BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TẬP ĐOÀN 30 GIỐNG SẮN TRIỂN VỌNG
TẠI TÂY HÒA (ĐỒNG NAI) NĂM 2009
Họ và tên sinh viên: LÊ TRỌNG HUY
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2004 – 2008
Tháng 08/2009
KHẢO SÁT TẬP ĐOÀN 30 GIỐNG SẮN TRIỂN VỌNG
TẠI TÂY HÒA (ĐỒNG NAI) NĂM 2009
Tác giả
LÊ TRỌNG HUY
Khóa luận được đề nghị thực hiện để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành NÔNG HỌC
Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM
Tháng 08 năm 2009
i
LỜI CÁM ƠN
Thành kính khắc ghi công ơn Cha Mẹ đã sinh thành và dưỡng dục để cho con có
được như ngày hôm nay.
Chân thành cám ơn đến Thầy Hoàng Kim, giảng viên Bộ môn Cây Lương thựcRau Hoa Quả, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm hành phố. Hồ Chí Minh. đã
tận tình dạy bảo, huớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, quý Thầy Cô trong Khoa Nông học và trong
Trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại
Trường.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè gần xa đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2009
LÊ TRỌNG HUY
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Khảo sát tập đoàn 30 giống sắn mới triển vọng tại đất đỏ
Hưng Thịnh (Đồng Nai)”. Địa điểm thực hiện: khu thí nghiệm xã Tây Hòa, huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai .Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2008 đến 07/2009. Mục tiêu đề
tài: Khảo sát tập đoàn 30 giống sắn triển vọng tuyển chọn từ nguồn vật liệu hạt sắn lai
nhập nội của CIAT và các nước để xác định những mẫu giống sắn tốt phục vụ cho công
tác chọn tạo giống. Nội dung: Ph ương pháp thí nghiệm được thực hiện theo quy phạm
khảo nghiệm giống sắn 10TCN - 299 – 97. Tổng số mẫu giống sắn là 30. Diện tích ô 15
m2 = 5 m x 3 m bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên đơn yếu tố, ba lần nhắc lại, tổng diện
tích thí nghiệm 1500 m2. Công thức phân bón: 10 tấn phân chuồng + 90 N + 60 P2O5 +
120 K2O (kg/ha). Hệ thống chỉ tiêu theo dõi và phân tích kết quả thí nghiệm thực hiện
theo phương pháp chuẩn của CIAT và chương trình sắn Việt Nam.
Kết quả đánh giá về sinh trưởng phát triển, năng suất củ tươi, hàm lượng tinh bột,
năng suất bột và các đặc tính nông học chính của 30 giống sắn đã tuyển chọn được 12
giống tốt là KM94, KM140, SM937-26, KM35, SC5, SC6, SM3056, CM9966-1.
SM9947-3, HL23, XVP, R72. Những giống này đều có dạng hình thân lá và củ đẹp, sinh
trưởng và phát triển tốt, năng suất củ tươi biến động từ 23,30 – 36,00 tấn/ha, hàm lượng
tinh bột biến động từ 23,57 đến 28,77%, năng suất tinh bột biến động từ 5,77 đến 9,93
tấn/ha. Đây là nguồn vật liệu rất quý cho công tác chọn tạo giống sắn tiếp theo.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn...................................................................................................................... ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ...............................................................................................v
Danh sách các hình ........................................................................................................ vi
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Chương 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................2
1.3 Yêu cầu cần đạt......................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN...............................................................................................3
2.1 Nguồn gốc, phân loại, vùng phân bố, lịch sử phát triển .......................................3
2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ...................................5
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ..............................................................5
2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam...........................................................13
2.3 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây sắn ........................................18
2.3.1 Thành phần dinh dưỡng ................................................................................18
2.3.2 Giá trị kinh tế của cây sắn.............................................................................22
2.4 Đặc điểm di truyền và phương pháp chọn tạo giống sắn.....................................26
2.4.1 Đặc tính di truyền của cây sắn ......................................................................26
2.4.2 Phương pháp chọn tạo giống sắn ..................................................................26
2.5 Nguồn gen giống sắn trên thế giới và Việt Nam .................................................28
2.5.1 Nguồn gen giống sắn trên thế giới ................................................................28
2.5.2 Nguồn gen giống sắn ở Việt Nam.................................................................31
iv
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................34
3.1 Vật liệu.................................................................................................................34
3.2 Phương pháp thí nghiệm......................................................................................35
3.2.1 Điều kiện thí nghiệm.....................................................................................35
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm......................................................................36
3.2.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...........................................................40
3.2.4 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu.........................................................43
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................44
4.1 Đặc trưng hình thái 30 giống sắn.........................................................................44
4.2 Đặc điểm sinh trưởng của 30 giống sắn thí nghiệm ............................................47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................54
5.1 Kết luận................................................................................................................54
5.2. Đề nghị................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC .....................................................................................................................57
v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT: Centro International De Agriculture Tropical - Trung tâm Quốc tế Nông ngiệp
Nhiệt đới
FAO: Foods Agriculture Organization of the United Nations – Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Quốc tế
FAOSTAT: Foods Agriculture Organization of the United Nations Statistic Database –
Cơ sở dữ liệu thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế
GSCRI: The Guangxi Tropical Crops Research Institute - Viện Nghiên cứu Cây trồng
Nhiệt đới Quảng Tây
HARC: Hung Loc Agricultural Research Center - Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc.
HI: Harvest index - chỉ số thu hoạch
IAS: Institute of Agriculture Scienes for Southern Vietnam - Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam
IITA: Institute International Agriculture Tropical - Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới.
IPB: Institute of Plant Breeding - Viện Chọn giống Cây trồng
KU: Kaesetsart University - Trường Đại học Kaesetsart (Thái Lan)
MARDI: Malaysia Agriculture Research and Development Institute - Viện Nghiên cứu và
Phát triển Nông nghiệp Malaysia
NLU: Nong Lam University - Trường Đại học Nông Lâm
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTB: Năng suất tinh bột
NSTT: Năng suất thực thu
RFCRC: Rayong Field Crop Research Center - Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Rayong
TTDI: Thailand Tapioca Development Institute - Viện Nghiên cứu Phát triển Tinh bột
Sắn Thái Lan
VNCP: Vietnam Cassava Program - Chương trình Sắn Việt Nam
v
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Phân loại khoa học cây sắn (nguồn: Wikipedia) ............................................3
Hình 2.2: Sản xuất sắn ở các nước khác nhau trên thế giới năm 2006...........................4
Hình 2.3: Sản lượng và năng suất sắn của sáu nước châu Á 1961- 2006.......................9
Hình 2.4: Bản đồ phân bố vùng trồng sắn và trọng điểm quy hoạch vùng trọng điểm
nguyên liệu sắn cho chương trình chế biến cồn sinh học Việt Nam .............................15
Hình 2.5: Diện tích (1000 ha), sản lượng sắn (1000 tấn) tại các vùng Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 1995-2006 .................................16
Hình 2.6: Xuất khẩu các sản phẩm sắn của Thái Lan (1976-2007)..............................24
Hình 3.1: Toàn cảnh khu thí nghiệm tại xã Tây Hoà - Trảng Bom - Đồng Nai...........38
Hình 3.2: Chuẩn bị hom giống trồng thí nghiệm..........................................................39
Hình 3.3: Tác giả đang theo dõi thí nghiệm .................................................................40
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số cây lấy bột và cây lấy đường chính trên thế giới năm 2007 ..............5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của 15 nước trồng nhiều sắn 2007........6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới (1961 – 2007)....................7
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á 2007.......8
Bảng 2.5: Buôn bán sắn trên thế giới 1983-2005 với sản phẩm là sắn lát khô, sắn
viên, tinh bột sắn (đơn vị tính triệu tấn) ........................................................................10
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ sắn trên thế giới năm 2004 -2006 ..................................11
Bảng 2.7: Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và tốc
độ tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993-2020 ........................12
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam ...13
Bảng 2.9: Sự tăng năng suất sắn Việt Nam so với Thái Lan,Trung Quốc, Ấn Độ.......16
Bảng 2.10: Giá trị bội thu do áp dụng giống sắn mới tại Việt Nam, Thái Lan và
Trung Quốc (diện tích sắn năm 2003 và năm 1997 theo số liệu thống kê của FAO). ..17
Bảng 2.11: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của sắn củ tươi (phần ăn
được) so với khoai lang, khoai tây và khoai môn..........................................................19
Bảng 2.12: Hàm lượng HCN (mg) trong một kg sắn củ tươi .....................................21
Bảng 2.13 Xuất khẩu tinh bột sắn biến tính của Thái Lan............................................25
Bảng 2.14: Nguồn gốc và đặc tính chính của 10 giống sắn phổ biến ở Trung Quốc ...30
Bảng 2.15: Nguồn gen giống sắn tại Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
và Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam (21/6/2008) ..............................................32
Bảng 2.16: Nguồn gốc và đặc tính chính của 11 giống sắn phổ biến ở Việt Nam .......33
Bảng 3.1: Lý lịch nguồn vật liệu 30 giống sắn tại Tây Hòa (Đồng Nai)......................34
Bảng 3.2: Đặc điểm lý hóa tính đất của khu đất thí nghiệm.........................................35
Bảng 3.3: Tình hình thời tiết, khí hậu thí nghiệm tại Tây Hòa-Đồng Nai....................36
Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái thân lá 30 giống sắn tại Tây Hòa (Đồng Nai) .............44
vii
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái củ của 30 giống sắn thí nghiệm ....................................46
Bảng 4.3: Chiều cao cây (cm) của 30 giống sắn thí nghiệm.........................................47
Bảng 4.4: Năng suất củ tươi và yếu tố cấu thành năng suất của 30 giống sắn tại Tây
Hòa, Trảng Bom, Đồng Nai năm 2009..........................................................................49
Bảng 4.5: Hàm lượng tinh bột và năng suất tinh bột của 30 giống sắn tại Tây Hòa,
Trảng Bom, Đồng Nai năm 2009 ..................................................................................50
Bảng 4.6: Năng suất sinh vật và chỉ số thu hoạch (HI) của 30 giống sắn tại Tây
Hòa, Trảng Bom, Đồng Nai 2009: ................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Một số đặc điểm chính của 12 giống sắn được tuyển chọn..........................52
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500
triệu người trên thế giới, đồng thời cũng là cây thức ăn gia súc, cây nhiên liệu sinh học
quan trọng, cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, hồ vải, phụ gia dược phẩm. Tổng diện tích sắn
thế giới năm 2007 đạt 18,60 triệu ha, năng suất sắn củ tươi 12,16 tấn/ ha, sản lượng
226,34 triệu tấn, tổng mức xuất khẩu sản phẩm sắn (gồm sắn lát khô, tinh bột sắn, sắn
viên) khoảng 5,91 triệu tấn, chủ yếu ở ba nước Thái Lan, Việt Nam và Indonesia (FAO
2008, Hoang Kim et al, 2008). Cây sắn hiện đang được cộng đồng quốc tế quan tâm phát
triển và được coi là giải pháp an toàn lương thực quan trọng hàng đầu ở nhiều nước Châu Phi.
Tại Việt Nam, sắn là cây lương thực hàng hoá, cây thức ăn gia súc quan trọng có diện tích
trồng và sản lượng lớn đứng hàng thứ ba sau lúa và ngô. Sắn dễ trồng, ít vốn đầu tư, dễ chế
biến xuất khẩu, có lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cao.
Việt Nam hiện đã trở thành điển hình tiên tiến của châu Á và thế giới trong việc ứng
dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai (Hoang Kim et al, 2005). Năm 2007, năng
suất sắn Việt Nam ước đạt 15,89 tấn/ ha, tăng gấp 1,9 lần so với năng suất sắn năm 2000 là
8,35 tấn/ ha; sản lượng sắn Việt Nam đạt 9,8 triệu tấn trên diện tích 497.000 ha, tăng gấp
4,47 lần so với sản lượng sắn năm 2000 là 1,98 triệu tấn (FAO, 2008). Việt Nam hiện có 60
nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất chế biến khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn
tinh bột sắn mỗi năm (Hoang Kim et al. 2008). Đạt được thành tựu trên là do tác động của
nhiều yếu tố mà một trong những yếu tố chính là do sự nhập nội, chọn tạo và nhân giống
1
sắn lai. Giống sắn mới đã thực sự mang lại bội thu năng suất cho nhiều vùng rộng lớn, góp
phần hiệu qủa tăng sức cạnh tranh của chế biến tinh bột sắn xuất khẩu (Nguyễn Thị Cách
2008, Trần Công Khanh, Hoàng Kim và ctv 2007, Nguyễn Viết Hưng 2006).
Được sự đồng ý của Bộ môn Cây Lương thực- Rau Hoa Quả và sự phân công của
Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tôi
thực hiện đề tài: Khảo sát tập đoàn 30 giống sắn mới triển vọng tại Tây Hòa, Trảng Bom,
Đồng Nai. Thầy hướng dẫn là TS. Hoàng Kim. Nội dung thí nghiệm thuộc đề tài cấp Bộ
“Tuyển chọn những dòng sắn đơn bội kép nhập nội từ CIAT”, hợp tác quốc tế giữa
Trường Đaị học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh với Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt
đới.
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát tập đoàn 30 giống sắn triển vọng tuyển chọn từ nguồn vật liệu hạt sắn lai
nhập nội của CIAT và các nước để xác định những mẫu giống sắn tốt phục vụ cho công
tác chọn tạo giống.
1.3 Yêu cầu cần đạt
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của 30 giống sắn; đo đếm chỉ
tiêu và phân tích kết quả theo phương pháp chuẩn của CIAT và chương trình sắn Việt
Nam tại tiêu chuẩn ngành 10TCN - 299 – 97 để tuyển chọn và xác định được nguồn gen
giống sắn tốt phục vụ cho công tác chọn tạo giống..
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong thời hạn của một khóa luận tốt nghiệp. Do
thời gian làm khóa luận ngắn mà cây sắn lại có thời gian sinh trưởng dài hơn nên tôi đã
tham gia nhóm nghiên cứu khoa học để trực tiếp bố trí thí nghiêm và thu thập số liệu liên
tục từ khi xuống giống đến lúc thu hoạch.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Nguồn gốc, phân loại, vùng phân bố, lịch sử phát triển
Phân loại: Sắn thuộc họ Thầu dầu (Euphoribiacae) chi Manihot. Bauhin năm 1651
đã dùng từ Manihot để mô tả cây sắn được một thầy tu người Pháp tên là Thevet mang về
từ Brazil. Ông đặt tên loài là Manihot theveti. Năm 1753, Linne đã xếp chung chi Manihot
vào trong chi Jatropha và gọi là loài với tên Manihot esculenta. Nhiều công trình nghiên
cứu từ năm 1776 đến năm 1973 đã cho thấy sắn có rất nhiều loại dại trong cùng một chi.
Rogers và Appan 1973 cho biết là có tới 98 loại sắn dại, phân nhánh thành 17 nhóm dựa
vào các đặc điểm hình thái và phân tích nhiều mặt để nhận dạng. Sắn trồng hiện được
thống nhất tên khoa học là Manihot esculenta Craz, tiếng Anh gọi là cassava, manioc,
tiếng Pháp gọi là manioc, tiếng Tây Ban Nha gọi là yucca hoặc madioca, tiếng Việt phổ
thông gọi là sắn, vùng Nam Bộ gọi là khoai mì, củ mì để phân biệt với củ sắn-củ đậu.
Phân loại khoa học
Giới (kingdom):
Plantae
Ngành (division):
Magnoliophyta
Lớp (class):
Magnoliopsida
Bộ (ordo):
Malpighiales
Họ (family):
Euphorbiaceae
Họ phụ (subfamily):
Crotonoideae
Nhóm (tribe):
Manihoteae
Chi (genus):
Manihot
Hình 2.1 Phân loại khoa học cây sắn (nguồn: Wikipedia)
Nguồn gốc: Theo trích dẫn của Hoàng Kim, Phạm Văn Biên 1995, cây sắn có
3
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ La tinh (Crantz, 1976) đã được trồng cách đây
khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng
đông bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng
và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thể tại
Mexico ở Trung Mỹ và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc
sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, di
vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công nguyên, những lò
nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm
trước Công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico
có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965).
Vùng phân bố: Sắn được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 30OB đến 30ON
là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người (CIAT, 1993).. Bản đồ vùng phân bố sắn
năm 2006 ở Hình 2.2. Tại Việt Nam, sắn được trồng tại hầu hết các tỉnh từ Bắc đến Nam,
nhiều nhất tại vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Hình 2.2 Sản xuất sắn ở các nước khác nhau trên thế giới năm 2006
(Nguồn: Hoang Kim, Nguyen Van Ngai, Reinhardt Howeler , Hernan Ceballos 2008
4
Lịch sử phát triển: Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo (châu Phi)
khoảng thế kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở
châu Á, sắn được nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và
SriLanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Cây sắn đựơc
nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 nhưng hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi
trồng và năm trồng đầu tiên (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991).
2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Toàn thế giới năm 2007 có 105 nước trồng sắn với tổng diện tích 18,67 triệu ha,
năng suất bình quân 12,22 tấn/ha, sản lượng 228,13 triệu tấn. Cây sắn đứng hàng thứ năm
so các cây lương thực chính, xếp sau ngô 784,78 triệu tấn, lúa nước 651,74 triệu tấn, lúa
mì 607,04 triệu tấn và khoai tây 321,73 triệu tấn. Diện tích , năng suất, sản lượng sắn và
một số cây lấy bột, cây lấy đường chính trên thế giới năm 2007 được thể hiện ở Bảng 2.1
Bảng 2.1: Một số cây lấy bột và cây lấy đường chính trên thế giới năm 2007
Cây trồng
Mía đường
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
21.976.832
70,87
1.557.664.978
Ngô
157.874.343
4,97
784.786.580
Lúa nước
156.952.666
4,15
651.742.616
Lúa mì
217.432.668
2,79
607.045.683
5.294.915
46,81
247.878.893
Khoai tây
19.327.261
16,64
321.736.483
Sắn
18.664.658
12,22
228.138.068
Đại mạch
56.608.527
2,40
136.209.179
Khoai lang
9.093.081
13,89
126.299.661
43.794.688
1,47
64.589.459
Củ cải đường
Lúa miến
Nguồn: Hoang Kim et al, 2008, tổng hợp theo FAOSTAT (11.6. 2008)
5
Sắn được trồng nhiều nhất tại châu Phi 11,82 triệu ha (57% diện tích sắn toàn
cầu), kế đến là châu Á 3,78 triệu ha (25%) và châu Mỹ La tinh 2,7 triệu ha (18%). Sắn
chủ yếu trồng trên đất nghèo của các nông hộ sản xuất nhỏ để làm lương thực- thực phẩm,
thức ăn gia súc và để bán. Những năm gần đây, sắn được coi là một trong những cây
nhiên liệu sinh học chịu hạn nhiều triển vọng (Joe Tohme and Claude Fauquet, 2008).
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của 15 nước trồng nhiều sắn năm 2007
Vùng trồng
Thứ
tự
Toàn thế giới
Diện tích
(1000 ha)
18.394
Năng suất
(tấn/ha)
12,16
Sản lượng
(triệu tấn)
223,75
11.904
9,90
117,88
1
Châu Phi
1.1
Nigeria
3.850
11,88
45,75
1.2
Cộng hòa Congo
1.850
8,10
15,00
1.3
Ghana
800
12,06
9,65
1.4
Angola
760
11,57
8,80
1.5
Mozambique
990
7,42
7,35
1.6
Tanzania
675
9,77
6,60
1.7
Uganda
371
12,01
4,45
2
Châu Á
3.576
18,85
67,43
2.1
Indonesia
1.206
16,24
19,61
2.2
Thái Lan
1.152
22,92
26,41
2.3
Việt Nam
560
15,89
8,90
2.4
Ấn Độ
242
31,40
7,60
2.5
Trung Quốc
260
15,40
4,02
3
Châu Mỹ
2.896
13,20
38,24
3.1
Brazil
1.944
14,04
27,31
3.2
Paraguay
320
15,93
5,10
3.3
Colombia
185
11,35
2,10
Nguồn: Hoang Kim et al, 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
6
Nước có sản lượng sắn nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,75 triệu tấn), kế đến là
Brazil (27,31 triệu tấn), Thái Lan (26,41 triệu tấn), Indonesia (19,61 triệu tấn), Cộng hòa
Congo (15,00 tấn/ha), Ghana (9,65 triệu tấn) và Việt Nam (8,90 triệu tấn). Nước có năng
suất sắn cao nhất thế giới là Ấn Độ 31,40 tấn/ha, kế đến là Thái Lan 22,92 tấn/ha. Châu Á
là châu lục có năng suất sắn củ tươi cao nhất 18,85 tấn/ha, kế đến là châu Mỹ 13,20 tấn/ha,
thấp nhất là châu Phi 9,9 tấn/ ha (Bảng 2.2). Chiều hướng sản xuất sắn trên thế giới trong
46 năm qua (1961 - 2007) sản lượng sắn đã gia tăng 3,14 lần từ 71,26 triệu tấn củ tươi
năm 1961 lên 223,75 triệu tấn năm 2007 (Bảng 2.3). Diện tích sắn tăng gần gấp đôi từ
9,62 triệu ha năm 1961 lên 18,39 triệu ha năm 2007 và năng suất sắn củ tươi bình quân
toàn cầu đã tăng 1,64 lần từ 7,40 tấn/ ha năm 1961 lên 12,16 tấn/ ha năm 2007.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới (1961 – 2007)
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
1961
9,62
7,40
71,26
1970
11,61
8,48
98,59
1980
13,60
9,12
124,13
1990
15,21
10,01
152,47
2000
16,86
10,70
177,89
2001
17,17
10,73
184,36
2002
17,31
10,61
183,82
2003
17,59
10,79
189,99
2004
18,51
10,94
202,64
2005
18,69
10,87
203,34
2006
18,17
12,00
218,22
2007
18,39
12,16
223,75
Nguồn: Hoang Kim et al, 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
7
Sản lượng và năng suất sắn châu Á đã liên tục tăng từ năm 1961 đến nay. Sáu
nước trồng nhiều sắn của châu Á là Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam,
Philippines tại Hình 2.3 (Reinhardt Howeler and Keith Fahmey, 2007).
Cây sắn có vị trí quan trọng tại vùng Đông Nam Á, nơi diện tích sắn đứng hàng
thứ ba sau lúa và ngô và sản lượng sắn đứng thứ ba sau lúa và mía (Bảng 2.4)
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á năm 2007
Châu Á
Cây trồng
Lúa
Diện
tích
(triệu ha)
140,30
Đông Nam Á
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
4,21
591,71
Diện
tích
(triệu ha)
46,33
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
3,88
180,24
Lúa mì
100,15
2,85
285,79
0,12
1,19
0,14
Ngô
48,75
4,36
212,96
8,85
3,25
28,80
Mía
9,70
69,31
672,58
2,21
63,05
139,50
Khoai lang
5,51
19,82
109,33
0,51
8,03
4,14
Sắn
3,84
18,67
71,80
3,31
18,00
59,61
Khoai tây
8,70
15,58
13,56
0,15
14,14
2,12
Lúa miến
10,02
1,10
11,04
0,03
1,73
0,05
Nguồn: Hoang Kim et al, 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008
Việt Nam là điển hình của châu Á và thế giới đã tăng năng suất sắn gấp đôi và
tăng sản lượng sắn lên 4,47 lần trong bảy năm (2000 - 2007).
Buôn bán sắn thế giới được thể hiện trên Bảng 2.5 và Bảng 2.6 Lượng xuất khẩu
sắn toàn cầu hiện ước đạt 6,9 triệu tấn. Trong đó tinh bột sắn và bột sắn khoảng 3,5 triệu
tấn, sắn lát và sắn viên khoảng 3,4 triệu tấn.
8
Hình 2.3: Sản lượng và năng suất sắn của sáu nước châu Á 1961 - 2006
Nguồn: Reinhardt Howeler and Keith Fahmey, 2007
9
Bảng 2.5: Buôn bán sắn trên thế giới 1983-2005 với sản phẩm là sắn lát khô, sắn viên,
tinh bột sắn (đơn vị tính triệu tấn)
Thị trường buôn bán
Xuất khẩu
Bình
Bình
Bình quân
quân
quân
’95 - ‘96
’83 - ‘85 ’92 - ‘93
7,0
9,8
5,9
2000
2002
2005
6,9
5,9
5,91
Thái Lan
6,4
8,3
4,6
6,5
5,7
4,46
Indonesia
0,4
1,1
0,6
0,2
0,1
0,34
Trung Quốc & Đài Loan
0,1
0,3
0,4
-
-
0,10
Các nước khác
0,1
0,1
0,3
0,2
0,1
0,14
+ Việt Nam
-
-
0,1
0,2
0.3
0,81
Nhập khẩu
6,6
9,7
5,9
6,9
5,9
5,63
Khối EU
5,5
6,5
3,5
3,7
1,5
0,43
Trung Quốc & Đài Loan
0,3
0,9
0,7
0,9
2,5
4,20
Nhật Bản
0,3
0,5
0,4
0,6
0,7
0,12
Hàn Quốc
0,2
0,7
0,3
0,1
0,1
0,28
Các nước khác
0,3
1,1
1,0
1,6
1.3
0,40
+ Malaysia
0,2
0,2
-
+ Indonesia
0,5
0,1
0,10
+ Hoa Kỳ
0,1
0,1
0,10
Nguồn: Hoang Kim, Nguyen Van Bo, Reinhardt Howeler, Hernan Ceballos 2008,
Reinhardt Howeler and Keith Fahrney 2008, FAO/FIEWS- Food Outlook No. 4- Oct.
2003; Pham Van Bien, Hoang Kim et al. 2002; FAO/FIEWS- Food Outlook No. 4 - Oct.
2001; Hoang Kim et al. 2000, Henry and Hershey,1998, Henry and Gottret, 1996.
10
Thái Lan chiếm 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, sản phẩm xuất khẩu chính là
bột, tinh bột sắn, sắn lát và sắn viên (FAO, 2007) Việt Nam là nước xuất khẩu sản phẩm
sắn thứ hai sau Thái Lan với thị trường chủ yếu là Trung Quốc và Đài Loan nhưng lượng
sản phẩm sắn xuất tiểu ngạch chưa được thể hiện rõ trên số liệu thống kê.
Những nước nhập khẩu sắn chủ yếu trên thế giới là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản và cộng đồng châu Âu, trong đó Trung Quốc là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế
giới. Nguyên liệu nhập khẩu chính của Trung Quốc là sắn lát hoặc bột sắn nghiền để chế
biến cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn gia súc và dùng trong công nghệ thực phẩm,
dược liệu (Bảng 2.6) Vùng chế biến sắn trọng điểm của Trung Quốc ở tại tỉnh Quảng Tây.
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ sắn trên thế giới năm 2004 -2006
Nước tiêu thụ sắn
Sản lượng sắn tiêu thụ (1000 tấn) theo năm
2004
2005
2006
Tổng sản phẩm sắn
8.112
6244
6.900
Tinh bột , bột sắn
3.533
3.216
3.500
1.083
1.027
1.150
Nhật Bản
727
622
700
Đài Loan
604
502
550
Indonesia
229
349
350
Malaisia
193
229
200
Các nước khác
1.300
989
1.100
Sắn lát, sắn viên
4.579
3.028
3.400
Trung Quốc
2.557
2.766
3.250
Cộng đồng châu Âu
186
1.246
150
Các nước khác
160
16
25
Trung Quốc
Nguồn: FAO, 2007 (theo TTTA, 2006).
Năm 2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu
tấn sắn lát và sắn viên và tăng nhẹ trong các năm 2007 - 2008. Việc xuất khẩu sắn làm
thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng châu Âu có giảm nhưng do thị trường lớn tại
11
Trung Quốc và Nhật Bản gia tăng nên giá sắn những năm gần đây vẫn được duy trì ở mức
cao (Hoang Kim, Nguyen Van Ngai, Reinhardt Howeler, Hernan Ceballos, 2008 )
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI) đã tính toán và dự báo
tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020, được tổng hợp tại
Bảng 2.7.
Bảng 2.7: Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và tốc độ tăng
hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993-2020
Vùng
Toàn thế giới
Các nước đã PT
Sản xuất
Tiêu thụ sắn 2020
Tốc độ tăng hàng năm (%)
sắn
(triệu tấn)
của sự tiêu thụ sản phẩm
2020
sắn 1993 - 2020
(triệu
Tổng
Thức
Tổng Lương
Lương Thức
tấn)
cộng
ăn
thực,
cộng
ăn
thực,
gia súc
Thực
Thực gia súc
phẩm
phẩm
275,1 176,3
53,4 275,1
1,98
0,95
2,93
0,4
0,4
19,4
20,5
-0,50
0,01
-0,05
Các nước đang PT
274,7
175,9
33,9
254,6
1,99
1,62
3,61
Châu Phi
168,6
130,2
7,5
168,1
2,49
1,53
4,02
Châu Mỹ Latinh
41,7
13,9
21,9
42,9
0,70
1,75
2,45
Châu Á
61,7
29,2
3,9
38,1
2,07
2,50
4,57
+ Đông Nam Á
48,2
19,5
0,9
24,4
0,97
0,89
1,86
+ Trung Quốc
6,5
2,8
3,0
6,4
0,17
1,61
1,78
+ Ấn Độ
7,0
6,9
-
7,3
0,93
-
0,93
Nguồn: Trần Công Khanh, Hoàng Kim và ctv, 2007 trích dẫn từ Scott et al, 2000.
Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn
chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển khoảng 0,40
triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với
các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm
lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và
12
thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản
lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối
lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là
4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993-2020, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm
là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%.
2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực đứng hàng thứ ba sau lúa và ngô. (Bảng 2.8).
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng bốn cây lương thực chính của Việt Nam
Cây trồng
Lúa
Diện tích (1000 ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sắn
Khoai
1995
6.0
2000
6.7 7.666
2005
2006
2007
7.326
7.324
7.305
3,18
3,68
4,24
4,88
4,89
4,86
19,22
24,96
32,52
35,79
35,82
35,56
Diện tích (1000 ha)
431
556
730
995
1.031
1.150
Năng suất (tấn/ha)
1,55
2,11
2,74
3,51
3,70
3,75
Sản lượng (triệu tấn)
0,67
1,17
2,00
3,50
3,82
4,31
Diện tích (1000 ha)
256
277
237
432
475
560
Năng suất (tấn/ha)
8,86
7,97
8,35
15,35
16,24
15,89
Sản lượng (triệu tấn)
Ngô
1990
Sản lượng (triệu tấn)
2,27
2,21
1,98
6,64
7,71
8,90
Diện tích (1000 ha)
321
304
254
205
181
180
Năng suất (tấn/ha)
6,00
5,53
6,33
7,56
8,00
8,05
Sản lượng (triệu tấn)
1,93
1,68
1,61
1,55
1,45
1,45
Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008.
Ở Việt Nam, gạo là lương thực chính. Năm 1989, sử dụng lương thực bình quân
đầu người ở nước ta khoảng 334 kg/người/năm, trong đó, lúa gạo 293 kg/người/năm, ngô
13 kg/người, sắn 40 kg/người, khoai lang 30kg/người (Tổng cục Thống kê, 1991). Theo
Hoang Kim, Pham Van Bien, Reinhardt Howeler 2003, tại kết quả điều tra 1078 hộ trồng
sắn trên cả nước thì sản lượng sắn dùng để bán chiếm 48,6 %, làm thức ăn gia súc chiếm
22,4%, chế biến thủ công chiếm 16,8%, làm thực phẩm chiếm 12,2%. Những năm gần
13
đây, chưa thấy các công bố mới về tỷ lệ sử dụng sắn, ngô, khoai lang trong cơ cấu sử
dụng lương thực ở Việt Nam và công nghiệp chế biến thực phẩm gần đây đã có tiến bộ
hơn trước nhưng tỷ lệ trên có lẽ sẽ thay đổi không nhiều..
Sản xuất sắn ở Việt Nam giảm trong giai đoạn 1961-1970, tăng những năm 19701980, ít thay đổi trong các năm 1980 - 2000 và tăng nhanh những năm đầu thế kỷ 21.
Năm 2007 sản lượng sắn Việt Nam đạt 8,90 triệu tấn, diện tích 560 nghìn ha, năng suất
15,89 tấn/ ha. So với năm 1999, sản lượng sắn đạt 1,80 triệu tấn, diện tích 226,80 nghìn
ha, năng suất 7,96 tấn/ ha, thì sản lượng đã tăng gấp 4,9 lần, diện tích tăng 2,4 lần, năng
suất tăng 2 lần trên phạm vi toàn quốc (Phụ lục 3.1)
Sắn được trồng rộng rãi từ Bắc chí Nam ở Việt Nam, nhiều nhất tại Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên với diện tích trồng ở mỗi vùng năm 2006 tương ứng là 124,1 và 124,7
nghìn ha (Phụ lục 3.2)
Sản lượng sắn Đông Nam Bộ và Tây Nguyên năm 2006 đạt tương ứng là 2,67 triệu
tấn và 2,02 triệu tấn (Phụ lục 3.3).
Bản đồ phân bố vùng trồng sắn và trọng điểm quy hoạch vùng nguyên liệu trọng
điểm chế biến cồn sinh học Việt Nam được trình bày ở Hình 2.4
Như vậy, sắn Việt Nam trồng phổ biến nhất tại Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và
Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 73,79% tổng sản lượng sắn và 65,44 % tổng diện tích
sắn của cả nước (Hình 2.5)
14
Hình 2.4: Bản đồ phân bố vùng trồng sắn và trọng điểm quy hoạch vùng trọng điểm
nguyên liệu sắn cho chương trình chế biến cồn sinh học Việt Nam
Nguồn : Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim, Keith Fahrney 2008
15