trung tâm
Học liệu


42

Hình 2.3

Giao diện trang Thông tin đào tạo của Phòng
Đào tạo

42

Hình 2.4

Giao diện trang thông tin điện tử trường Đại học
Sài Gòn

46

Hình 2.5

Giao diện chương trình Edusoft

47

Hình 2.6

Giao diện Hệ thống quản lý đào tạo PSC UIS

48

Hình 2.7


Giao diện phần mềm Quản lý nhân sự HRM

49

Hình 2.8

Giao diện Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ
công việc

50

Hình 2.9

Giao diện Hệ thống phần mềm kế toán IMAS

51

Hình 2.10

Chương trình Quản lý Cán bộ, Công chức,
Viên chức

56

Hình 2.11

Trang thông tin điện tử của Phòng Tổ chức –
Cán bộ trường Đại học Sài Gòn

58


DANH MỤC CÁC BẢNG


v

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Số lượng cán bộ - viên chức của trường Đại học
Sài Gòn (tính đến tháng 5 năm 2013)

36

Bảng 2.2

Độ tuổi của cán bộ - viên chức trường Đại học
Sài Gòn (tính đến tháng 5 năm 2013)

36

Bảng 2.3

Trình độ chuyên môn của cán bộ - viên chức của
trường Đại học Sài Gòn (tính đến tháng 5

năm 2013)

36

Bảng 2.4

Trình độ tin học của giảng viên, giáo viên trường
Đại học Sài Gòn (tính đến tháng 5 năm 2013)

40

Bảng 2.5

Tỉ lệ giảng viên, giáo viên cơ hữu ứng dụng công
nghệ thông tin cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu năm học 2011 – 2012 (n = 451)

40

Bảng 2.6

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đào
tạo của giảng viên và sinh viên trường Đại học
Sài Gòn (n = 114)

43

Bảng 2.7

Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở trường Đại học Sài Gòn

44

Bảng 2.8

Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý hành chính ở trường Đại
học Sài Gòn

52

Bảng 2.9

Trình độ chuyên môn của Phòng Tổ chức –
Cán bộ

57

Bảng 2.10

Trình độ tin học của Phòng Tổ chức – Cán bộ

57

Bảng 2.11

Nhận thức mục đích, yêu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở trường
Đại học Sài Gòn


59

Bảng 2.12

Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhân sự hiện nay ở trường Đại học
Sài Gòn

61

Bảng 2.13

Nhận thức về nội dung ứng dụng công nghệ

62


vi

STT

Tên bảng

Trang

thông tin trong quản lý nhân sự ở trường Đại học
Sài Gòn
Bảng 3.1


Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất

93

Bảng 3.2

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

95

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
là công tác đã và đang được chú trọng thực hiện từ nhiều năm qua theo sự
hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan các cấp từ Trung ương đến địa phương. Mục
đích của công tác này nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động
nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch
của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành
chính vào bảo đảm công khai, minh bạch.


vii

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước. Để cụ thể hóa nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra các quyết
định phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước cho các giai đoạn và mới nhất là Quyết định
số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 phê duyệt chương trình giai đoạn
2011 – 2015. Trong đó, nêu rõ mục tiêu đến năm 2015 và định hướng đến

năm 2020 về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị
số 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 nhấn mạnh nhiệm
vụ thứ năm “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành và quản
lý giáo dục”.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp được xem là
nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ IX về chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô
hình chính quyền đô thị tại thành phố. Trong đó, nhấn mạnh nhiệm vụ hiện
đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo và quản lý với các giải pháp thực hiện.
Quản lý nhân sự là một trong những hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự là góp phần nâng cao hiệu
quả chung của hoạt động của cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chương trình cải
cách hành chính đã và đang được triển khai thực hiện.
Trường Đại học Sài Gòn được thành lập theo Quyết định số 478/QĐTTg ngày 25/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường


viii

Cao đẳng Sư phạm TP.HCM. Qua quá trình phát triển, Trường đã đạt được
những thành tựu đáng kể, tốc độ phát triển nhanh cả về quy mô ngành nghề
đào tạo lẫn số lượng sinh viên. Đội ngũ cán bộ - viên chức của Trường tăng
lên để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển. Từ đó, đặt ra cho công tác tổ chức
– cán bộ, cụ thể là công tác quản lý nhân sự, những yêu cầu và đòi hỏi những
giải pháp thực hiện trong tình hình mới.
Công tác quản lý nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn trong những năm

qua đã có sự chuyển biến tích cực. Việc tin học hóa dữ liệu cán bộ - viên chức
(CBVC) đã giúp cho công tác quản lý nhân sự được thực hiện một cách dễ
dàng và nhanh chóng. Thông tin được cập nhật thường xuyên, phục vụ tốt cho
việc báo cáo, theo dõi biến động của CBVC (về thông tin cá nhân, trình độ
chuyên môn, chế độ,…). Bên cạnh đó, Phòng Tổ chức – Cán bộ trường đã
thực hiện và cho ra mắt trang thông tin điện tử của đơn vị nhằm đáp ứng nhu
cầu truy cập, tìm kiếm thông tin có liên quan của CBVC trong trường cũng
như khách vãng lai.
Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự hiện
nay tại đơn vị còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhân sự hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ chuyển từ quản lý
CBVC từ hình thức sổ sách, giấy tờ sang quản lý bằng máy vi tính theo hình
thức cá nhân của chuyên viên phụ trách từng mảng công việc, nhiều đầu mối
và chưa mang tính hệ thống. Điều này dẫn đến việc dữ liệu quản lý thiếu tính
thống nhất, chính xác, hệ thống tập trung, gây khó khăn và mất nhiều thời
gian trong việc tra cứu, quản lý và báo cáo số liệu.
Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhân sự ở trường chưa được thực hiện một cách đầy đủ và có
tính hệ thống trên cơ sở lý luận khoa học, phù hợp với thực tiễn của đơn vị
nên chưa đem lại hiệu quả như yêu cầu đề ra.


ix

Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự
ở trường Đại học Sài Gòn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc, đề xuất giải pháp ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhân sự ở trường

Đại học Sài Gòn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức – cán bộ ở
trường Đại học Sài Gòn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ở
trường Đại học Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin có cơ
sở khoa học và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý
nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhân sự hiện nay ở trường Đại học Sài Gòn.
Đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


x

Nhóm phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập thông tin, tổng
hợp để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, gồm có:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập các thông tin
thực tiễn tại đơn vị để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, gồm:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhân sự ở trường đại học; phân tích và làm rõ các nội
dung có liên quan đến công tác này.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát và làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhân sự hiện nay ở trường Đại học Sài Gòn; từ đó đề xuất
các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lượng
công tác này trong thời gian tới.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo; luận văn này có cấu
trúc gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự ở trường đại học
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn


xi

Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhân sự ở trường Đại học Sài Gòn



1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin”, xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh
“Information Technology”, xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1958 trong bài viết
đăng trên Tạp chí Harvard Business Review của hai tác giả Harold J. Leavitt
và Thomas L. Whisler. Trong bài viết này, hai ông đã bình luận về ngành
công nghệ mới ra đời là “Công nghệ mới chưa được thiết lập một tên riêng.
Chúng ta sẽ gọi nó là công nghệ thông tin”.
Ở các nước phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin và các sản
phẩm của ngành công nghệ thông tin đã được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội như y tế, giáo dục, văn phòng,…trong nhiều năm
qua. Hiện nay, những khái niệm như Chính phủ điện tử, chức danh Lãnh đạo
công nghệ thông tin (CIO), thương mại điện tử,… đã trở nên quen thuộc tại
những nước này.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp, tạo ra
những sản phẩm, ứng dụng những thành tựu mới nhất của ngành công nghệ
thông tin để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của con người vẫn đang được thực
hiện, nhất là các hoạt động liên quan đến chính phủ và giáo dục.
Ví dụ như nhóm nghiên cứu công nghệ thông tin kinh doanh và khoa
học quản lý (Business Information Technology and Management Science
Group) thuộc trường Đại học Manchester Metropolitan đã có những nghiên
cứu về vấn đề thương mại điện tử, quản lý tri thức, mô hình chính sách, đổi
mới phát triển hệ thống và quá trình e-learning. Một trong số những nghiên



2

cứu của nhóm như Robin Johnson với nghiên cứu về “Công nghệ giáo dục, Elearning”, Phil Scown với “Thương mại điện tử và quản lý của sự thay đổi”…
1.1.2. Tại Việt Nam
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” lần đầu tiên được định nghĩa trong
Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về việc phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90, đã cho thấy tầm
quan trọng của công tác này trong việc cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao
hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã
hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhà
nước ta đã xác định những quan điểm và mục tiêu định hướng cho sự phát
triển ngành công nghệ thông tin ở nước ta, tạo ra những sản phẩm phục vụ tốt
cho yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh tế - xã
hội, trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước và giáo dục.
Nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
được thực hiện với nhiều quy mô khác nhau. Như từ năm 2002 đến năm 2004,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và cho ra đời phần mềm PMIS quản
lý, báo cáo hồ sơ cán bộ - viên chức và phần mềm EMIS thu thập, báo cáo dữ
liệu hồ sơ trường học. Hay dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (viết tắt
tiếng Anh là SREM) được thực hiện từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 4 năm
2010 theo kết quả của Hiệp định tài chính giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính
phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục tiêu nâng cao năng
lực quản lý giáo dục ở các cấp trong ngành giáo dục, xây dựng hệ thống công
nghệ thông tin cho hệ thống quản lý giáo dục đổi mới.
Bên cạnh đó, một số các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và đưa
ra những giải pháp để thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự như “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục” của tác giả Trần Khánh (ĐHSP Thái Nguyên), đề tài “Nâng cao hiệu quả



3

công tác quản lý giáo dục đào tạo của trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
TP.HCM” của tác giả Huỳnh Lê Tuấn. Đối với công tác quản lý nhân sự, tác
giả Võ Thiện Cang đã thực hiện đề tài “Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc quản lý nhân sự ngành Giáo dục và Đào tạo TP.HCM” nhằm
đánh giá thực trạng công tác này tại các đơn vị trường học và đơn vị quản lý
cấp trên như Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP.HCM.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đánh giá đúng vai trò, tính cấp thiết
cũng như thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đối với
các hoạt động quản lý nhà nước và giáo dục. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra
được những giải pháp, sản phẩm để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các công tác có liên quan. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
chỉ tập trung vào vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đối với các cơ sở giáo
dục phổ thông và đơn vị quản lý cấp trên như Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Việc nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở giáo dục đại
học, nhất là trong công tác quản lý nhân sự còn hạn chế, chưa đánh giá toàn
diện thực trạng. Nguyên nhân là do cơ sở giáo dục đại học có đặc điểm tình
hình, điều kiện khác với các cơ sở giáo dục phổ thông; từ đó dẫn đến các vấn
đề nảy sinh cần giải quyết cũng khác nhau. Mặt khác, các cơ sở giáo dục đại
học chưa xác lập được hệ thống thống nhất từ trên xuống cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự nên gây ra khó khăn trong việc đề
ra các giải pháp chung cũng như triển khai thực hiện đồng bộ. Vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhân sự để giải quyết các công việc có liên quan là việc làm cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường đại học
Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng,

trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực


4

chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học. [16, tr.02]
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm
trường cao đẳng; trường đại học, học viện; đại học vùng, đại học quốc gia và
viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ với hai loại hình
cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục.
Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học được giao cho nhiệm vụ và
quyền hạn được quy định tại điều 28 Luật giáo dục đại học như sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
- Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
- Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo
đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.
- Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng
viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực
hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối
tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường

cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.


5

- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể
thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào
tạo theo quy định.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường đại học được thực hiện quyền tự chủ của mình trong các hoạt
động chủ yếu thuộc lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
theo sự phân cấp của cơ quan cấp trên. Cơ sở giáo dục đại học đại học thực
hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng
và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Cơ sở giáo dục đại học không còn
đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình
thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.2.1. Công nghệ thông tin
Khái niệm công nghệ thông tin được định nghĩa trong Nghị quyết
49/CP của Chính phủ như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội”.
Trong Luật Công nghệ thông tin được ban hành năm 2006, khái niệm

công nghệ thông tin được định nghĩa là “tập hợp các phương pháp khoa học,


6

công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử
lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội.
Phát triển từ những năm 60 của thế kỷ 20 với việc thành lập Phòng
Toán học tính toán (Phòng Máy tính) trực thuộc Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật
Nhà nước, sử dụng máy tính điện tử đầu tiên Minsk-22 do Liên Xô viện trợ;
qua quá trình hình thành và phát triển, ngành công nghệ thông tin tại Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu nổi bật.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng thành tựu
của ngành công nghệ thông tin trong đời sống – xã hội, Nhà nước đã có
những chính sách định hướng cho việc phát triển ngành này như sự ra đời của
Luật Công nghệ thông tin năm 2006 đã tạo sự đồng bộ với các văn bản luật
khác có liên quan như Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2005. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các quyết định về
việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước cho các giai đoạn phát triển và mới nhất là
giai đoạn 2011 – 2015.
1.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin là “việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả

của các hoạt động này”. [15, tr.02]


7

Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
những thành tựu của ngành vào hoạt động quản lý đang trở thành xu hướng
tất yếu, là khâu đột phá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý hành chính nhà nước. Xu hướng hiện nay của cơ quan nhà
nước đã chuyển sang sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin trong nước
với chi phí thấp, hiệu quả cao thay cho sản phẩm có xuất xứ từ nước ngoài.
1.2.3. Quản lý nhân sự
1.2.3.1. Quản lý
Hoạt động quản lý là dạng lao động mang tính đặc thù xuất hiện từ khi
có sự phân công lao động trong xã hội. Hoạt động này có nhiệm vụ tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động khác theo những yêu cầu nhất định. Mọi
hoạt động trong xã hội đều cần đến quản lý.
Khái niệm quản lý được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau
tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận như:
- “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” (F.W.Taylor, nhà thực hành
quản lý lao động);
- “Quản lý là quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng
thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần tử biến thiên của
nó” (A.I.Berg, nhà điều khiển học);
- “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá
nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định” (H.Koontz, C.Heinweihrich);
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý), nhằm thực

hiện những mục tiêu dự kiến” (Phạm Minh Hạc).


8

Tóm lại, do đối tượng quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay đổi
tùy theo từng thời kí lịch sử phát triển của xã hội nên các nhà tư tưởng quản
lý đã đưa ra những nội dung cơ bản của quản lý ở các khía cạnh khác nhau.
Song khái niệm quản lý có thể được định nghĩa như sau: “Quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của
chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, để
đạt được các mục tiêu chung của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất”.
Hoạt động quản lý được mô tả qua sơ đồ 1.1 với chủ thể quản lý (đối
tượng tạo ra tác động), khách thể quản lý (đối tượng tiếp nhận sự tác động),
công cụ quản lý (phương tiện mà chủ thể quản lý dùng tác động đến đối tượng
quản lý), phương pháp quản lý (cách thức tác động) và mục tiêu quản lý.

Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý

Hoạt động quản lý có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra. Đây là quan điểm được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu đồng tình. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động quản lý diễn ra,


9

không thể xác định riêng biệt từng chức năng trên mà đó là quá trình đan xen,
kết hợp các chức năng trên để thực hiện mục tiêu cuối cùng.

Sơ đồ 1.2. Chức năng của quản lý


1.2.3.2. Quản lý nhân sự
Nhân sự là thuật ngữ được sử dụng để chỉ về con người nói chung trong
tổ chức, cơ quan, đơn vị. Thuật ngữ quản lý nhân sự được hiểu theo hướng
quản lý con người trong một đơn vị.
Quản lý nhân sự là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý về nhân sự đã đề ra.
Hay nói một cách cụ thể, quản lý nhân sự là sự tác động có tổ chức, có mục
đích đến con người, tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
những cá nhân đó trong suốt quá trình lao động của họ; qua đó, sử dụng có
hiệu quả, phát huy tốt năng lực cá nhân nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra.
Quản lý nhân sự trong trường đại học là hoạt động gồm tuyển chọn, sử
dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi để các cá nhân và
nhóm hoạt động có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cao nhất và
sự bất mãn ít nhất của cán bộ, viên chức trong nhà trường.


10

1.2.4. Giải pháp
Từ điển tiếng Việt định nghĩa khái niệm giải pháp như sau: “giải pháp
là phương pháp giải quyết một công việc, một vấn đề cụ thể”. Như vậy, khi đề
cập đến khái niệm giải pháp tức là đề cập đến những cách thức tác động,
hướng giải quyết thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái… nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Giải pháp càng thích hợp, càng tối
ưu thì càng giúp việc giải quyết những vấn đề được diễn ra nhanh chóng, hiệu
quả cao. Tuy nhiên, để có thể đề ra được những giải pháp mang tính tối ưu
cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề
một cách toàn diện.
1.3. Quản lý nhân sự ở trường đại học

1.3.1. Mục tiêu của quản lý nhân sự ở trường đại học
Quản lý nhân sự ở trường đại học là hoạt động có liên quan đến CBVC
như tuyển chọn, sử dụng, đào tạo nhằm bảo toàn và phát triển lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu cả về số lượng và chất lượng; qua đó, đạt được mục
tiêu của tổ chức cao nhất và sự bất mãn ít nhất của cán bộ, viên chức trong
nhà trường. Có thể nói, công tác CBVC, công tác liên quan đến con người,
luôn là mặt quan trọng hàng đầu của một đơn vị. Vì thế, quản lý nhân sự là
yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác nói trên.
Đối tượng của quản lý nhân sự là đội ngũ CBVC đang công tác tại đơn
vị với tư cách là những cá nhân và các vấn đề có liên quan đến họ như công
việc, quyền lợi, nghĩa vụ của họ đối với đơn vị.
Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhân sự ở trường đại học nhằm nâng cao
sự năng lực đóng góp của đội ngũ CBVC đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của
đơn vị; đồng thời, giảm thấp nhất sự bất mãn của họ. Thực chất, quản lý nhân
sự ở trường đại học là công tác quản lý con người xét trong phạm vi một
trường đại học, là sự đối xử của nhà trường đối với đội ngũ CBVC. Do vậy,


11

công tác này cần phải được thực hiện một cách có hệ thống, khoa học, tránh
sự nóng vội. Người làm công tác quản lý nhân sự cần phải có những kiến
thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với công việc này.
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự ở trường đại học
Quản lý nhân sự là một bộ phận phức tạp, khó khăn nhất trong công tác
quản lý, lãnh đạo và có quan hệ lớn đến sự phát triển của đơn vị. Vì vậy, mỗi
người lãnh đạo phải tập trung tinh thần, sức lực vào công tác này.
Quản lý nhân sự thể hiện chức năng cơ bản và năng lực cần có của
người lãnh đạo. Vì vậy, người lãnh đạo cần phải coi trọng công tác quản lý
nhân sự, phải giỏi dùng người mới thật sự lãnh đạo được đúng đắn.

Trường đại học là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do
vậy, nhân sự chủ yếu là giảng viên, giáo viên. Đây là lực lượng quyết định
đến chất lượng giáo dục của đơn vị, như Raja Roy Singh (Ấn Độ) đã nhận xét
“Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên
làm việc cho nó” [20, tr.13]. Vì vậy, công tác quản lý nhân sự có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị.
Quản lý nhân sự là điều kiện quan trọng để đánh giá hiệu quả của công
tác lãnh đạo. Việc sử dụng đúng người để giao đúng việc giúp khai thác hết
tiềm năng của người lao động, đem lại hiệu quả công việc cao.
1.3.3. Nội dung quản lý nhân sự ở trường đại học
Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học chịu sự quản lý Nhà nước về
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác quản lý nhân sự ở trường đại
học cũng giống như các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước khác, trên thực
tế đều phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Nhà nước như Luật, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật khác, như:


12

- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15
tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức;
- Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí
đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Mặt khác, trường đại học là cơ sở giáo dục nên phải thực hiện theo các
văn bản quy phạm khác như:
- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
18 tháng 6 năm 2012;
- Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Điều lệ trường Đại học;
- Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 07 năm 2011 về chế độ
phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;


×