Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT CỦA MỘT SỐ THỰC LIỆU CUNG ĐẠM TRONG THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.51 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA
DƯỠNG CHẤT CỦA MỘT SỐ THỰC LIỆU CUNG ĐẠM
TRONG THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN

Sinh viên thực hiện : LÂM THỊ XUÂN TRANG
Ngành

: CHĂN NUÔI

Lớp

: Chăn nuôi khóa 31

Niên khóa

: 2005 – 2009

09/2009


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA
DƯỠNG CHẤT CỦA MỘT SỐ THỰC LIỆU CUNG ĐẠM TRONG
THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN



Tác giả
LÂM THỊ XUÂN TRANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG
Ths. LÊ MINH HỒNG ANH

Tháng 8 năm 2009
i


LỜI CẢM TẠ
Để có những kiến thức này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường
Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể
quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cùng kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi sẽ không bao giờ quên công ơn của TS. Dương Duy Đồng, ThS. Lê Minh
Hồng Anh đã dạy bảo, động viên tôi những lúc khó khăn và giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong những tháng vừa qua.
Qua đây tôi xin cảm ơn các thầy cô đang phụ trách ở bộ môn dinh dưỡng Khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM như thầy cô: Nguyễn Phúc Lộc, Lê
Văn Hảo, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Văn Hiệp…đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Suốt đời con luôn nhớ công ơn to lớn của Ba – Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng
và dạy dỗ để con vững vàng hơn trong cuộc sống. Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến anh
hai, người đã hướng dẫn, động viên, giúp đở em về vật chất và tinh thần trong suốt
thời gian học tập.

Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn lớp chăn nuôi 31 và các anh em ở trại thực tập
Khoa Chăn nuôi Thú Y đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian làm đề tài, đồng gởi
lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Thị Ngọc Ngon đã cùng tôi cùng vượt qua những khó
khăn, giúp đở tôi trong thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Sinh viên: Lâm Thị Xuân Trang

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Xác định năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng
chất của một số thực liệu cung đạm trong thức ăn cá rô phi vằn” được tiến hành
tại trại thực nghiệm của khoa Chăn Nuôi Thú Y, ĐH Nông Lâm TP. HCM từ tháng
03/2009 đến tháng 07/2009.
Thí nghiệm được bố trí một cách ngẩu nhiên với 13 đợt khác nhau về thời gian
và thực liệu thí nghiệm.
Lúc đầu, lô đối chứng được tiến hành thí nghiệm trên 6 bể kính gồm 12 cá rô
phi vằn với thức ăn là thức ăn căn bản.
Sau đó, chúng tôi tiến hành tách lô đối chứng ra làm 2 lô:
Lô I: Có 3 bể kính gồm 6 cá rô phi vằn (mỗi bể 2 con được ngăn ra bằng lưới)
với thức ăn là hỗn hợp của lần lượt một số thực liệu cung đạm sống và thức ăn căn bản
dùng ở lô đối chứng. Tỷ lệ giữa thức ăn căn bản và lần lượt các thực liệu là 60 : 40.
Lô II: Có 3 bể kính gồm 6 cá rô phi vằn (mõi bể 2 con được ngăn ra bằng lưới)
với thức ăn là hỗn hợp của lần lượt một số thực liệu cung đạm chín và thức ăn căn bản
dùng ở lô đối chứng. Tỷ lệ giữa thức ăn căn bản và lần lượt các thực liệu là 60 : 40.
Chúng tôi tiến hành thu phân trên từng lô ứng với từng thực liệu thí nghiệm.
Một số thực liệu cung đạm đã được tiến hành trong thí nghiệm là bột cá, bột cá tra, bột
thịt xương, bột lông vũ, khô dầu đậu nành, khô dầu cải.
Cá được nuôi trong bể kính có thể tích là 120 lit.
Kết thúc đề tài nghiên cứu chúng tôi đã đạt được những kết quả sau:

- Xác định được năng lượng tiêu hóa (DE) và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (vật chất
khô, đạm, béo, xơ, khoáng tổng số, dẫn xuất vô đạm) của 6 thực liệu cung đạm ở hai
dạng sống và chín trên cá rô phi vằn.
- So sánh sự chênh lệch về năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa các thành phần
dưỡng chất của các thực thiệu cung đạm dưới hai dạng sống và chín. Chúng tôi nhận
thấy rằng sự chênh lệch ở 2 dạng này không đáng kể.

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa..................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
Chương 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 01
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................ 01
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................................ 02
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 02
Chương 2: TỔNG QUAN .......................................................................................... 03
2.1.Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi vằn ........................................................ 03
2.1.1. Phân loại ........................................................................................................... 03
2.1.2. Đặc điểm hình thái............................................................................................ 03
2.1.3. Đặc điểm môi trường sinh thái ......................................................................... 04
2.1.3.1. Độ mặn .......................................................................................................... 04

2.1.3.2. Nhiệt độ ......................................................................................................... 05
2.1.3.3. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO – Dissolved Oxygen) ................................ 05
2.1.3.4. Độ pH ............................................................................................................ 05
2.1.3.5. Ammonia ....................................................................................................... 05
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................................... 05
2.1.5. Đặc điểm sinh sản............................................................................................. 06
2.1.5.1. Thành thục sinh sản ....................................................................................... 06
2.1.5.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi vằn ................................................................. 07
2.1.5.3. Tập tính sinh sản............................................................................................ 07
iv


2.1.6. Khả năng sinh trưởng ....................................................................................... 08
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi vằn................................................................ 08
2.2.1. Nhu cầu về protein và các amino acid.............................................................. 08
2.2.2. Nhu cầu về lipid................................................................................................ 11
2.2.3. Nhu cầu về glucid (carbohydrate, chất bột đường) .......................................... 11
2.2.4. Nhu cầu về vitamin và khoáng chất ................................................................. 11
2.2.5. Các enzyme tiêu hóa......................................................................................... 11
2.3. Nguồn cung cấp protein trong thức ăn thủy sản.................................................. 11
2.3.1. Nguồn protein động vật .................................................................................... 12
2.3.2. Nguồn protein thực vật ..................................................................................... 13
2.4. Tổng quan về phương pháp đánh giá năng lượng thức ăn .................................. 14
2.4.1. Vai trò của năng lượng ..................................................................................... 14
2.4.2. Năng lượng thô hay năng lượng tổng số của thức ăn (Gross Energy – GE).... 14
2.4.3. Năng lượng tiêu hóa biểu kiến (Apparent Digestible Energy – DE) ............... 15
2.5. Tổng quan về phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa ............................................ 15
2.5.1. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa trực tiếp.................................................. 16
2.5.2. Phương pháp thu phân ...................................................................................... 17
2.6. Sơ lược về trại thực tập khoa Chăn Nuôi Thú Y................................................. 17

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.................................. 19
3.1. Thời gian và địa điểm.......................................................................................... 19
3.2. Đối tượng và vật liệu thí nghiệm......................................................................... 19
3.3. Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 20
3.3.1. Bố trí thí nghiệm............................................................................................... 20
3.3.2. Thức ăn ............................................................................................................. 20
3.3.3. Cách trộn thức ăn căn bản và thực liệu thí nghiệm .......................................... 20
3.3.4. Chăm sóc và quản lý......................................................................................... 21
3.3.5. Phương pháp thu thập....................................................................................... 22
3.4. Chỉ tiêu khảo sát .................................................................................................. 24
3.4.1. Khả năng tiêu hóa các dưỡng chất.................................................................... 24
3.4.2. Năng lượng tiêu hóa ......................................................................................... 25
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 25
v


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 26
4.1. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn căn bản................................. 26
4.2. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa KDDN sống và chín................................ 27
4. 3. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa khô dầu cải sống và chín........................ 28
4.4. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa bột cá sống và chín.................................. 29
4.5. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa bột cá tra sống và chín ............................ 31
4.6. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa bột thịt xương sống và chín..................... 32
4.7. Năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa bột lông vũ sống và chín ......................... 33
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 34
5.1. Kết Luận .............................................................................................................. 34
5.2. Đề nghị ................................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................36

vi



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân biệt cá rô phi vằn đực và cái ............................................................. 06
Bảng 2.2: Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi vằn trong điều kiện nuôi sử dụng thức ăn
viên công nghiệp......................................................................................................... 08
Bảng 2.3: Nhu cầu protein điển hình của cá rô phi (Fitsimmons, 2004) ................... 09
Bảng 2.4: Nhu cầu định lượng các amino acid thiết yếu của cá rô phi ...................... 09
Bảng 4.1: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của thức ăn căn bản .......................... 26
Bảng 4.2: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của KDDN sống và chín................... 27
Bảng 4.3: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của KDC sống và chín ...................... 28
Bảng 4.4: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của bột cá sống và chín..................... 29
Bảng 4.5: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của bột cá tra sống và chín................ 31
Bảng 4.6: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của bột thịt xương sống và chín........ 32
Bảng 4.7: NLTH và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của bột lông vũ sống và chín ............ 33

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cá rô phi vằn được nuôi bể thí nghiệm ...................................................... 04
Hình 2.2: Máy đo năng lượng .................................................................................... 15
Hình 3.1: Thức ăn căn bản được làm mềm ................................................................ 21
Hình 3.2: Thức ăn căn bản trộn thực liệu ................................................................... 21
Hình 3.3: Thức ăn căn bản và thực liệu được vo thành viên...................................... 21
Hình 3.4: Cá rô phi vằn đi phân ................................................................................. 22
Hình 3.5: Phân cá đã được sấy khô ............................................................................ 23

viii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DM

: Vật chất khô ( Dry Matter)

CP

: Protein thô (Crude Protein)

EE

: Béo (Ether Extract)

CF

: Chất xơ (Crude Fiber)

Ash

: Tro

GE

: Năng lượng thô (Gross Energy)

FE

: Năng lượng phân (Feaces Energy)


DE

: Năng lượng tiêu hóa biểu kiến (Apparent Disgestible Energy)

TP

: Thành phần

TN

: Thí nghiệm

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

NLTH

: Năng lượng tiêu hóa

KDDN

: Khô dầu đậu nành

KDC

: Khô dầu cải

BTX


: Bột thịt xương

BLV

: Bột lông vũ

CTV

: Cộng tác viên

TLTH

: Tỷ lệ tiêu hóa

DCTH

: Dưỡng chất tiêu hóa

BKC

: Thuốc sát trùng nước

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản đã tạo nhiều
mặt hàng đa dạng, góp phần vào sự phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người lao

động. Trong đó, nghề nuôi cá rô phi vằn chiếm một vị trí quan trọng và cá rô phi vằn
cũng là một mặt hàng thủy sản có giá trị ở nhiều nước trên thế giới. Năm 1995 tổng
lượng cá rô phi đạt 1,16 triệu tấn, trong đó cá rô phi nuôi chiếm 659.000 tấn (57 %) và
năm 1999 là 1,73 triệu tấn, cá rô phi nuôi là 1,1 triệu tấn (63,5 %) ( theo công bố của
FAO, 2000).
Cá rô phi cũng là loài cá được con người đưa vào nuôi đầu tiên năm 1924 và
sau đó được nuôi rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới vào những năm 1940 đến 1950,
nhất là những nước nhiệt đới, cận nhiệt đới. Khoảng vài chục năm gần đây nuôi cá rô
phi mới thật sự phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành nuôi có qui mô công nghiệp
cho sản lượng thương phẩm lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao (Trần Văn Vỹ, 2000).
Cá rô phi vằn ngày càng được ưa chuộng do khả năng dễ nuôi, dễ thích nghi với
môi trường và thức ăn nhân tạo, sinh sản nhanh, ít bệnh nên đã trở thành loài cá nuôi
phổ biến trên thế giới và cũng là một đối tượng cá được nuôi khá nhiều ở nước ta hiện
nay.
Thức ăn chiếm chi phí khá lớn trong việc nuôi cá rô phi vằn. Việc nghiên cứu tổ
hợp khẩu phần phù hợp với nhu cầu năng lượng và dưỡng chất để hoàn thiện qui trình
nuôi sao cho cá có thể tăng trưởng tốt và đồng thời hấp thụ được hoàn toàn các chất
dinh dưỡng trong thức ăn hầu giảm chi phí tối đa trong sản xuất nhằm góp phần tăng
thu nhập cho người chăn nuôi đang được tiến hành. Do đó, với sự đồng ý của bộ môn
Dinh Dưỡng Gia Súc, khoa Chăn Nuôi Thú Y trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, Ban quản lý trại thực nghiệm của khoa Chăn Nuôi Thú Y trường ĐH Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương Duy Đồng và Ths. Lê Minh
Hồng Anh, chúng tôi tiến hành đề tài. “Xác định năng lượng tiêu hóa và tỷ lệ tiêu
hóa dưỡng chất của một số thực liệu cung đạm trong thức ăn cá rô phi vằn”.

1


1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu

- Xác định giá trị năng lượng tiêu hóa (DE: Digestible Energy) của cá rô phi
vằn với thức ăn là các thực liệu cung đạm dưới 2 dạng sống và chín (dạng sống ứng
với nhiệt độ khoảng 60 0C; dạng chín ứng với nhiệt độ khoảng 105 0C tương đương
với nhiệt độ ép đùn khi chế biến thức ăn thủy sản).
- Xác định tỷ lệ tiêu hóa đồng thời so sánh tỷ lệ tiêu hóa của các dưỡng chất
(vật chất khô, đạm, béo, xơ, khoáng tổng số, dẫn xuất vô đạm) của cá rô phi vằn ở một
số thực liệu cung đạm dưới 2 dạng sống và chín.
1.2.2. Yêu cầu
Cá được nuôi trong bể kính rồi tiến hành thu phân để phân tích xác định giá trị
năng lượng thô và thành phần các dưỡng chất gồm: vật chất khô, đạm, béo, xơ, khoáng
tổng số trên các thực liệu cung đạm đã được thí nghiệm là bột cá, bột cá tra, bột thịt
xương, bột lông vũ, khô dầu đậu nành, khô dầu cải

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi vằn
2.1.1. Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Trewavas, (1982) thì cá rô phi có 70 loài thuộc 4
giống và ở Việt Nam hiện có 3 loài là đối tượng nuôi chính cho sản lượng lớn.
- Cá rô phi cỏ hay rô phi đen (rô phi Mozambique: Oreochromis mossambicus
Peter) được nhập vào Việt Nam năm 1953 từ Thái Lan.
- Cá rô phi vằn (rô phi Đài Loan hay rô phi sông Nil: Oreochromis niloticus
Linaeus) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan.
- Cá rô phi đỏ (Oreochromis spp). Nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Thái Lan.
Cá rô phi vằn thuộc:
Ngành phụ: Gnathostomata
Lớp: Osteichthyes

Họ: Cichlidae
Bô: Perciformes
Giống: Oreochromis
Tên khoa học: Oreochromis niloticus
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá rô phi vằn có toàn thân phủ vảy sáng bóng màu hơi tím, ở phần lưng có màu
xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt. Trên thân có từ 7 – 9 vạch sắc
tố chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch sắc tố đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía
lưng xuống bụng rất rõ. Cá rô phi vằn có thân cao, hình hơi bầu dục và dẹp hai bên,
đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, hai hàm răng bằng nhau, môi trên dày. Mắt tròn
nằm ở nửa trước và phía trên của đầu, khoảng cách hai mắt rộng. Khởi điểm vây lưng
ngang với khởi điểm vây ngực trước, khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm;
vây bụng to cứng; vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía

3


dưới và phân bổ khắp vây đuôi; vây lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền
xám, viền vây lưng và vây đuôi có màu hồng nhạt.

Hình 2.1: Cá rô phi vằn được nuôi bể thí nghiệm
2.1.3. Đặc điểm môi trường sinh thái
Cá rô phi có khả năng chịu đựng tốt hơn so với các loài cá nước ngọt khác nuôi
phổ biến hiện nay về sự thay đổi độ mặn, nhiệt độ, hàm lượng oxygen hòa tan và nồng
độ NH3.
2.1.3.1. Độ mặn
Tuy có nguồn gốc từ cá nước ngọt nhưng tất cả các loài cá rô phi đều có khả
năng sống được trong môi trường nước lợ và mặn với nồng độ muối tới 40 ‰. Tuy
nhiên, ở nước lợ và mặn thì chúng chậm lớn hơn. Sự tăng trưởng tốt nhất cho cá rô phi
vằn là ở độ mặn nhỏ hơn 15 ‰ (Popma và Masser, 1999).


4


2.1.3.2. Nhiệt độ
Giới hạn nhiệt độ cho sự sinh trưởng bình thường của cá rô phi vằn là 10 – 31
0

C, nhiệt độ tối hảo là 29 – 31 0C. Ngưỡng nhiệt độ thấp nhất gây chết cho cá là 10 –

11 0C. Phần lớn các loài cá rô phi sẽ ngừng ăn hay sinh trưởng ở nhiệt độ dưới 16 – 17
0

C và không sinh sản ở nhiệt độ dưới 20 0C. Giới hạn nhiệt độ tối ưu cho sự sinh sản là

26 – 29 0C cho hầu hết các loài cá rô phi (Ngô Thị Kim Phụng, 2008).
2.1.3.3. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO – Dissolved Oxygen)
Cá rô phi vằn có thể sống ở môi trường có hàm lượng oxygen hòa tan thấp, có
hàm lượng chất hữu cơ cao trong nhiều giờ. Theo Popma va Masser (1999) thì chúng
có thể sống được trong nước có hàm lượng oxygen hòa tan thấp hơn 0,3 mg/l, tuy
nhiên nên duy trì lượng DO trong môi trường nuôi là khoảng 1 mg/l. Nếu để thấp hơn
mức này lâu thì sức kháng bệnh của cá sẽ giảm và chậm lớn. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng cũng không cải thiện hơn nếu lượng DO cao từ 2 – 2,5 mg/l.
2.1.3.4. Độ pH
Cá rô phi vằn có thể chịu đựng sự thay đổi pH trong giới hạn rộng từ 4 – 10
nhưng tốt nhất là từ 6 – 9 (Popma và Masser, 1999). Nếu pH nhỏ hơn 5 thì mô mang bị
xuất huyết, phồng lên và gia tăng sự tiết chất nhầy.
2.1.3.5. Ammonia (NH3 /NH4+)
Ammonia rất độc cho cá nhưng cá rô phi vằn có thể chịu đựng ammonia tốt hơn
các loài cá khác, dưới 20 mg/l (Ballarin và Haller, 1982).

2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hóa của cá rô phi gồm thực quản ngắn, dạ dày nhỏ, ruột dài và uốn
khúc nhiều, dài gấp 14 lần chiều dài thân cá. Miệng khá rộng, hướng lên trên. Răng
hàm ngắn và nhiều, xếp lộn xộn thích hợp với tập tính ăn tạp của cá.
Một trong những thuận lợi của cá rô phi vằn là chúng có thể được nuôi với một
chế độ dinh dưỡng thấp. Những loài của giống Oreochromis đều là những loài ăn tạp,
chúng ăn một lượng lớn thức ăn trong tự nhiên. Khi còn nhỏ (20 ngày tuổi, kích thước
khoảng 18 mm), cá rô phi chủ yếu ăn những vật phù du (tảo và động vật nhỏ). Khi cá
trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực
vật thuỷ sinh. Cá rô phi không sử dụng mang để lọc thức ăn mà mang cá tiết ra một
chất nhầy để bẩy những phiêu sinh thực vật, những phiêu sinh thực vật sẽ dính vào
5


chất nhầy tạo thành cục và được cá nuốt vào bụng. Sự tiêu hóa thực vật xảy ra dọc
theo chiều dài của ống tiêu hóa, thường mất ít nhất là 6 giờ trong tổng chiều dài của
ruột cá ( Trần Văn Vỹ, 2000).
Khi cho ăn, cá rô phi không gây xáo trộn đáy ao. Cá rô phi cũng ăn những động
vật không xương sống ở tầng giữa. Cá rô phi dường như không ăn cá con, nhưng
những cá chưa trưởng thành cũng có thể ăn ấu trùng cá. Cá rô phi có khả năng sử dụng
rất hiệu quả thức ăn tự nhiên trong môi trường ao nuôi.
Cá rô phi vằn là loài cá thích nghi cao đối với các loại thức ăn do con người chế
biến. Trong nuôi công nghiệp, cá rô phi có thể sử dụng rất hiệu quả những thức ăn
nhân tạo. Các loại thực liệu trong thức ăn công nghiệp của cá rô phi có thể là: cá tạp,
cua, ghẹ, ốc, bột cá, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành,
bã đậu phộng.
Nguồn: />2.1.5. Đặc điểm sinh sản
Bảng 2.1: Phân biệt cá rô phi vằn đực và cá cái
Đặc điểm phân


Cá đực

Cá cái

biệt
Đầu

To và nhô cao

Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm
trứng và con

Màu sắc

Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ

Lỗ niệu sinh dục

Có 2 lỗ: lỗ niệu sinh dục và Có 3 lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh dục và
lỗ hậu môn

Hình
huyệt

dạng

Màu nhạt hơn
lỗ hậu môn

lỗ Đầu thoát lỗ niệu sinh dục Dạng tròn, hơi lồi và không

dạng lồi, hình nón dài và nhọn như ở cá đực
nhọn

2.1.5.1. Thành thục sinh sản
Thời kỳ thành thục của cá rô phi phụ thuộc vào độ tuổi, điều kiện chăm sóc và
điều kiện nhiệt độ. Trong điều kiện ao nuôi, cá rô phi thành thục sinh dục khá sớm, đối
với cá rô phi đen là 3 tháng tuổi, cá rô phi vằn là 5 – 6 tháng tuổi với trọng lượng
thường là 100 – 150 g/con (cá cái). Cá nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao, cá

6


cái tham gia sinh sản lần đầu khi trọng lượng đạt trên 200 g. Trong khi đó, ở điều kiện
nuôi kém cá cái bắt đầu đẻ khi trọng lượng cơ thể mới khoảng 100 g.
Nguồn: />2.1.5.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi vằn
Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Orechromis đều tham gia sinh sản nhiều
lần trong 1 năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp cá rô phi đẻ quanh năm (10 – 11 lứa ở
các tỉnh phía nam; 5 – 7 lứa ở các tỉnh phía Bắc). Cá rô phi vằn có thể đẻ từ 300 đến
3500 trứng trong một lần đẻ. Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy: trong buồng
trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ loại non nhất đến loại chín sẵn sàng rụng
để đẻ. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi thường kéo dài từ 3 – 4 tuần (tính từ lần đẻ này
đến lần đẻ tiếp theo).
2.1.5.3. Tập tính sinh sản
Ðến thời kỳ thành thục, vào mùa sinh sản các đặc điểm sinh sản thứ cấp của cá
rô phi rất rõ. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới cằm, viền vây ngực, vây lưng và
vây đuôi, khi đó ở con cái có màu hơi vàng. Ngoài ra con cái xoang miệng hơi trễ
xuống.
Tùy theo loài mà cá rô phi có tập tính sinh sản khác nhau. Đối với loài rô phi
đen và rô phi vằn, khi sinh sản con đực làm tổ bằng cách đào hố xung quanh bờ ao,
trên nền đáy cứng, độ sâu mực nước 50 – 60 cm. Hố hình lòng chảo, đường kính tổ đẻ

từ 30 – 40 cm, sâu 7 – 10 cm, khi làm hoàn thành thì cá đực giữ tổ và chiến đấu để
chống lại các cá đực khác. Con cái thành thục đẻ trứng vào tổ, cá đực tiến hành thụ
tinh, sau khi thụ tinh cá cái nhặt hết trứng vào miệng để ấp.
- Ở nhiệt độ 28 0C thời gian ấp khoảng 4 ngày
- Ở nhiệt độ 30 0C thời gian ấp khoảng 2 – 3 ngày
- Ở nhiệt độ 20 0C thời gian ấp khoảng 6 ngày
Cá sau khi nở lượng noãn hoàng lớn, cá rất yếu, cá mẹ tiếp tục ấp trong miệng
từ 4 - 6 ngày, cá mẹ nhả con và vẫn tiếp tục bảo vệ ở phía dưới trong 1 – 2 ngày đầu.
Cá mẹ sau thời kỳ ấp trứng và chăm sóc cá con sẽ ăn tích cực và phục hồi, thường kéo
dài 2 – 4 tuần trước khi sẵn sàng đẻ trở lại.
Nguồn: />
7


2.1.6. Khả năng sinh trưởng
Cá rô phi là loài thích hợp nhất cho nuôi thịt vì cá tăng trưởng nhanh và khả
năng sử dụng tốt thức ăn tự nhiên và thức ăn hỗn hợp. Cá rô phi vằn đòi hỏi hàm
lượng đạm trong khẩu phần thức ăn từ 20 – 50 % tùy theo kích thước cá.
Bảng 2.2: Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi vằn trong điều kiện nuôi sử dụng thức ăn
viên công nghiệp
Thời gian nuôi

Trọng lượng trung bình (g/cá)

2 tuần

8,00

1 tháng


40,00

2 tháng

145,00

3 tháng

240,00

4 tháng

330,00

5 tháng

470,00

6 tháng

585,00

Nguồn: Nguyễn Văn Tư (2000)
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi vằn
2.2.1. Nhu cầu về protein và các amino acid
Protein là thành phần quan trọng đầu tiên trong các loại thức ăn của cá, nhu cầu
protein của cá cao hơn so với nhu cầu của động vật trên cạn. Protein được hấp thụ,
chuyển hóa thành các amino acid và sử dụng bởi các mô, cơ quan để làm thành những
protein mới (phát triển chức năng) hay thay thế những protein già cỗi (duy trì chức
năng). Ngoài ra, nếu hàm lượng protein vượt quá nhu cầu có thể được chuyển thành

năng lượng để cung cấp nhiên liệu cho các hoạt động của cá.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khẩu phần đạm cho cá rô phi vằn khoảng 30 %
trong ao nuôi cá thịt (Omar, 1994a: Siddiqui và ctv, 1982) và hơn 45 % trong ao nuôi
cá hương lên cá giống (Omar, 1994b; El – Sayed và Teshima, 1992). Ngoài ra, cá
trong thời kỳ sinh sản cần một lượng protein cao để tăng quá trình tái sản xuất có hiệu
quả (Santigo và ctv, 1985; Chang và ctv, 1988).

8


Bảng 2.3: Nhu cầu protein điển hình của cá rô phi (Fitsimmons, 2004)
Giai đoạn

Nhu cầu protein

(theo trọng lượng cá)

(%)

> 0,02 gam

45 – 50

0,02 – 2 gam

40

2 – 35 gam

35


> 35 gam

30 – 32

Nhu cầu về lượng protein: mức protein được cho là thích hợp nhất trong khẩu
phần thức ăn là % chất lượng cao trong khẩu phần thức ăn giúp cho cá tăng trưởng tốt
nhất. Ở cá rô phi khi mức protein tăng thì sự tăng trưởng cũng gia tăng cho đến mức
cực đại (Jauncey, 1982a).
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu về lượng của cá rô phi là tuổi.
Mức độ protein trong khẩu phần để cá tăng trưởng cao nhất thì giảm với sự gia tăng
tuổi của cá. Tuy nhiên, cá rô phi có thể tận dụng mức protein thấp hơn mức tối ưu mà
vẫn tăng trưởng tốt (Jauncey và Ross, 1982).
Nhu cầu protein thật sự là nhu cầu về các amino acid. Trong hơn 20 loại amino
acid thì có khoảng 10 amino acid thiết yếu mà cá không tự tổng hợp được hay không
thể tổng hợp với số lượng đủ để cung cấp cho nhu cầu của cơ thể.

9


Bảng 2.4: Nhu cầu định lượng các amino acid thiết yếu của cá rô phi
Amino acid

Nhu cầu

Nhu cầu

Ghi chú

(theo % Protein) (theo % VCK)

Arginine

4,20

1,18

Histidine

1,72

0,48

Isoleucine

3,11

0,87

Leucine

3,39

0,95

Valine

5,12

0,78


Lysine

5,12

1,43

Phenylalanine

3,75

1,05

Thêm 1,79% của protein thức ăn

Methionine

2,68

0,75

Thêm cystine 0,54%

Threonine

3,75

1,05

Tryptophane


1,00

0,28

Nguồn: Lê Minh Hùng (2008)
- Mức độ protein cho sự tăng trưởng cao nhất của cá phụ thuộc vào:
+Năng lượng chứa trong khẩu phần: do tác dụng chia sẻ năng lượng của protein
nên nhu cầu protein có khuynh hướng giảm khi mức năng lượng trong thức ăn tăng
lên.
+ Chất lượng và loại thức ăn sử dụng
+ Trạng thái sinh lý của cá
+ Môi trường nuôi dưỡng: nhiệt độ, độ mặn, độ pH, oxy hòa tan
+ Lượng thức ăn hàng ngày của cá
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu hóa hấp thu protein
+ Sự biến tính (denature) protein và sự tiêu hóa protein
Có nhiều nguyên nhân biến tính protein như nhiệt độ, pH, kim loại nặng, một số
dung môi alchol…Một số trường hợp gây biến tính có lợi cho sự tiêu hóa protein,
nhưng cũng có nhiều trường hợp có hại.
Sự biến tính có lợi ví dụ như HCl của dịch vị.
Sự biến tính có hại ví dụ như khi gặp nhiệt độ quá cao phá hủy cấu trúc bậc 2
của protein để lộ ra những acid amin nhạy cảm như lysine, arginine, histidine,
10


tryptophane…gây ra phản ứng với đường khử có sẵn trong thức ăn tạo ra phản ứng
Nitro – polyme (gọi là phản ứng Maillard).
R-CHO + H2N-CH2----Polypeptid → R-CH=N-CH2—polypetid + H2O
Khi đó làm mất khả năng lợi dụng của cơ thể với các acid amin đó. Trong chuỗi
peptid có chứa lysine thì khi biến tính nó để lộ ra nhóm amin tự do ε-NH2 không có
liên kết peptid trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ rất dễ dàng phản ứng hóa học với:

Đường khử trong thức ăn (phản ứng Maillard)
Oxygen trong không khí
Peroxid trong chất béo bị ôi
Các chất ức chế tiêu hóa protein trong thức ăn. Được quan tâm nhiều nhất là
antitrypsin trong đậu nành.
2.2.2. Nhu cầu về lipid
Theo các nghiên cứu thì nhu cầu lipid của cá rô phi từ 6 – 10 % trọng lượng khô
thức ăn (nguồn: Lim, 1990).
Nhìn chung, nhu cầu lipid của cá rô phi dưới 2 gram là khoảng 10 % trong khẩu
phần thức ăn và giảm còn 6 – 8 % đối với cá có trọng lượng từ 2 gram đến giai đoạn
cá giống (Fitxsimmons, 2004).
Nhu cầu các acid béo thiết yếu của Oreochromis niloticus: 0,5 – 1 % linoleic
acid và 1 % eicosatetraenoic (Watanable, 1988; trích bởi Lall, 1991)
2.2.3. Nhu cầu về glucid (carbohydrate, chất bột đường)
Glucid là hợp chất polimer của nhiều phân tử đường hợp lại, chiếm tỷ lệ khá
cao trong khẩu phần của cá rô phi. Tinh bột là nguồn thức ăn chứa nhiều glucose và
được cá tiêu hóa dễ dàng. Theo Guillaume (1999; trích bởi Lê Thanh Hùng, 2000), tỉ
lệ phần trăm tinh bột sử dụng tối đa trong thức ăn cá rô phi khoảng 35 – 40 %.
2.2.4. Nhu cầu về vitamin và khoáng chất
Vitamin đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động sống của cơ thể như: sản
xuất năng lượng, phục hồi tế bào, sự đông máu và khả năng sử dụng calcium của cơ
thể. Nhìn chung, cá rô phi có nhu cầu vitamin gần giống những loài cá nước ngọt sống
ở vùng nhiệt đới (Popma và Masser,1999). Tuy nhiên, nhu cầu của cá rô phi vẫn còn
rất ít, có thể vì phần lớn cá được nuôi trong ao nên được ăn một lượng lớn thức ăn tự

11


nhiên nên đã cung cấp khá đầy đủ. Trong điều kiện nuôi thâm canh, người ta trộn thêm
vitamin vào thức ăn viên dựa trên nhu cầu các loại cá nuôi khác ở vùng nhiệt đới.

Các chất khoáng cũng đóng vai trò quan trọng trong thành phần cơ thể của cá
như: xương, vảy và răng, trong sự thẩm thấu, trong sự điều khiển các chức năng và
trong việc duy trì độ pH của máu. Kết quả nghiên cứu của Wanatable và ctv, 1980 đưa
ra mức phosphorus thích hợp giúp cá rô phi tăng trưởng nhanh và tạo xương tốt là 0,9
% lượng thức ăn, khả năng tiêu hóa phosphorus trong bột cá của cá rô phi là khoảng
65 % ( trích bởi Lim, 1990).
Nhu cầu một số chất khoáng ở cá rô phi là: (trích bởi Silva và Anderon, 1995)
- Phosphorus: 9000 mg / kg thức ăn.
- Mangane: 12



- Đồng : 3 – 4



- Magnesium: 590 – 770



- Calcium: 6500



- Kẽm: 10



2.2.5. Các enzyme tiêu hóa
Các enzyme tiêu hóa có hoạt tính thay đổi theo tuổi cá, trạng thái sinh lý, mùa

vụ và các yếu tố môi trường như nhiệt độ và pH của dịch tiêu hóa. Enzyme thủy phân
protein được tìm thấy trong dạ dày, tụy tạng và lớp tuyến (mucosa) ở thành ruột của
các loài cá (Lê Thanh Hùng, 2008). Những proteinase phân cắt các chuổi polipeptides
của protein thành sản phẩm cuối cùng là các amino acid gồm pepsin (tạo ra từ dạ dày),
trypsine (sản sinh từ tụy tạng), carboxypeptides và aminopeptides (tiết ra từ lớp
muscosa ở thành ruột).
Enzyme tiêu hóa lipid gồm có lipase và esterase được tìm thấy trong chất tiết
của ống tiêu hóa như dạ dày, manh tràng, tụy tạng và cả trong ruột trên nhiều loài cá.
Enzyme tiêu hóa carbohydrate gồm amylase có nhiệm vụ thủy phân tinh bột
thành các glucose được tìm thấy hầu hết trong các loài cá ăn tạp và ăn thực vật trong
đó có cá rô phi.
Theo nghiên cứu của Silva và Anderson, 1995 thấy trên cá rô phi O.
mossambicus hoạt tính của enzymes amylase sẽ cao hơn khi thay đổi khẩu phần ăn

12


giàu tinh bột và ở cá O. niloticus thì có sự gia tăng hoạt tính của α.Glucosidase và β.
Galactosidase trong chế độ ăn có mức lactose cao.
2.3. Nguồn cung cấp protein trong thức ăn thủy sản
Trong chế biến thức ăn thủy sản thì protein là một thành phần quan trọng, có
vai trò quyết định năng suất của sản phẩm cũng như năng suất của vụ nuôi. Các thực
liệu chủ yếu cung cấp protein được phân làm hai nhóm theo nguồn gốc động vật và
thực vật.
2.3.1. Nguồn protein động vật
Đây là nhóm cung cấp protein chất lượng cao, thường được sử dụng trong công
nghệ chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm và động vật thủy sản. Các nguyên liệu làm
thức ăn có nguồn gốc động vật thường có hàm lượng protein cao vào khoảng 27 – 85
% và khả năng tiêu hóa cũng tốt hơn so với protein có nguồn gốc thực vật (Lê Thanh
Hùng, 2008). Một số nguyên liệu cung đạm có nguồn gốc động vật.

Bột cá: là loại thực liệu cung đạm có giá trị dinh dưỡng cao và được ưa chuộng
nhất. Bột cá chứa đầy đủ các amino acid thiết yếu đặc biệt là lysine và methionine, hai
loại amino acid này thường bị giới hạn ở các nguồn protein thực vật. Một ưu điểm
đáng kể của bột cá là có hàm lượng muối khoáng cao, chiếm khoảng 15 – 20 % trọng
lượng bột cá, đặc biệt là hàm lượng phosphor trong bột cá khá cao. Bột cá còn giàu các
vitamin tan trong béo, các vitamin nhóm A. Độ tiêu hóa của bột cá khoảng 80 – 90 %.
Ngoài ra, bột cá có mùi vị hấp dẫn và ngon miệng cho động vật, các yếu tố kích thích
tăng trưởng trên thủy sản mà bản chất chưa được khảo sát (Lê Thanh Hùng, 2008).
Bột cá tra: là các phụ phẩm từ việc chế biến cá tra xuất khẩu. Bột cá tra có độ
đạm tương đối cao khoảng 50 – 58 %. Ở nước ta hiện nay, với tình hình xuất khẩu cá
tra càng tăng thì sản lượng bột cá tra càng nhiều đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng
cao trong thức ăn gia súc và thủy sản.
Bột thịt xương: Đây là sản phẩm từ lò mổ gia súc bao gồm tất cả phần còn lại
của động vật không dùng làm thức ăn cho người được như phổi, ruột già, gân, móng,
lông và xương. Độ đạm của bột thịt xương biến động vào khoảng 30 – 50 %. Bột thịt
xương tuy ít protein nhưng là nguồn cung cấp calcium (7 – 10 %) và phospho hữu
dụng (3,8 – 5,0 %) tốt.

13


Bột lông vũ: có hàm lượng protein thô khá cao từ 80 – 85% nhưng protein trong
bột lông vũ chủ yếu là keratin, có độ tiêu hóa rất thấp. Lông vũ chưa được xử lý hầu
như không thể tiêu hóa được nhưng sau khi xử lý bằng hơi nước hoặc acid thì có thể
được tiêu hóa. Tuy nhiên, bột lông vũ thiếu cả lysine lẫn methionine, chỉ nhiều cystine.
2.3.2. Nguồn protein thực vật
Đây là nhóm cung cấp protein đang ngày càng được nghiên cứu và sử dụng
nhiều, nhằm góp phần giải quyết vấn đề hạn chế về sản lượng cũng như chi phí cao
của nhóm protein động vật. Một số thực liệu cung đạm có nguồn gốc thực vật dùng
trong thí nghiệm:

Khô dầu đậu nành: là nguồn thực liệu cung đạm chủ lực trong thức ăn chăn
nuôi và thủy sản. Khô dầu đậu nành có hàm lượng đạm thô khoảng 43 – 49 %, giàu
acid amin thiết yếu nhất là lysine nhưng có sự mất cân đối vì hàm lượng methionine và
cystine thấp so với nhu cầu của cá (Lê Thanh Hùng, 2000)
Khô dầu cải: là sản phẩm của công nghệ ép dầu cải, hàm lượng protein trong
khô dầu cải khoảng 35 – 39 %. Các acid amin thiết yếu không cân đối, lysine chiếm
khoảng 2,1 – 2,2 % và các acid amin chứa gốc lưu huỳnh có tỷ lệ thấp. Thành phần
chất béo thay đổi trong khoảng 4 – 8 % tùy theo phương pháp ép dầu. Hàm lượng chất
xơ cao trung bình khoảng 10 – 11 %.
2.4. Tổng quan về phương pháp đánh giá năng lượng thức ăn
2.4.1. Vai trò của năng lượng
Năng lượng là một dạng vật chất khi hấp thu vào cơ thể được sử dụng cho các
hoạt động sống, được tích lũy và bài tiết ra cơ thể
Các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn như protein, lipid và carbohydrate sau
khi được hấp thu vào cơ thể chúng được biến dưỡng và phân bố theo nhu cầu và trạng
thái sinh lý của từng cá thể, theo yêu cầu từng giai đoạn phát triển của cá thể sinh vật.
Cá và động vật thủy sản có những biến đổi và phân bố năng lượng thức ăn như các
động vật trên cạn nhưng có một số điểm khác biệt như:
- Cá không tiêu tốn năng lượng để duy trì thân nhiệt ổn định khác với nhiệt độ
môi trường.
- Sự bài tiết nitrogen ở cá cần ít năng lượng hơn ở động vật đẳng nhiệt trên cạn
như gia súc, gia cầm.
14


Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008
2.4.2. Năng lượng thô hay năng lượng tổng số của thức ăn (Gross Energy – GE)
Khi một chất liệu được đốt cháy hoàn toàn thành những sản phẩm oxy hóa cuối
cùng ví dụ như CO2, H2O và những chất khí, thì nhiệt lượng sinh ra được xem là năng
lượng thô hay năng lượng đốt cháy của chất liệu ấy (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)

Năng lượng thô của thức ăn được đo bằng máy đo năng lượng, gồm có một bộ
phận bằng kim loại kín hay chắc chắn (gọi là bomb) được đặt cách nhiệt trong một
thùng nước, trọng lượng nước đã biết. Mẫu thức ăn đặt trong 1 cốc thạch anh nhỏ chịu
nhiệt và để trong thiết bị đốt gồm 2 thanh điện cực nối với nhau bằng dây niken. Dùng
1 sợi chỉ chuyên dùng có năng lượng đã xác định 50 calo nối giữa dây niken và chén
thạch anh làm dây đốt, tất cả được đặt trong bomb và đốt dưới áp suất của oxygen.
Như vậy nhiệt tỏa ra khi đốt được hấp thu vào bomb và nước chung quanh bomb. Ghi
nhận nhiệt độ nước trước và sau khi đốt. Nhiệt sinh ra từ thức ăn được tính từ nhiệt độ
tăng lên, trọng lượng và tỉ nhiệt của nước và của bomb. Bombcalorimeter dùng để đo
năng lượng thô của thức ăn, của phân, nước tiểu và các chất thải khác của cơ thể.

Hình 2.2. Máy đo năng lượng

15


×