Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

NHU CẦU HỖ TRỢ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO (NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Luật và Quản lí xã
hội, đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại Trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Trần Thị Phương Thảo,
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, khuyến khích tạo động lực trong quá trình tác giả thực hiện và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Lò Thùy Linh

1


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân
sau tái định cư của dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (nghiên cứu tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên)” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong đề tài là trung thực, các thông tin tài liệu trình bày trong đề tài đã được ghi
rõ nguồn gốc. Những kết luận trong đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ thông
tin nào.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Lò Thùy Linh

2



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4
4.2. Khách thể nghiên cứu.........................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
5. Ý nghĩa đề tài............................................................................................................. 4
5.1. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................4
5.2. Ý nghĩa khoa học................................................................................................4
6. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................4
7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................5
8. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu.............................................................................5
8.2. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................5
8.2.1. Phỏng vấn bằng bảng hỏi.................................................................................5
8.2.2. Phương pháp quan sát......................................................................................6
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu............................................................................7
8.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu.........................................................................7
9. Kết cấu đề tài.............................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................8
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN............................................................................8
1.1.1. Khái niệm sinh kế............................................................................................8
1.1.2. Khái niệm tái định cư.......................................................................................9

1.1.3. Kế hoạch tái định cư........................................................................................9
1.1.4.Thu hồi đất........................................................................................................9
1.1.5. Thu nhập..........................................................................................................9
3


1.1.6. Việc làm...........................................................................................................9
1.1.7. Bồi thường – tái định cư................................................................................10
1.1.8. Người (hộ) dân bị ảnh hưởng.........................................................................10
1.1.9. Chính sách.....................................................................................................10
1.2. Các lý tuyết áp dụng.............................................................................................10
1.2.1. Lý thuyết hệ thống.........................................................................................10
1.2.2. Lý thuyết di dân.............................................................................................11
1.3. Quan điểm của Chính phủ về TĐC.......................................................................13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững.........................................................14
1.4.1 Sinh kế bền vững............................................................................................14
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân....14
1.5. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.........................................................................16
1.5.1. Về điều kiện tự nhiên.....................................................................................16
1.5.2. Về phát triển kinh tế.......................................................................................16
1.5.3. Về văn hóa – xã hội........................................................................................18
1.6. Sơ lược về Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo.............................19
1.6.1. Các hợp phần của Dự án................................................................................19
1.6.2. Các khu tái định cư........................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
SAU TĐC.................................................................................................................... 22
2.1. Đặc điểm của hộ gia đình sau TĐC.......................................................................22
2.1.1. Loại đất chuyển giao và số tiền được bồi thường của hộ gia đình..................22
2.1.2. Thu nhập........................................................................................................25
2.1.3. Chi tiêu..........................................................................................................28

2.1.4. Nhà ở.............................................................................................................29
2.1.5. Đồ dùng sinh hoạt..........................................................................................31
2.1.6. Lao động – Việc làm......................................................................................32
2.2. Các hoạt động sinh kế sau tái định cư của các hộ gia đình....................................38
2.2.1. Hoạt đông sản xuất nông nghiệp....................................................................38
2.2.2. Các hoạt động phi nông nghiệp......................................................................40
2.3. Các nguồn lực tác động đến thực trạng sinh kế của người dân sau TĐC..............42
2.3.1. Nguồn nhân lực..............................................................................................42
4


2.3.2. Nguồn lực vật chất.........................................................................................45
2.3.3. Nguồn lực tài chính........................................................................................46
2.3.4. Nguồn lực tự nhiên.......................................................................................47
2.3.5. Nguồn lực xã hội............................................................................................48
2.4. Nhu cầu của người dân trong việc đảm bảo sinh kế bền vững..............................49
2.4.1. Những khó khăn trong đảm bảo sinh kế.........................................................49
2.4.2. Nhu cầu của người dân để đảm bảo sinh kế bền vững...................................52
2.4.3. Nhu cầu được hỗ trợ học nghề.......................................................................53
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN SAU TÁI
ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN..................................................................57
3.1. Quan điểm hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân...............................................57
3.2. Phương hướng.......................................................................................................57
3.3. Các giải pháp hỗ trợ đảm bảo sinh kế cho người dân sau tđc của dự án núi pháo......57
3.3.1. Giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực của các hộ gia đình để tạo ra thu nhập. .57
3.3.2. Các giải pháp nhằm đảm bảo việc làm ổn định cho các hộ dân.....................59
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm ổn định an sinh xã hội cho các hộ dân........................60
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................62
1. Kết luận...................................................................................................................62

2. Khuyến nghị............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................64

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mục đích sử dụng tiền được bồi thường của các hộ gia đình.......................24
Bảng 2.2: Người đóng góp vào thu nhập của gia đình cả trước và sau TĐC................27
Bảng 2.3: Đồ dùng sinh hoạt của gia đình trước và sau TĐC......................................31
Bảng 2.4: Sự chuyển đổi việc làm trước và sau TĐC..................................................33
Bảng 2.5: Khoản tiền GĐ đầu tư cho sản xuất nông nghiệp........................................39
Bảng 2.6: Các loại hình kinh doanh............................................................................40
Bảng 2.7: Mục đích sử dụng tiền được bồi thường của các hộ gia đình.......................47
Bảng 2.8: Nhu cầu của người dân trong SXKD...........................................................52
Bảng 2.9: Nghề được lựa chọn đào tạo nếu được hỗ trợ học nghề...............................55
Bảng 2.10: Các công việc mà người dân có nhu cầu....................................................56

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình ảnh 1.1: Công ty khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo.............................19
Hình ảnh 1.2: Khu tái định cư Nam Sông Công...........................................................21
Hình ảnh 1.3: Khu tái định cư Hùng Sơn 3..................................................................21

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Loại đất chuyển giao của hộ gia đình......................................................22
Biểu đồ 2.2: Số tiền đền bù của hộ gia đình.................................................................23

Biểu đồ 2.3: Thu nhập theo tháng của hộ gia đình sau TĐC........................................25
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân về thu nhập của hộ so với trước TĐC...............26
Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức chi tiêu của hộ gia đình so với trước TĐC........................28
Biểu đồ 2.6: Loại hình nhà ở trước và sau TĐC..........................................................29
Biểu đồ 2.7: Nguyên nhân không có việc làm sau TĐC..............................................36
Biểu đồ 2.8: Năng suất HĐ sản xuất nông nghiệp hiện nay.........................................38
Biểu đồ 2.9: Số tiền gia đình đầu tư vào sản xuất kinh doanh......................................41
Biểu đồ 2.10: Trình độ học vấn của người dân TĐC....................................................43
Biểu đồ 2.11: Trình độ chuyên môn của người dân TĐC.............................................44
Biểu đồ 2.12: Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp........................................49
Biểu đồ 2.13: Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của người dân...................50
Biểu đồ 2.14: Đánh giá thu nhập từ SXKD của hộ gia đình........................................51

7


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
TĐC
SXKD
ĐH
PVS

TC/CĐ
CNKT

Từ gốc
Tái định cư
Sản xuất kinh doanh
Đại học
Phỏng vấn sâu
Trung cấp/Cao đẳng
Công nhân kỹ thuật

8


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.Thông tin chung
- Tên đề tài: Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân sau tái định cư của dự án khai
thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (Nghiên cứu tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên)
- SV thực hiện: Lò Thùy Linh

Mã số SV: DTZ1557601010106

- Lớp: Công tác xã hội k13

Khoa: Luật và quản lý xã hội

- Năm thứ: 3


Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: ThS. Trần Thị Phương Thảo
2. Mục tiêu đề tài
Qua nghiên cứu để chỉ ra đặc điểm của hộ gia đình sau TĐC như thu nhập, chi
tiêu, nhà ở, việc làm…Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người dân sau TĐC, những
khó khăn trong hoạt động sinh kế và nhu cầu hỗ trợ nhằm đảm bảo sinh kế.Từ đó đưa
ra một số giải pháp để góp phần giúp đảm bảo sinh kế bền vững của người dân TĐC.
3. Tính mới và sáng tạo
Tìm hiểu về những khó khăn, nhu cầu trong hoạt động sinh kế, tính cấp thiết
trong việc hộ trợ sinh kế cho người dân TĐC. Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ công tác xã
hội từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần đảm bảo sinh kế cho người dân sau
TĐC.
4. Kết quả nghiên cứu
- Tìm hiểu được đặc điểm đời sống của người dân sau tái định cư bao gồm chi
tiêu, thu nhập, việc làm,...
- Tìm ra những khó khăn trong hoạt động sinh kế của người dân tái định cư của
dự án Núi Pháo tại nơi ở mới.
- Tìm hiểu được các nhu cầu của người dân để khôi phục sinh kế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân tái định cư.
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài

9


- Là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và học tập của sinh viên ngành công tác xã
hội nói riêng và sinh viên khoa luật nói chung.
- Là cơ sở cho các nghiên cứu, tìm hiểu về sinh kế của người dân sau tái định cư
trong ngành công tác xã hội và các nghiên cứu liên quan.

6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí
nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày 20 tháng 04 năm 2018
SV chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)

Lò Thùy Linh
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày 20 tháng 04 năm 2018
Người hướng dẫn
(kí, họ và tên)

Xác nhận của Trường
(kí tên và đóng dấu)

Trần Thị Phương Thảo

10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nền Công nghiệp các nhà máy, KCN được xây dựng và
phát triển nhanh chóng. Tái định cư bởi các dự án phát triển đã và đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, trong đó có việc
đảm bảo cuộc sống của người dân sau tái định cư. Thực tế chỉ ra rằng hiện trạng đời

sống của người dân sau tái định cư gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là người
dân không khôi phục lại được sinh kế của họ.
Việt Nam là nước đang phát triển, nơi mà các dự án phát triển đã và đang triển
khai, điều này đồng nghĩa với số lượng người phải tái định cư ngày càng lớn. Các dự
án như: khu Kinh tế Dung Quất, thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Ya Ly, Thác Bà,… và rất
nhiều KCN khác. Tái định cư không đơn giản chỉ là việc di dời dân từ chỗ này sang
chỗ khác, nó còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như: việc làm, quan hệ xã hội, y tế,
giáo dục, việc tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhà ở,…trong đó nhu cầu hỗ trợ khôi phục
sinh kế cho người dân TĐC tại nơi ở mới là vô cùng quan trọng. TĐC cần phải được
nhìn nhận là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân hơn là
chỉ dừng lại ở việc xem xét đây là quá trình thay đổi chỗ ở đơn thuần. Khi đảm bảo
được 3 yếu tố trên thì các dự án sẽ phải xem xét kỹ lưỡng, có sự cân bằng giữa lợi ích
kinh tế, lợi ích về mặt xã hội và môi trường.
Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được coi là dự án khai thác
quặng đa kim lớn nhất Việt Nam. Mỏ đa kim Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên là mỏ quặng lộ thiên có trữ lượng lớn thứ hai thế giới, sau một mỏ tại Trung
Quốc. Với tổng diện tích đất bị thu hồi hơn 8.200 m2, hơn 2.000 hộ dân và gần 5.300
nhân khẩu bị ảnh hưởng, dự án này cũng là một trong những dự án có tác động mạnh
mẽ tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Cho đến thời điểm này, hầu hết
các hộ gia đình đã được di dời khỏi vùng dự án. Vậy sinh kế của người dân đã được
đảm bảo chưa? Người dân gặp những khó khăn gì trong khôi phục sinh kế sau TĐC?
Đó chính là lí do khiến tôi lựa chọn đề tài “ Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân tái
định cư của dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (nghiên cứu tại huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên)” làm đề tài nghiên cứu của mình với mục tiêu cơ bản của
mình là đánh giá nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân sau tái định cư. Từ đó đề xuất

1


ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa cuộc sống của người

dân sau tái định cư.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Tính đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của TĐC đến sinh kế
của người dân và giải pháp hỗ trợ khôi phục sinh kế cho người dân, có thể điểm qua
các tư liệu chính như sau:
Luận văn thạc sỹ, “Thực trạng lao động – việc làm của người dân sau tái
định cư” (nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi),
Trần Đông Y (năm 2009). Luận văn đã chỉ ra được thực trạng về lao động – việc làm
cũng như thực trạng đời sống của người dân sau tái định cư của Khu kinh tế Dung
Quất. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định đời sống và giải quyết việc làm cho
người dân trong tương lai.
Luận văn thạc sỹ, “Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư”
(Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Hải Phòng), Nguyễn Văn Trung, 2007. Đề tài
đã chỉ ra được thực trạng việc làm của người dân sau tái định cư, đánh giá các tác động
của việc thu hồi đất đối với đời sống của các hộ dân bị di dời và tìm hiểu nhu cầu của
người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư để từ đó đưa ra các giải pháp ổn định cuộc
sống và đáp ứng nhu cầu của họ.
”Vệ sinh môi trường và điều kiện sống của người tái định cư ở Thành phố
Hồ Chí Minh”, Võ Hưng, 2003. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu (theo 2 nhóm tái định
cư ở chung cư và tái định cư tự chọn) điều kiện sống cơ bản của người tái định cư (nhà
ở, diện tích cấu trúc nhà ở, việc làm, thu nhập, mức sống thực tế), nghiên cứu các điều
kiện sinh hoạt (cơ sở hạ tầng, điệnnước, chất thải, tiện nghi sinh hoạt, sinh hoạt hàng
ngày, việc đi lại, học hành), nghiên cứu những biến đổi trong đời sống sinh hoạt (tiện
nghi sinh hoạt, điều kiện sinh hoạt, vệ sinh môi trường, mức độ hưởng thụ văn hóa,
vấn đề an sinh xã hội), nghiên cứu sức khỏe và bệnh tật (triệu chứng thông thường,
triệu chứng liên quan đến môi trường, việc khám và chữa bệnh) và đã đánh giá chung
về môi trường và điều kiện sống (đối với những người tái định cư ở chung cư thì cuộc
sống hiện tại là tốt 44% và rất tốt 20,3%). Như vậy những dự án đó đã thành công. Đề
tài đã phân tích những điều kiện sống trong mối tương quan với quyết định lựa chọn
nơi tái định cư.

2


Luận văn thạc sỹ, “Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái
định cư ở quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng”, Phùng Văn Thạnh, 2012. Đề tài đã chỉ
ra được thực trạng sinh kế của các hộ dân TĐC, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng
hoạt động sinh kế và đề ra các giải pháp đảm bảo sinh kế cho các hộ dân TĐC trên địa
bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà nẵng.
“Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành”, Ngân hàng phát triển Châu
Á, 1995. Trong tài liệu này, các vấn đề về tái định cư bắt buộc, chính sách bồi thường,
hỗ trợ, chương trình phục hồi cuộc sống đã được đề cập và hướng dẫn thực hiện. Mục
tiêu của việc thực hiện công tác tái định cư là đảm bảo mức sống của người dân ít nhất
là bằng hoặc hơn so với thời điểm trước khi thực hiện dự án.
“Chính sách di dân Châu Á”, Dự án VIE/95/2004, NXB Nông Nghiệp – HN,
1998. Trong công trình nghiên cứu này đã có nhiều bài viết đề cập đến những góc độ
khác nhau của việc thu hồi đất. Cụ thể trong bài viết “Chính sách tái định cư do sự
phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” tác giả Trương Thị Ngọc Lan đã bàn đến thực
trạng công tác bồi thường tái định cư hiện nay ở nước ta và tập trung trình bày những
nội dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến thu hồi đất và tái định cư. Tiếp
theo, bài viết “Di dân nhập cư với vấn đề phát triển một đô thị mới như Thành phố Hồ
Chí Minh”, tác giả Lê Văn Thành bước đầu đề cập đến những khó khăn, hạn chế về
việc làm mà người dân phải đương đầu.
”Báo cáo tổng hợp đề tài “Thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia
đình sau tái định cư vấn đề và giải pháp”, Chủ nhiệm đề tài: Th.S Lê Văn Thành,
Viện kinh tế TP HCM, 2007. Mục tiêu cơ bản của đề tài là đánh giá sự biến đổi các
đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ gia đình trước và sau khi tái định cư. Trên cơ sở
đánh giá đó mà phát hiện những vấn đề bức xúc cần giải quyết và đề xuất một số giải
pháp để hỗ trợ nhằm mục đích khôi phục và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
sau tái định cư
“Đời sống xã hội của người dân thuộc diện Tái định cư ở Thành phố Hồ Chí

Minh: Thực trạng và giải pháp”, Phan Huy Xu, 2005. Đề tài đã nêu lên một số cơ sở
lý luận và thực trạng đời sống xã hội của người dân tái định cư có phân theo các nhóm
dân theo và không theo chương trình và một số giải pháp và khuyến nghị chung.
Chương trình phát triển nhà: Sở Xây dựng, 2006. Nêu một số vấn đề bức xúc về nhà ở
3


hiện nay, trong đó có vấn đề về số hộ dân sống trên kênh rạch cần được tái định cư,
quỹ nhà tái định cư cho các hộ dân thuộc các dự án trọng điểm của Thành phố; Các
chương trình nhà ở tại Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai xây dựng, trong
đó, có chương trình xây dựng 30.000 căn nhà theo Chỉ thị 24 của Thành phố với
khoảng 15.000 căn để tái định cư cho các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, tạp chí, hội thảo liên quan đến vấn đề di
dân, tái định cư và sinh kế của người dân sau tái định cư.
Đến nay chưa có đề tài nào đi vào tìm hiểu vấn đề nhu cầu hỗ trợ sinh kế của
người dân sau tái định cư của Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo tại
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Do đó, dưới góc độ công tác xã hội, tác giả đã lựa
chon đề tài “Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân sau TĐC của Dự án khai thác và
chế biến khoáng sản Núi Pháo (nghiên cứu tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên)”
nhằm mô tả ảnh hưởng của TĐC đến sinh kế của người dân, những khó khăn trong
khôi phục sinh kế của người dân và các nhu cầu hỗ trợ về sinh kế của người dân.Từ đó
đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa cuộc sống của người
dân hậu tái định cư.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về đặc điểm đời sống của hộ gia đình TĐC, những khó khăn trong
khôi phục các hoạt động sinh kế của người dân, các nhu cầu hỗ trợ nhằm khôi phục
kinh tế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân TĐC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục tiêu của nghiên cứu trên, nội dung chính của nghiên cứu sẽ bao gồm
các nhiệm vụ như sau:
- Phân tích và đánh giá đời sống vật chất sau tái định cư của người dân bị thu
hồi đất trong Dự án Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo.
- Trên cơ sở nhận diện những vấn đề, khó khăn, xác định các nhu cầu nhằm đảm
bảo sinh kế bền vững cho người dân TĐC.
4


- Đề xuất giải pháp phù hợp đảm bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện TĐC.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của người dân sau tái định cư của dự án khai thác và chế
biến khoáng sản Núi Pháo (nghiên cứu tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên).
4.2. Khách thể nghiên cứu
Các hộ gia đình thuộc diện di dời của dự án, cán bộ quản lý dự án, chính quyền
địa phương huyện Đại Từ.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: khảo sát tại khu TĐC của dự án.
- Về thời gian: năm 2017-2018
5. Ý nghĩa đề tài
5.1. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích sự biến đổi đời sống sinh kế của người dân trước và sau
TĐC, những khó khăn và nhu cầu để đảm bảo sinh kế bền vững. Đề tài hy vọng sẽ đưa
ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân
TĐC.

5.2. Ý nghĩa khoa học
Đã có nhiều nghiên cứu về di dân, TĐC từ nhiều góc độ như: xã hội học, chính
trị học, dân số học, pháp luật, môi trường… Nhưng dưới góc độ của công tác xã hội,
khoa học lấy con người làm trung tâm và khai thác khả năng của chính bản thân để
giải quyết vấn đề của chính mình. Với người dân sau TĐC sẽ có rất nhiều vấn đề nảy
sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến kế sinh nhai của họ. Đề tài góp phần vào nhận thức và lý
luận về sinh kế của người dân sau TĐC, những khó khăn và những yếu tố tác động
đến sinh kế bền vững cũng như những yếu tố để xây dựng được một sinh kế bền vững.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Đời sống của người dân sau TĐC có sự thay đổi như thế nào?
- Sau TĐC các hoạt động sinh kế của người dân biến đổi như thế nào, những
khó khăn trong hoạt động sinh kế?
6


- Người dân có những nhu cầu gì để đảm bảo khôi phục sinh kế?
- Để khôi phục sinh kế cho người dân cần có những giải pháp nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Đời sống của người dân sau TĐC có sự thay đổi, sự thay đổi này vừa có cả
mặt tích cực và mặt tiêu cực.
- Có sự khác nhau trong hoạt động sinh kế của người dân trước và sau TĐC
- Những nhu cầu để đảm bảo sinh kế bền vững như nhu cầu về vốn, nhu cầu
giới thiệu việc làm…
- Để đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân cần tập trung và kết hợp giữa các
giải pháp khác nhau như đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn…
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận của khung sinh kế bền vững của DFID,
cho rằng con người có 5 loại vốn, trên cơ sở đó để tiến hành các hoạt động sinh kế là:
vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn tự nhiên và vốn xã hội. Cả 5 loại vốn

này đều quan trọng và cần thiết, khi một loại vốn suy yếu hoặc không được đáp ứng
được sẽ ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo kế sinh nhai bền vững cho người dân. Tác
giả vận dụng khung lý thuyết này để làm cơ sở cho việc xem xét, giải thích sự thay đổi
về sinh kế của người dân sau khi phải di dời do tác động của Dự án.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
8.2.1. Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Nhà nghiên cứu chuẩn bị một bảng hỏi bao gồm các câu hỏi để khai thác thông
tin từ đối tượng, bảng hỏi có đầy thủ thông tin mà nhà nghiên cứu muốn điều tra và sử
dụng câu hỏi đóng và mở hoặc kết hợp… Người phỏng vấn tuân thủ trình tự phỏng
vấn theo các câu hỏi trong bảng hỏi. Phỏng vấn bằng bảng hỏi ở các nhóm đối tượng
tái định cư như: nhóm hộ tái định cư theo chương trình nhận đất ở khu tái định cư của
Dự án.
Nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản với cỡ mẫu khoảng 200 hộ.
7


8


Bảng cơ cấu mẫu khảo sát
STT

Tiêu chí

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

1


Giới tính

200

100

1.1

Nam

105

52,5

1.2

Nữ

95

47,5

2

Trình độ học vấn

200

100


2.1

Tiểu học

34

17

2.2

THCS

32

16

2.3

THPT

30

15

3

Tuổi

200


100

3.1

19 – 30

39

19,5

3.2

31- 40

37

18,5

3.3

41- 50

42

21

3.4

51 – 60


48

24

3.5

Trên 60

34

17

4

Khu tái định cư

200

100

4.1

Khu Nam Sông Công

100

50

4.2


Khu Hùng Sơn 3

100

50

9


Công cụ điều tra bằng bảng hỏi cung cấp cho tác giả các thông tin bao quát,
toàn diện về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, và các hoạt động sinh kế, những khó
khăn, nhu cầu hỗ trợ về sinh kế của người dân sau tái định cư.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội bằng cách tri giác và ghi
chép lại thông tin về đối tượng nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập
thông tin về điều kiện sống như nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, nhà vệ sinh cũng như các cơ
sở hạ tầng tại các khu tái định cư.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp nhà nghiên cứu sử dụng các câu hỏi trọng tâm,
xoáy sâu vào vấn đề, khai thác những thông tin một cách tỉ mỉ, sâu sắc.
Phỏng vấn những người có liên quan đến việc tái định cư như: người dân thuộc
diện di dời, cán bộ dự án… về các vấn đề việc làm, thu nhập, những khó khăn trong
đảm bảo sinh kế tại nơi ở mới.
8.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích các số liệu thống kê, các bài viết, các công trình nghiên cứu trước đây
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
9. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Đề

tài được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân TĐC.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hỗ trợ đảm bảo sinh kế cho người dân sau TĐC
của dự án Khai thác và chế biến Khoáng sản Núi Pháo.

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm sinh kế
- Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các
hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống. Và sinh kế chỉ bền vững khi nó
có thể đương đầu và phục hồi sau các cú sốc hoặc cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp
các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích cho các sinh kế
khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn. Khái niệm cho
thấy “Sinh kế” bao gồm các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá
nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử
dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ. Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết
huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển sinh kế của cộng đồng.
Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu, cần phát hiện và sử
dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có và gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế
này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho phát triển sinh kế bền vững.
Về mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những
thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
- Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế:
Sinh kế bao gồm các phương tiện tự nhiên, xã hội, và văn hóa mà các cá nhân,
hộ gia đình, nhóm xã hội sở hữu có thể tạo ta thu nhập hoặc có thể sử dụng trao đổi để

đáp ứng nhu cầu của họ. Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có
được, kết hợp với những hoạt động và quyết định mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Theo DFID (2001) các nguồn lực bao gồm (1) Vốn con người; (2) Vốn vật
chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn xã hội.
- Vốn con người: Bao gồm sức mạnh thể lực, năng lực trí tuệ, biểu hiện ở kỹ
năng, kiến thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của người dân.
- Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản về vật chất đảm bảo cho cuộc sống, sinh
hoạt cũng như làm ăn của người dân.
11


- Vốn tự nhiên: Khả năng cung ứng quỹ đất sản xuất, sông biển ao hồ có thể sử
dụng để sản xuất của hộ gia đình cũng như cộng đồng cùng với điều kiện thuận lợi hay
khó khăn của việc khai thác các nguồn vốn tự nhiên.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính thể hiện ở khả năng tạo ra dòng tiền của hộ gia đình.
- Vốn xã hội: Thể hiện qua các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa trong việc đảm
bảo phần nào những điều kiện cần thiết cho cuộc sống của hộ gia đình. [21, tr97]
1.1.2. Khái niệm tái định cư
Có nhiều khái niệm về tái định cư nhưng ở đây tác giả chỉ đưa ra một số khái
niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Tái định cư chỉ sự di chuyển một nhóm cá nhân hay một nhóm xã hội sang nơi
ở mới và định cư mang tính chất lâu dài. Thông thường đây là di chuyển dân cư theo
chương trình hoặc hoạch định của chính phủ mỗi quốc gia. [ 21,tr41]
1.1.3. Kế hoạch tái định cư
Là một kế hoạch hành động có giới hạn thời gian gồm các nội dung như chiến
lược tái định cư, mục tiêu, ảnh hưởng, quyền lợi, khảo sát kinh tế - xã hội, khung
chính sách, khung pháp lý, biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng, khu tái định cư, bồi
thường, phục hồi thu nhập….[13]
1.1.4.Thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này [7]
1.1.5. Thu nhập
Thu nhập chỉ sự “nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào
đó”, nó bảo gồm “các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định,
thường tính theo tháng, năm” [5, tr.925]
1.1.6. Việc làm
Việc làm chỉ “mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”. [4, Điều 13]

12


1.1.7. Bồi thường – tái định cư
Bồi thường là việc thay thế giá trị các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc bằng
tiền. Cần lưu ý rằng bồi thường chỉ là một khâu trong kế hoạch tái định cư. Tái định cư
là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di chuyển trong trường hợp
hộ gia đình phải di chuyển, cho đến các biện pháp nhằm khôi phục lại nguồn sinh kế,
thu nhập, chuyển đổi việc làm cho người dân. Công tác bồi thường – tái định cư chiếm
một vị trí quan trọng và là nội dung chủ yếu của các chương trình, kế hoạch di dân tái
định cư.[13]
1.1.8. Người (hộ) dân bị ảnh hưởng
Trong các chính sách có liên quan đến bồi thường, giải tỏa, thu hồi đất của Việt
Nam, đối tượng bị ảnh hưởng do thu hồi đất gọi chung là “người bị thu hồi đất”. Đối
tượng bị thu hồi đất là thuật ngữ dùng chung cho các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân hiện đang định cư trong nước hoặc ở nước ngoài. Theo quy định,
những đối tượng này phải là những người đang sử dụng đất mà diện tích đất đó bị thu
hồi. Ngoài ra, các tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi cũng được xem xét bồi
thường, hỗ trợ [13]

1.1.9. Chính sách
Chính sách là chương trình hành động do các nhà quản lý hoặc nhà lãnh đạo
đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
mình.[22]
1.2. Các lý tuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống cho rằng, xã hội là một sinh thể hữu cơ đặc biệt với hệ thống
gồm các thành phần có những chức năng nhất định tạo thành cấu trúc ổn định. Như
vậy, xã hội ở tầm vĩ mô hay vi mô đều luôn luôn tồn tại với một hệ thống toàn vẹn. Hệ
thống đó là tổng hoà các thành tố, các thành phần, các bộ phận và các mối quan hệ
giữa chúng theo một kiểu nào đó tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn, hoàn chỉnh. Đối
với một hệ thống như thế, đòi hỏi phải được xem xét trong một sự thống nhất, trong
một nhãn quan đa diện, biện chứng và thống nhất.

13


Đề tài này xem xét các cộng đồng dân cư tái định cư như là các hệ thống xã hội,
trong đó các thành phần cấu tạo nên hệ thống này bao gồm các yếu tố như: kinh tế
(việc làm và thu nhập), giáo dục và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt
khác, việc tiếp cận y tế và các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội. Tất cả những yếu tố
này là các thành phần của một hệ thống xã hội, và chúng quan hệ, tương tác với nhau
tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, đó chính là cộng đồng dân tái định cư. Lý thuyết
hệ thống còn cho rằng, một xã hội, một hệ thống tồn tại được, phát triển được là do các
bộ phận cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng
chung của cả cấu trúc. Bất kỳ một sự thay đổi ở trật tự và thứ tự của các thành phần,
hay sự thay đổi ở kiểu quan hệ giữa các thành phần, hoặc một sự phát triển quá nhanh
hay quá chậm, sự bành trướng hay thu hẹp quá mức, sự thay đổi quá sớm hay quá
muộn của bất kỳ một thành phần nào cũng đưa đến “sự lệch pha”, sự thay đổi ở các
thành phần khác và ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng của toàn bộ hệ thống. Trạng

thái mất cân bằng, mất ổn định của hệ thống về thực chất đều đưa đến sự suy yếu và
đổ vỡ của hệ thống, nhưng một đằng hứa hẹn sự thay thế bằng một hệ thống tốt hơn,
một đằng thì làm cho hệ thống ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Từ những luận điểm trên,
đề tài nghiên cứu về thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư
xác định rằng, tái định cư là việc di dời một nhóm, một bộ phận hay một cộng đồng
dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác. Đây chính là sự thay đổi về chỗ ở của cộng đồng
dân cư được di dời. Theo lý thuyết hệ thống, chỉ một sự thay đổi về chỗ ở này cũng có
thể dẫn đến những thay đổi ở các thành phần khác trong hệ thống như: kinh tế (việc
làm và thu nhập), giáo dục và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác,
việc tiếp cận y tế và các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội,… Và như thế sự ổn định,
trạng thái cân bằng của cộng đồng dân tái định cư đã bị ảnh hưởng.
1.2.2. Lý thuyết di dân
Cho đến nay đã có nhiều quan niệm khác nhau về di dân. Tuy nhiên có thể hiểu
di dân theo hai cấp độ: theo nghĩa rộng, di dân là sự di chuyển của người dân trong
không gian và thời gian nhất định. Theo quan niệm này thì di dân chỉ mọi sự vận động,
dịch chuyển của dân cư. Theo nghĩa hẹp thì di dân là sự di chuyển của dân cư từ một
đơn vị lãnh thổ này sang đơn vị lãnh thổ khác, nhằm xác lập vị trí cư trú mới trong một
khoảng thời gian nhất định Như vậy, theo quan niệm này thì di dân được hiểu là sự di
chuyển dân cư gắn với việc thiết lập nơi cư trú mới. Đây cũng là quan niệm mà tác giả
14


sử dụng để nghiên cứu trong đề tài. Có nhiều cách phân loại các hình thức di dân khác
nhau, theo độ dài thời gian cư trú, có hình thức di dân lâu dài, tạm thời và chuyển tiếp.
Theo khoảng cách người ta phân biệt di dân xa hay gần, giữa nơi đi và nơi đến. Trên
bình diện chung có thể chia thành di dân quốc tế và di dân nội địa. Ở hình thức di dân
nội địa, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu có thể chia thành di dân nội vùng và di
dân ngoại vùng. Theo tính pháp lý, người ta phân biệt di dân hợp pháp hay không hợp
pháp; di dân tự do hay có tổ chức; di dân tình nguyện hay bắt buộc. Tùy vào mức độ
can thiệp của chính quyền mà người ta chia di dân theo loại này hay loại khác.

Di dân tái định cư vốn mang bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc, vì vậy để quá
trình di dân tái định cư đạt được hiệu quả như mong muốn thì vấn đề đặt ra là phải chú
trọng đến mục tiêu kinh tế xã hội, hay nói cách khác cần quan tâm đến tính bền vững
về mặt xã hội của nó. Khi người dân di chuyển, tức là có sự thay đổi về mặt địa lý nơi
cư trú, thay đổi về các cấu trúc xã hội hay nói một cách đúng hơn là việc di dân tái
định cư phá vỡ đoàn kết xã hội, làm thay đổi cuộc sống sẵn có của người dân. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đời sống của người dân sau tái định cư là hết sức cần
thiết. Về các nguyên nhân di dân chủ yếu, trên cơ sở quan sát hiện tượng di dân trên
thế giới, nhiều lý thuyết di dân đã được khái quát, trong đó phải kể đến lý thuyết “lực
hút – lực đẩy” do Ravenstein (1889) đầu tiên đưa ra.
Theo GS.TS Tống Văn Đường thì khi phân tích các dòng di dân ở nước Anh,
Ravenstein cho rằng các yếu tố “lực hút” quan trọng hơn các yếu tố “lực đẩy”. Ông nói
rằng “các luật lệ tồi hoặc ngột ngạt, thuế khóa nặng nề, khí hậu không thuận hòa, môi
trường xã hội xung quanh không cởi mở, thâm chí có sự cưỡng bức (trong buôn bán,
vận chuyển nô lệ), tất cả những điều đó đã và đang tạo ra các hình thức di dân. Tuy
nhiên, không có loại hình thức nào có thể so sánh với khát vọng tiềm ẩn trong mỗi con
người vươn lện “làm tốt hơn” cuộc sống của chính họ về “phương diện vật chất”.
Nghĩa là Ravenstein cho rằng khát vọng vươn lện phía trước, hướng tới điều kiện sống
tốt hơn, thuận lợi, đó mới là thực chất động cơ di dân của phần lớn dân cư. Ngòai ra
còn có lý thuyết di dân mới lý giải các nguyên nhân di dân. Chẳng hạn một vài lý
thuyết điển hình như mô hình phân tích “chi phí – lợi ích” trong quyết định di dân,
người di cư sẽ cân nhắc các yếu tố lực đẩy, lực hút và họ sẽ di cư nếu như nhận thấy
lợi ích có được nhiều hơn chi phí.. Như vậy, các lý thuyết di dân đều chỉ ra yếu tố lợi
ích, đặc biệt lợi ích kinh tế là động cơ chính yếu tạo ra “lực hút” các dòng di cư đến
15


×