Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN HẠT CỎ DẠI TRONG ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN HẠT CỎ DẠI TRONG ĐẤT TRỒNG
LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN MINH DUY ANH
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005-2009

Tháng 8/2009


KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN HẠT CỎ DẠI TRONG ĐẤT TRỒNG LÚA
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN MINH DUY ANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo vệ Thực vật

Giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Tấn Việt
KS. Nguyễn Hữu Trúc
KS. Võ Hiền Đức



Tháng 8/2009
i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành
Bảo Vệ Thực Vật, hệ chính quy tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Thầy Trần Tấn Việt và thầy Nguyễn Hữu Trúc cùng toàn thể thầy cô trong
Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.

-

Anh Võ Hiền Đức cùng Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ tại Trung tâm
Bảo vệ Thực vật phía Nam đã hết lòng hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tại Trung Tâm.

-

Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

ii



TÓM TẮT
Cỏ dại là một trong các loài dịch hại đã và đang gây hại trên hầu hết các vùng
trồng lúa trong nước và trên thế giới. Tùy theo mật độ và sự phân bố khác nhau mà
mức độ thiệt hại do cỏ dại gây ra đối với ruộng lúa cũng khác nhau. Hiện nay việc
phòng trừ cỏ dại chủ yếu là sử dụng thuốc diệt cỏ. Biện pháp quản lý cỏ dại thì chưa
có biện pháp nào là hữu hiệu về mặt sinh học và đảm bảo an toàn đối với môi trường
và con người.
Việc đánh giá sự lưu tồn của hạt cỏ dại trong đất trồng lúa như là bước khởi đầu
bổ sung thêm kiến thức về việc phòng trừ và quản lý cỏ dại, nhằm giúp người nông
dân có thêm sự lựa chọn tốt hơn trong quá trình canh tác lúa. Đồng thời nó cũng giúp
gia tăng năng suất và phẩm chất tốt, đem lại hiệu quả kinh tế và cuộc sống tốt hơn cho
người nông dân. Bên cạnh đó, việc theo dõi sự lưu tồn hạt cỏ còn giúp các nhà khoa
học có thêm cơ sở trong việc đánh giá được hiệu quả của các loại thuốc trừ cỏ, có định
hướng phòng trừ cỏ nhằm kiểm soát tốt cỏ dại đảm bảo năng suất lúa.
Kết quả ghi nhận được sau 3 tháng theo dõi và đánh giá, đề tài đã phần nào thể
hiện được mức độ phổ biến cũng như số lượng của các loài cỏ trên ruộng lúa nước tại
các xã của huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Các loài cỏ phổ biến trên ruộng tập
trung vào nhóm cỏ chác lác (cỏ cháo và cỏ chác), với sự phân bố có số lượng cao hơn
so với nhóm cỏ lá rộng (rau mương, rau mác bao và xà bông) và nhóm cỏ hòa bản (cỏ
lồng vực và đuôi phụng). Sự lưu tồn của hạt cỏ dại qua 3 tháng theo dõi phổ biến tập
trung ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) với 6.681,8 cây/m2 tương ứng với 66,82 triệu cây/ha
cao hơn nhiều so với ở tầng đất sâu (10 – 20 cm) chỉ có 1.840,9 cây/m2 ứng với 18,41
triệu cây/ha. Thân Cửu Nghĩa là xã có mật số các loài cỏ dại lớn nhất, tập trung chủ
yếu vào hai nhóm cỏ chính là nhóm chác lác (2075,8 cây/m2) ở tầng đất mặt và lá rộng
(1447,0 cây/m2 và 515,2 cây/m2) ở cả hai tầng đất. Ở tầng mặt (0 – 10 cm) Tân Hương
là xã có mật số cỏ dại thấp nhất (295,5 cây/m2), còn Nhị Bình với 30,3 cây/m2 là xã có
mật số cỏ dại thấp nhất ở tầng đất sâu (10 – 20 cm).

iii



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN HẠT CỎ DẠI TRONG ĐẤT TRỒNG LÚA ............i
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG...............................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
TÓM TẮT................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... ix
Chương 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích ................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.4 Giới hạn đề tài........................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................3
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại....................................................................................3
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại ..............................................................................3
2.1.2 Phân loại cỏ dại..................................................................................................3
2.1.3 Vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa ......................................................................3
2.1.3.2 Tác hại của cỏ dại.....................................................................................3
2.1.3.2 Lợi ích của cỏ dại .....................................................................................4
2.1.4 Đặc điểm của cỏ dại trên ruộng lúa ...................................................................5
2.1.4.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản...........................................................5
2.1.4.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều..................................5

2.1.4.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền................................5
2.1.4.4 Tính miên trạng của cỏ dại .......................................................................5
2.1.4.5 Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu..................................................................6
2.1.4.6 Hiện tượng nảy mầm không đều ở cỏ dại ................................................6
iv


2.1.4.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao.......................6
2.1.4.8 Phần lớn hạt cỏ dại chỉ mọc mầm ở phần đất nông..................................7
2.1.5 Đặc điểm của một số cỏ dại chính thường gây hại trên ruộng lúa .....................7
2.1.5.1 Cỏ lồng vực: Họ phụ mía (Andro pogonae).............................................8
2.1.5.2 Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chiensis L.) ................................................10
2.1.5.3 Cỏ chác (Fimbrisylis miliacea L.)..........................................................10
2.1.5.4 Cỏ cháo (Cyperus difformis L.)..............................................................11
2.1.5.5 Lác rận (Cyperus iria L.)........................................................................11
2.1.5.6 Rau mương (Ludwigia octovalvis) .........................................................12
2.1.5.7 Rau mác bao (Monochoria vaginalis Presl.)..........................................12
2.1.5.8 Cỏ xà bông (Sphenoclea zeylanica Gaertn.) ..........................................13
2.2 Quỹ hạt cỏ trong đất.............................................................................................14
2.2.1 Giới thiệu ..........................................................................................................14
2.2.2 Các nghiên cứu về quỹ hạt cỏ trong đất............................................................14
2.2.2.1 Tại Việt Nam ..........................................................................................14
2.2.2.2 Trên thế giới ...........................................................................................15
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.............................17
3.1 Thời gian và địa điểm ..........................................................................................17
3.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Châu Thành ........................................................17
3.3 Vật liệu thí nghiệm ..............................................................................................18
3.4 Phương pháp thí nghiệm.....................................................................................19
3.5 Chỉ tiêu theo dõi...................................................................................................19
3.6 Phương pháp định danh cỏ dại.............................................................................19

3.7 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................20
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................22
4. 1 Thành phần và tần suất xuất hiện của các loài cỏ dại.............................................22
4.2 Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ hòa bản (cây/m2) qua 3 tháng theo dõi ....................24
Mật số cỏ dại thuộc nhóm hòa bản (cây/m2) ở tầng đất 0 – 10cm ............................24
Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ hòa bản (cây/m2) ở tầng đất 10 – 20 cm....................24
4.2.1 Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) mọc lại qua các tháng.............................................25
Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) mọc lại qua các tháng ở tầng đất 0 – 10cm .................25
v


Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) mọc lại qua các tháng ở tầng đất 10 – 20 cm ..............25
Mật số cỏ đuôi phụng (cây/m2) qua các tháng...........................................................28
Mật số lúa (bao gồm lúa cỏ và lúa trồng) (cây/m2) qua các tháng ............................29
Mật số cỏ bắc (cây/m2) qua các tháng .......................................................................30
Mật số cỏ chỉ (cây/m2) qua các tháng ........................................................................31
Mật số cỏ mần trầu (cây/m2) qua các tháng...............................................................32
Mật số cỏ túc hình tơ (cây/m2) qua các tháng............................................................34
4.4 Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ chác lác (cây/m2)......................................................35
4.4.1 Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ chác lác (cây/m2) ở tầng đất 0 – 10 cm .............35
4.4.2 Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ chác lác (cây/m2) ở tầng đất 10 – 20 cm ..........35
Mật số cỏ cháo (cây/m2) qua các tháng .....................................................................36
Mật số cỏ chác (cây/m2) qua các tháng......................................................................37
Mật số cỏ lác rận (cây/m2) qua các tháng ..................................................................38
4.5 Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ lá rộng (cây/m2)........................................................40
Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ lá rộng (cây/m2) ở tầng đất 0 – 10 cm ........................40
Mật số cỏ dại thuộc nhóm cỏ lá rộng (cây/m2) ở tầng đất 10 – 20 cm ......................40
Mật số rau mương (cây/m2) qua các tháng ................................................................41
Mật số rau mác bao (cây/m2) qua các tháng ..............................................................42
Mật số cỏ xà bông (cây/m2) qua các tháng ................................................................43

Mật số địa tiễn (cây/m2) qua các tháng......................................................................44
Mật số cỏ diếc (cây/m2) qua các tháng ......................................................................45
Mật số cỏ mực (cây/m2) qua các tháng......................................................................46
Mật số cỏ an điền (cây/m2) qua các tháng .................................................................47
Mật số rau đắng (cây/m2) qua các tháng....................................................................48
4.6 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ......................................................................51
4.6.1 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ở tầng đất 0 – 10 cm..............................51
4.6.2 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ở tầng đất 10 – 20 cm............................51
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................54
5.1 Kết luận................................................................................................................54
5.2 Đề nghị.................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55
vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TN: Thí Nghiệm
BVTV: Bảo Vệ Thực Vật
Ctv: Cộng tác viên
FAO: Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông lương Quốc Tế)
IRRI: International Rice Research Rice (Viện nghiên cứu lúa Quốc Tế)

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.2: Điều kiện tự nhiên 6 tháng đầu năm ............................................................18
Bảng 4. 1 Thành phần và tần suất xuất hiện (%) của các loài cỏ dại............................23

Bảng 4.2 Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) mọc lại qua các tháng......................................27
Bảng 4.3: Mật số cỏ đuôi phụng (cây/m2) qua các tháng .............................................28
Bảng 4.4: Mật số lúa (bao gồm lúa cỏ và lúa trồng) (cây/m2) qua các tháng...............29
Bảng 4.5: Mật số cỏ bắc (cây/m2) qua các tháng..........................................................30
Bảng 4.6: Mật số cỏ chỉ (cây/m2) qua các tháng ..........................................................31
Bảng 4.7: Mật số cỏ mần trầu (cây/m2) qua các tháng .................................................32
Bảng 4.8: Mật số cỏ túc hình rìa (cây/m2) qua các tháng .............................................33
Bảng 4.9: Mật số cỏ túc hình tơ (cây/m2) qua các tháng ..............................................34
Bảng 4.10 Mật số cỏ thuộc nhóm hòa bản (cây/m2) .....................................................34
Bảng 4.11: Mật số cỏ cháo (cây/m2) qua các tháng......................................................36
Bảng 4.12: Mật số cỏ chác (cây/m2) qua các tháng ......................................................37
Bảng 4.13: Mật số cỏ lác rận (cây/m2) qua các tháng ..................................................38
Bảng 4.14 Mật số cỏ thuộc nhóm chác lác (cây/m2).....................................................39
Bảng 4.15: Mật số rau mương (cây/m2) qua các tháng.................................................41
Bảng 4.16: Mật số rau mác bao (cây/m2) qua các tháng ..............................................42
Bảng 4.17: Mật số cỏ xà bông (cây/m2) qua các tháng ................................................43
Bảng 4.18: Mật số địa tiễn (cây/m2) qua các tháng ......................................................44
Bảng 4.19: Mật số cỏ diếc (cây/m2) qua các tháng.......................................................45
Bảng 4.20: Mật số cỏ mực (cây/m2) qua các tháng ......................................................46
Bảng 4.21: Mật số cỏ an điền (cây/m2) qua các tháng..................................................47
Bảng 4.22: Mật số rau đắng (cây/m2) qua các tháng ....................................................48
Bảng 4.23: Mật số lữ đằng (cây/m2) qua các tháng ......................................................49
Bảng 4.24 Mật số cỏ thuộc nhóm lá rộng (cây/m2) ......................................................50
Bảng 4.25 Tổng số các loài cỏ dại (cây/m2) .................................................................52
Bảng 4.26 Tổng số các loài cỏ dại (cây/ha) qua 3 tháng theo dõi ................................53

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1 Cỏ lồng vực......................................................................................................9
Hình 2.2 Cỏ chác...........................................................................................................10
Hình 2.4 Cỏ cháo ..........................................................................................................11
Hình 2.5 Rau mương.....................................................................................................12
Hình 2.6 Rau mác bao...................................................................................................13
Hình 2.7 Cỏ xà bông .....................................................................................................13
Hình 3.1 Khoan kim loại lấy mẫu đất...........................................................................18
Hình 3.2 Toàn cảnh TN tầng đất mặt 0 – 10 cm...........................................................20
Hình 3.3 Toàn cảnh TN tầng đất sâu 10 – 20 cm .........................................................20
Hình 3.4 Toàn cảnh khu TN .........................................................................................21
Hình 4.1: Cỏ lồng vực (giai đoạn trưởng thành) ..........................................................25
Hình 4.2: Cỏ đuôi phụng ..............................................................................................24
Hình 4.3: Cỏ chác và cỏ cháo .......................................................................................35
Hình 4.5: Rau mương (giai đoạn trưởng thành) ...........................................................40
Hình 4.6 Sự chênh lệch mật số cỏ giữa tầng 0-10 cm (a) và 10 – 20 cm (b) ...............51

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất trong cả nước, hơn 95% lượng
gạo xuất khẩu được sản xuất tại vùng này. Tuy nhiên năng suất lúa tại đây vẫn còn
thấp hơn Đồng Bằng Sông Hồng và các nước trồng lúa tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh
các yếu tố làm giảm năng suất và phẩm chất hạt lúa như giống, sâu bệnh hại, thời
tiết…thì sự cạnh tranh của cỏ dại cũng đóng vai trò rất quan trọng (Dương Văn Chín,
2005).
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ở viện lúa IRRI, cỏ dại có thể làm

giảm năng suất từ 44 – 96%, riêng các loài cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) có thể
cạnh tranh và gây thất thoát năng suất lên đến trên 90%. Cỏ dại cạnh tranh với lúa về
chất dinh dưỡng, nước, ánh sáng, về lượng CO2 làm giảm quang hợp.
Quần thể cỏ dại trên ruộng lúa cũng rất đa dạng, có khoảng 400 loài được báo
cáo xuất hiện trên ruộng lúa nước và lúa cạn tại Việt Nam trong đó riêng hai họ hòa
bản (Poaceae) và họ lác (Cyperaceae) chiếm tỉ lệ 42% (167 loài). Cỏ lồng vực nước
(Echinochloa crus-galli) là loài cỏ quan trọng nhất xuất hiện trên cả ruộng lúa cấy lẫn
ruộng lúa sạ thẳng, nó có thể làm mất năng suất lúa khoảng 50% với mật số 25 cây/m2
(Chin, 2001). Các loài cỏ quan trọng trên ruộng lúa tại ĐBSCL bao gồm: cỏ lồng vực
(Echinochloa crus-galli), cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis), lúa cỏ (Oryza sativa)
thuộc nhóm hòa bản, cỏ chác (Fimbristylis miliacea), cỏ cháo (Cyperus difformis), lác
rận (Cyperus iria) thuộc nhóm cỏ lác, rau mương (Ludwigia octovalvis), rau mác bao
(Monochoria vaginalis), cỏ xà bông (Sphenolea zeylanica) thuộc nhóm cỏ lá rộng,
phân bố rất rộng trên mọi vùng đất từ đất phù sa màu mỡ cho đến đất nhiễm mặn,
nhiễm phèn. (Dương Văn Chín, 2005)

1


Có hai nguồn lây lan cỏ dại chủ yếu trên ruộng lúa gồm: nguồn từ hạt giống lẫn
tạp do nông dân tự giữ giống lại từ các vụ trước và nguồn từ quỹ hạt cỏ trong đất. Sự
tồn tại của hạt cỏ trong đất là quan trọng bởi vì hạt cỏ ở trạng thái ngủ nghỉ sẽ nảy
mầm và phát triển khi gặp điều kiện thuận lợi.
Sự tồn tại này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như là độ sâu chôn hạt, loại đất,
độ ẩm đất, nhiệt độ, ánh sáng, độ thoáng khí giữa các tầng đất, quá trình lão hóa, vi
sinh vật kí sinh và thiên địch của động vật (Buhler và ctv, 1998). Trong đó, độ sâu
chôn hạt và loại đất là hai yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất (Forcella, 1992).
Việc hiểu biết về sự phân bố của quần thể cỏ dại trên ruộng lúa cũng như trong
đất là rất quan trọng để dự đoán chiều hướng phát triển và xâm nhiễm của cỏ dại trên
ruộng lúa. Đồng thời cũng là cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả của các loại thuốc trừ

cỏ. Do đó đề tài: “Khảo sát sự lưu tồn hạt cỏ dại trong đất tại huyện Châu Thành
tỉnh Tiền Giang” đã được thực hiện như là bước khởi đầu cho những đánh giá về sự
lưu tồn hạt cỏ dại trong đất trồng lúa nước.
1.2 Mục đích
Đánh giá sự lưu tồn hạt cỏ dại trong đất trồng lúa tại huyện Châu Thành tỉnh
Tiền Giang.
1.3 Yêu cầu
Xác định thành phần và số lượng hạt cỏ dại trong đất trồng lúa ở tầng đất mặt (0
– 10 cm) và tầng đất sâu (10 – 20 cm) tại 9 xã thuộc huyện Châu Thành tỉnh Tiền
Giang.
1.4 Giới hạn đề tài
Mẫu đất được thu thập tại 9 xã của huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang và được
đánh giá trong nhà lưới của Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật Phía Nam từ 3/2009 đến
7/2009.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại
Cỏ dại là những cây mọc không đúng chỗ hoặc mọc ở chỗ không mong muốn, là
cây mọc lên không do gieo trồng mà gây hại nhiều hơn sinh lợi, tác hại đến những
mục tiêu của con người.
Những thực vật mọc tự nhiên trên đồng ruộng như cỏ lồng vực, cỏ lác hoặc mọc
trên những cơ quan thực vật có ích như tầm gửi, tơ hồng là những thực vật phát triển
ngoài ý muốn của con người, có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất của cây trồng, gây tốn kém trong chi phí sản xuất… Có khả năng thích ứng với
ngoại cảnh biến đổi, có tính chống chịu cao với ngoại cảnh khắc nghiệt. (Phùng Đăng

Chinh, Dương Hữu Tuyền và Lê Trường, 1978).
2.1.2 Phân loại cỏ dại
Căn cứ vào đặc điểm ngoại hình của cỏ dại mà chia ra làm 3 nhóm:
- Cỏ hòa bản: lá dài, hẹp, mọc từ đốt, được sắp xếp theo hai hàng đối diện dọc
theo thân và xen kẽn với nhau. Gân lá song song. Thân rộng tròn hay dẹp, có đốt.
- Cỏ chác lác: thân không đốt thường rắn đặc, hình tam giác. Lá mọc từ đốt, bẹ lá
thường làm thành một ống liền chung quanh thân.
- Cỏ lá rộng: hai lá mầm, lá thường rộng hơn cỏ hòa bản và chác lác, có nhiều
hình dạng khác nhau, sự sắp xếp của gân lá cũng có nhiều hình dạng khác nhau.
2.1.3 Vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa
2.1.3.2 Tác hại của cỏ dại
Theo tài liệu của FAO, cỏ dại gây ra thiệt hại 11,5 % tổng sản lượng nông nghiệp
trên toàn thế giới, tổng thất thu là 287.500.000 tấn sản phẩm. Tùy ở mức độ phát triển

3


của nông nghiệp, con số thiệt hại ở các nước khác nhau (nước rất phát triển 5%, nước
phát triển trung bình 10%, nước kém phát triển 25%).
Ở hầu hết các nước nhiệt đới, người nông dân thường bỏ ra nhiều thời gian cho
việc phòng trừ cỏ dại bằng tay với các dụng cụ thô sơ và các biện pháp khác. Họ phải
bỏ ra từ 100 cho đến 780 giờ lao động cho mỗi hecta tuỳ theo biện pháp canh tác
(Kwesi Ampong-Nyarko and S.K. Datta, 1991).
Cỏ dại cạnh tranh với cây lúa về chất dinh dưỡng, ánh sáng, nước đồng thời là
nguồn truyền sâu, bệnh hại (Trần Đức Viên, 1998). Cỏ dại xuất hiện trên đồng ruộng
sẽ che bớt ánh sáng của cây, đồng thời hút một phần chất dinh dưỡng và nước làm
giảm độ phì của đất và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Trên thực tế sản xuất, cỏ dại cạnh tranh mạnh mẽ với lúa vào thời kì 28 – 42
ngày sau gieo, các loài nấm bệnh đạo ôn, khô vằn, sâu cuốn lá, bọ xít sinh sống được
trên nhiều loại cỏ hòa bản như cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chỉ (Nguyễn Mạnh Chinh

và Mai Thành Phụng, 2004).
Năng suất của lúa cũng bị sụt giảm nghiêm trọng do sự cạnh tranh của cỏ dại.
Loài có chiều cao thấp, nảy mầm trễ thường có khuynh hướng cạnh tranh ít hơn những
loài có chiều cao, nảy mầm vào đầu vụ (Bayer, 1991).
Cỏ dại còn làm giảm chất lượng hạt gạo khi đem xay chà, dẫn đến giảm giá trị
xuất khẩu và làm hạt giống bị lẫn tạp là nguồn lây lan cỏ dại cho mùa vụ sau.
Bên cạnh đó cỏ dại còn gây hao tổn về kinh tế do chi phí dùng để phòng trừ, làm
sạch cỏ thuỷ sinh trong các ao hồ nuôi thuỷ sản, gây mất bớt nước ở các ao hồ tự nhiên
hoặc hồ chứa. Các phí tổn phi nông nghiệp như trẻ em bỏ học để lo làm cỏ kịp thời vụ
cho gia đình, cản trở tầm nhìn xa trên các con đường và các họat động giải trí, ảnh
hưởng sức khỏe con người và giá trị đất đai.
2.1.3.2 Lợi ích của cỏ dại
Ngoài những thiệt hại mà cỏ dại gây ra cho sản xuất nông nghiệp, chúng còn có
một số lợi ích như:
- Chống xói mòn
- Làm thức ăn hoặc che chở cho gia súc, cho con người
- Thuốc chữa bệnh
- Tăng cường nguồn hữu cơ trong đất
4


- Kí chủ của những loài côn trùng có ích và làm tăng vẻ mỹ quan của cảnh vật.
2.1.4 Đặc điểm của cỏ dại trên ruộng lúa
Cỏ dại có rất nhiều loài, chúng có những đặc tính rất khác nhau, tuy vậy người ta
vẫn tìm thấy ở chúng những đặc điểm:
2.1.4.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản
Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản để thích ứng với điều kiện tự nhiên. Càng
nhiều hình thức thì lan truyền càng mạnh và khi điều kiện tự nhiên thay đổi thì có ít
nhất một hình thức sinh sản để lan truyền.
Các hình thức sinh sản chủ yếu của cỏ dại:

- Sinh sản hữu tính: hạt là bộ phận chính để sinh tồn và phát triển
- Sinh sản vô tính: thân bò (đoạn thân nhỏ dài phát triển bì trên mặt đất tạo ra rễ
và cây con mới), thân ngầm (thân phát triển dưới mặt đất sinh ra rễ và mầm hình thành
cây con), củ, thân và rễ.
2.1.4.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều
Nhìn chung số hạt của một cây cỏ dại thường lớn hơn số lượng hạt của một cây
trồng rất nhiều. Trong đó đặc biệt ở một số loài như cỏ dền (Amarathus sp.) có tới hơn
500.000 hạt/cây.
Mầm ngủ trên một đoạn thân hay trên một đơn vị trọng lượng của cỏ dại sinh sản
vô tính cũng nhiều hơn so với một đoạn thân cây trồng có trọng lượng và chiều dài
tương đương. Như: 1m dây khoai lang có 20 – 30 mầm ngủ trong khi với cùng chiều
dài cỏ tranh có tới 100 – 150 mầm ngủ.
2.1.4.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền
Sau khi chín, hạt cỏ dại dễ rơi khỏi cây và rụng xuống đất. Cỏ dại có thể lan
truyền từ ruộng này sang ruộng khác, từ vùng này sang vùng khác, nước này đến nước
khác và thậm chí có thể lan truyền giữa các châu lục với nhau bằng nhiều con đường:
nhờ gió, nước, động vật và kể cả con người.
2.1.4.4 Tính miên trạng của cỏ dại
Ngủ nghỉ của cỏ dại là trạng thái ngừng phát triển giúp cho cỏ đảm bảo sự tồn
sinh của nó. Hiện tượng này gây khó khăn cho việc phòng trừ cỏ. Hạt cỏ có thời kì ngủ
nghỉ, đây là thời gian cần cho sự biến đổi, hình thành phôi mầm, phôi nhũ đầy đủ về
các cơ quan, về cấu tạo của các thành phần sinh hóa, tỉ lệ và khối lượng của chúng.
5


Ngủ bẩm sinh: hạt được bao bọc bởi một loại vỏ không thấm hoặc chứa các nội
sinh có tính ức chế sự nảy mầm
Ngủ do điều kiện tạo ra: cỏ thường nảy mầm khi có điều kiện thích hợp, nếu gặp
điều kiện bất lợi hạt sẽ chuyển qua dạng ngủ và sau đó không thể nảy mầm được dù
điều kiện có trở lại thuận lợi

Ngủ bắt buộc: khi gặp một trong các yếu tố môi trường bất lợi về độ ẩm, nhiệt
độ, oxygen.
2.1.4.5 Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu
Rất nhiều loài cỏ dại có thể giữ được nảy mầm của mình sau 15 – 20 năm. Ở Mỹ
sau khi chôn vùi dưới đất 20 năm, 51 loại cỏ trong số 107 loại thí nghiệm vẫn có
những hạt nảy mầm, thậm chí loài Vesbascum blattaria vẫn còn nảy mầm được 70% ở
năm thứ 80.
Ở trong môi trường nước, hạt cỏ vẫn giữ được sự nảy mầm khá lâu. Tuy vậy,
trong môi trường nước, hạt cỏ không giữ được sức nảy mầm lâu như trong môi trường
đất và không khí.
2.1.4.6 Hiện tượng nảy mầm không đều ở cỏ dại
Hiện tượng này có thể do một số nguyên nhân sau:
- Hạt chín không đều, cùng rụng một lúc nhưng hạt nào chín trước thì mọc trước.
- Vỏ dày mỏng khác nhau.
- Hạt có mức độ chín giống nhau nhưng gặp những điều kiện ngoại cảnh khác
nhau.
2.1.4.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao
Cỏ dại có tính biến động lớn về sinh lý, hình thái và phản ứng về môi trường
xung quanh. Đặc tính này của cỏ dại nhiều hơn cây trồng là do nó đã qua chọn lọc tự
nhiên khá lâu và những biến đổi ngoại cảnh do con người gây ra khi tác động vào đồng
ruộng. Các thay đổi đó có thể là :
- Thay đổi thời gian sinh trưởng và chukì phát dục.
- Thay đổi về sinh trưởng và hình thái
- Thay đổi về sinh lý

6


Bên cạnh đó cỏ dại còn có khả năng chống chịu với điều kiện khắc nghiệt của
thời tiết rất tốt như chống lạnh, chống nóng, chịu hạn, chịu ngập. khả năng tồn tại ở đất

xấu và nghèo dinh dưỡng.
2.1.4.8 Phần lớn hạt cỏ dại chỉ mọc mầm ở phần đất nông
Hạt cỏ dại khi rụng xuống thì nằm trên mặt đất, nhưng sau đó chúng được trộn
vào đất do các biện pháp canh tác. Cày càng sâu, trộn đất càng đều thì hạt cỏ dại phân
bố càng đều và càng sâu: có những hạt có thể nảy mầm ngay, những hạt đó cũng được
phân bố khắp trong lớp đất cày; các hạt chưa mọc ngay cũng vậy. Tuy nhiên hạt nảy
mầm ngay được phân bố đều trong lớp đất cày, nhưng chỉ những hạt ở lớp đất nông
mới mọc được.
Phần lớn hạt cỏ dại mọc nhiều ở lớp đất 0 – 2cm, mọc vào loại trung bình ở lớp
đất 3 – 5cm và mọc ít ở lớp đất 5 – 7cm. Ở độ sâu dưới 7cm hầu như không có hạt cỏ
mọc. Còn hạt cây trồng có thể mọc cao ở độ sâu 7cm.
Hạt cỏ dại thường mọc nhiều ở lớp đất nông là do:
Ở lớp đất này có đầy đủ các điều kiện cho vỏ hạt cỏ bị phá huỷ: nhiệt độ thay đổi
đột ngột làm vỏ hạt co giãn mạnh và rạn nứt, có đầy đủ nước cho quá trình thuỷ phân,
vi sinh vật nhiều và hoạt động công phá vỏ hạt mạnh.
Ở lớp đất này có các điều kiện như nước, không khí và nhiệt độ thích hợp. Ở lớp
đất sâu thường chặt, khi đủ nước thì có thể thiếu không khí, khi đủ không khí thì có thể
thiếu nước. Ở lớp đất nông xốp dễ có đủ nước, đủ không khí cho hạt cỏ nảy mầm.
Nhiệt độ ở lớp đất sâu và nông, tuy có sự khác nhau nhưng cũng đủ yêu cầu cho hạt cỏ
nảy mầm cho nên sự khác nhau này không có ý nghĩa quan trọng như sự khác nhau về
nước và không khí. Hạt cỏ khi nảy mầm cũng cần có ánh sáng, nhưng ở lớp đất sâu
không đủ áng sáng cần thiết.
Cỏ dại hạt càng to, mầm mọc càng lớn thì có khả năng mọc mầm ở những lớp đất
sâu hơn, vì vậy việc loại trừ nó khó hơn các loại cỏ mọc nông.
2.1.5 Đặc điểm của một số cỏ dại chính thường gây hại trên ruộng lúa
Muốn trừ cỏ tốt có hiệu quả, không những nắm được thời kì xuất hiện mà còn
phải hiểu được đặc điểm của chúng. Trên cơ sở những đặc điểm ấy mà lựa chọn
phương pháp trừ cỏ hiệu quả nhất. Cỏ dại hại lúa có nhiều loài, song chỉ có một số
ảnh hưởng tới lúa.
7



2.1.5.1 Cỏ lồng vực: Họ phụ mía (Andro pogonae)
Bộ hòa thảo (Graminales)
Cỏ lồng vực là loại cỏ hại lúa phổ biến trên thế giới. Hầu hết các nước trồng lúa
đều gặp loại cỏ này. Về hình thái chúng rất giống lúa, có thể mọc, sinh trưởng, phát
triển ở mọi loại đất trồng lúa. Loại này thường ra hoa kết quả trước lúa, hạt chín sớm,
rụng xuống đất và giữ sức nảy mầm trong thời gian dài. Sở dĩ hạt cỏ lồng vực ít bị phá
hoại trong điều kiện tự nhiên vì xung quanh hạt được bao bọc một lớp vỏ bằng sáp
vững chắc không thấm nước và không khí. Hạt muốn nảy mầm cần có điều kiện thuận
lợi. Hạt thường nảy mầm tốt trong điều kiện đất ẩm (độ ẩm đất 80 – 90%). Đất khô (độ
ẩm dưới 70%) hạt nảy mầm kém. Đất ngập nước tỷ lệ nảy mầm cũng giảm, song khi
ngập nước từ 10 – 15 cm hạt vẫn mọc mầm được khoảng 10 – 15%.
Điều này cho thấy tại sao trong ruộng mạ, ruộng lúa gieo vãi hoặc lúa cấy cạn
nước, chỉ giữ ẩm đất thì cỏ lồng vực mọc rất nhiều, khi ngập nước cũng có một số cây
cỏ lồng vực nhất định.
Khả năng chịu rét, chịu ngập nước của cỏ lồng vực lớn hơn lúa. Ở đồng bằng Bắc
Bộ, vụ Đông Xuân rét nhiều, lúa có thể chết nhưng cỏ lồng vực vẫn nảy mầm, sinh
trưởng và lấn áp lúa. Vì vậy, ở vụ này cỏ lồng vực nhiều do nước thường thiếu, thời
gian đất ẩm dài, khả năng cỏ nảy mầm thuận lợi, cỏ lại chịu được rét, khi ấm áp, đủ
ẩm, cỏ sinh trưởng phát triển càng mạnh.
Cỏ lồng vực có khả năng đẻ nhánh, những nhánh này cũng cho bông. Một số cây
sau này có thể cho hàng chục bông tuỳ điều kiện dinh dưỡng và các điều kiện sống
khác. Khi bông chín, hạt rụng đi, các mầm nách lại tiếp tục phát triển thành bông mới.
Chính vì vậy, khả năng sinh sản của cỏ lồng vực khá lớn.
Khả năng kết hạt của cỏ lồng vực cũng khá cao. Một bông cỏ lồng vực có thể có
200 – 500 hạt. Các hạt này lại dễ rụng xuống đất để duy trì nòi giống. Chúng có thể kết
lại ngay cả khi gặp điều kiện sống không thuận lợi như khô hạn, nhiệt độ cao hoặc
thấp. Nhiều cây lồng vực bị nhổ lên bờ vẫn tiếp tục ra hoa kết hạt dù số hạt có ít đi.
(Phùng Đăng Chinh, Dương Hữu Tuyền và Lê Trường, 1978).


8


Giai đoạn
cây con

Hình 2.1 Cỏ lồng vực
Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.)
Cỏ nhất niên cạnh tranh rất mạnh, cao từ 1 – 2m, thân cứng chắc, mọc thành từng
bụi, đứng thẳng với nhiều dạng hình. Lá hẹp hình ngọn giáo dài tới 40 cm, rộng 5 –
15mm, không có lá thìa, bông màu xanh tới đỏ tía ở ngọn, từ 5 – 40 gié, hạt hình elip,
có râu 3 – 4mm hoặc không râu, trổ hoa quanh năm, sinh sản bằng hạt. Thích hợp nơi
đất ẩm nhiều ánh sáng giàu đạm thường mọc trong ruộng lúa, mương nước và đầm lầy.
Được coi là một trong những loại cỏ nguy hại nhất cho lúa và một số cây trồng cạn
khác trên toàn cầu.
(Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005)
Cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona L.)
Cỏ nhất niên cao đến 50 cm thân mọc thành bụi, thẳng đứng có gối, thường bó
lan có lông và phù to lên ở mắt. Lá thẳng đến dạng mác thẳng có phiến dài 10 – 15 cm,
rộng 1 cm. Gốc phiến và bẹ lá thường có màu đỏ. Chùm tụ tán, bông thẳng đứng, màu
xanh đến tím, dài 6 – 12 cm, cành tập trung. Sinh sản bằng hạt. Thích hợp nơi đất ẩm
và đất khô, ruộng lúa sạ, ruộng cây trồng cạn và đất hoang.
(Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005)

9


2.1.5.2 Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chiensis L.)
Cỏ hòa bản thủy sinh hoặc bán thủy sinh, buội, hằng niên hoặc đa niên ngắn hạn,

cao 30cm – 1m, phân bố ở Đông, Nam và Đông Nam Châu Á. Thân mảnh đến mập
mọc hướng lên từ gốc phân nhánh. Lá thìa dài 1 – 2mm chẻ sâu làm nhiều phần giống
như lông. Phát hoa là chùm tụ tán, màu xanh lục nhạt hoặc đỏ, trục chính thẳng, dài 10
– 40cm. nhiều nhánh hoa đơn thẳng xòe dài 5 – 15cm. Gié hoa dài 2,5 - 3,5mm có 4 –
6 thường là 5 hoa và một cọng ngắn dài 0,5 – 0,7mm. Trái là đỉnh quả hình bầu dục,
dài khoảng 0,8mm. Sinh sản bằng hạt.
(IRRI, 1983).
2.1.5.3 Cỏ chác (Fimbrisylis miliacea L.)
Cỏ dạng buội hằng niên, đứng cao 20 – 70cm. Thân yếu, gốc dẹp. thân mang hoa
dày 0,5 – 1,5mm có 2 – 4 lá bắc không bằng nhau, ngắn hơn phát hoa. Lá ở gốc dài
đến 35mm, rộng 1 – 2,5mm có bẹ rộng xếp lợp. lá ở thân có phiến rất ngắn. Phát hoa
là tán xòe, dài 6 – 10cm, rộng 2,5 – 8cm. Nhiều gié hoa cô độc màu nâu hoặc vàng
rơm, hình cầu, đường kính 2 – 2,5mm Trái là bế quả màu ngà đến nâu có 3 góc, dài
0,5 – 1mm, rộng 0,75mm, mỗi cạnh có 3 rãnh sâu. Sinh sản bằng hạt.
(IRRI, 1983).

Hình 2.2 Cỏ chác

10


2.1.5.4 Cỏ cháo (Cyperus difformis L.)
Là loại cỏ 3 cạnh bụi dày nhiều chồi, hằng niên, thân đứng, láng cao 20 – 70cm.
Bẹ hình ống, dính nhau ở gốc. Bẹ dưới cùng màu vàng rơm đến nâu. Ba bốn lá ở gốc
hẹp, thẳng dài 10 – 40cm, rộng 2 – 3mm. Phát hoa là tán đơn hay kép,dày , dạng hình
cầu, đường kính 5 – 15mm, mọc từ 2 – 4 lá bắc dài 15 – 30 cm rộng 6 mm. Trục hoa
bậc nhất của tán dài 2 – 4cm, trục hoa bậc 2 dài khoảng 1cm. Tận cùng các trục hoa là
những khối hình cầu đường kính 6mm. Các khối này gồm những gié hoa màu xanh lục
dài đến thuôn dài, dài 2 – 5mm, rộng 1 – 1,5 mm, có 10 – 30 hoa. Trái là bế quả màu
nâu, hình bầu dục dài 0,6mm, sinh sản bằng hạt.

(IRRI, 1983)

Hình 2.4 Cỏ cháo
2.1.5.5 Lác rận (Cyperus iria L.)
Cỏ nhất niên cao 15 – 50 cm. Rễ sợi màu đỏ vàng. Thân bụi, thon hơi cứng 3
cạnh láng. Lá ít, ngắn hơn thân hoa, bẹ lá bao quanh thân ở gốc. Phát hoa dày có nhiều
cành không đều nhau dài nhất đến 15 cm, đối diện với vài lá hoa, hoa thấp nhất dài
hơn phát hoa, bông con dài, rời, nhiều gié, thẳng đứng, gốc đơn ngắn, bằng, ở đầu tròn
to nhất, xanh nhạt đến vàng, cỏ chủ yếu trên ruộng lúa.
(Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005).

11


2.1.5.6 Rau mương (Ludwigia octovalvis)
Thường xuất hiện ở các nơi đất ẩm, ở cao độ dưới 1.500 m, trên đất sét và thịt
pha sét của vùng trồng lúa, rau và hoa màu, từ Lào Cai đến ĐBSCL. Gặp ở Phi Châu,
Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Châu Mỹ Latin và Úc châu.
Cỏ hằng niên, đôi khi cao đến 3 m và có hoá gổ ở gốc thân. Khi ngập nước, rễ
vươn dài, chứa không khí giúp chịu ngập. Thân có nhiều nhánh, có lông nằm, thưa,
hoặc không lông, thường cao 0,25-0,6 m. Phiến lá không có lông, dẹp (1-1,5 x 4-8
cm), mang 8-9 cặp gân phụ. Hoa cô độc, nhỏ (dài 2,5 cm), 4 cánh vàng, 8 tiểu nhuỵ,
bầu noãn hạ. Trái là nang (dài 2-3 cm. Hột nhỏ, thuông dài ở các trái bên dưới (0,70,85 mm) hoặc bầu dục ở các trái trên (0,35-0,5 mm).
Rau mương là cây chỉ thị (indicator plant) trên đất nghèo dinh dưỡng, thiếu lân
(P) (lá có màu xanh tím), hoặc pH hơi thấp (4-4,5) (thân thấp, lá nhỏ, hẹp, màu tím đỏ
đến đỏ).
(Nguồn: Diễn đàn Trường Đại học Cần Thơ)

Hình 2.5 Rau mương
2.1.5.7 Rau mác bao (Monochoria vaginalis Presl.)

Cỏ lá rộng, bán thủy sinh, hằng niên, cao 40 – 50 cm. Loại cỏ đơn tử diệp này
có thân ngắn, xốp, rễ rất ngắn. Lá bóng, xanh lục sậm, hình trứng dài hoặc rộng, nhọn
đầu. Đáy lá hình tim hoặc tròn dài 10 – 15 cm, rộng 3 – 5 cm. Cuống lá dài, mềm,
mọng nước, dài 10 – 20 cm, nhiều gân dọc.
Phát hoa là gié dài 3 – 6 cm có ít hoa màu xanh dài khoảng 1cm mọc ở một bẹ
có dạng như lá. Cuống hoa ngắn hơn 1cm. Trái là nang dài khoảng 1cm, nhiều hạt tròn
dài, khoảng 1mm. (IRRI, 1983)
12


Hình 2.6 Rau mác bao
2.1.5.8 Cỏ xà bông (Sphenoclea zeylanica Gaertn.)
Cỏ lá rộng, hằng niên, nhiều thân phân nhánh, láng, xốp, mọng nước, cao 0,3 –
1,5 m. Lá đơn, xếp xoắn ốc, tròn dài đến hình mũi giáo, dài đến 10cm, rộng 3 cm. Lá
hẹp dần đến nhọn ở đầu. Cuống lá ngắn và mép lá nguyên.
Phát hoa là gié màu xanh lục hình trụ, dày, dài đến 8cm. Nhiều hoa trắng đến
lục sậm mọc chụm, dài khoảng 2,5mm.
Trái là nang hình cầu rộng 4 – 5mm, khai ngang. Nhiều hạt màu nâu vàng, dài
0,5 mm. Sinh sản bằng hạt.
(IRRI, 1983)

Hình 2.7 Cỏ xà bông

13


2.2 Quỹ hạt cỏ trong đất
2.2.1 Giới thiệu
Theo Robert (1981) quỹ hạt cỏ giống như là kho lưu trữ hạt cỏ trong đất. Và sự
lưu tồn này ức chế làm cho hạt không nảy mầm được, nhưng nó vẫn tiềm tàng khả

năng thay thế các cây hằng niên sẽ bị chết trong tự nhiên, các cây nhị niên bị nhiễm
bệnh hoặc bị tiêu thụ bởi gia súc và kể cả con người (Barker, 1989). Và tất cả các loại
hạt cỏ nằm trong đất hoặc bị cày xới vào trong đất thì được gọi là quỹ hạt cỏ (Simpson
et al., 1989).
Quỹ hạt cỏ là nguồn gốc của các loài cỏ hằng niên, về cơ bản nó là nguyên nhân
của lưu tồn hạt cỏ; đối với các loài cỏ nhị niên, bên cạnh quỹ hạt cỏ thì các đặc tính
sinh lý như củ, thân rễ, thân bò cũng góp phần tạo nên sự lưu tồn của hạt cỏ trong đất
(Fernández – Quintanilla et al., 1991).
Việc nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất đã có từ rất sớm bắt đầu là Darwin 1859,
khi ông quan sát sự nảy mầm của những cây con từ mẫu đất được lấy ở đáy của một
hồ. Năm 1882 báo cáo khoa học đầu tiên đã được Putersen trình bày về sự xuất hiện
của các loại hạt giống trong đất ở những độ sâu khác nhau (Roberts, 1981). Càng về
sau việc nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất càng được chú trọng do lợi ích kinh tế của nó.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, quỹ hạt cỏ có liên quan chặt chẽ đến việc nghiên
cứu cỏ dại, liên quan đến việc thiết lập nên một chương trình quản lý cỏ dại (Martins
và Silva, 1994). Những hiểu biết về sự nảy mầm của các loại hạt cỏ trong đất sẽ giúp
ích cho việc sử dụng các chương trình quản lý cây trồng và sử dụng có hiệu quả các
loại thuốc trừ cỏ dại (Voll et al., 1996).
2.2.2 Các nghiên cứu về quỹ hạt cỏ trong đất
2.2.2.1 Tại Việt Nam
Ở nước ta việc nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất đã được tiến hành vào năm 2001
– 2002 (Nguyễn Thị Nhiệm và Dương Văn Chín, Viện Lúa ĐBSCL) tại huyện Ô Môn,
Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng hạt cỏ tồn tại trong đất tại những vùng
dọc theo các con sông thì nhiều hơn tại những vùng cách xa sông. Các loại cỏ chủ yếu
là cỏ đuôi phụng với tần suất xuất hiện cao nhất kế đó là lúa cỏ và cỏ lồng vực thuộc
nhóm cỏ hòa bản; cỏ cháo và cỏ chác thuộc nhóm chác lác; nhóm hai lá mầm thì có cỏ
sữa lá nhỏ, diệp hạ châu, mẫu thảo là loại cỏ có tần suất xuất hiện cao.
14



Ngoài ra sự tác động của biện pháp làm đất đến mật số hạt cỏ trong đất ở ruộng
lúa ướt tại ĐBSCL cũng đã được nghiên cứu bởi Chu Văn Hách (2000), thực hiện
trong 3 vụ liên tiếp (Hè – Thu 1998, Thu – Đông 1998 và Đông – Xuân 1998 - 1999).
kết quả cho thấy hệ cỏ dại biến động theo từng mùa trong năm và với biện pháp xới
đất ướt + trục đánh bùn + trang mặt ruộng thì hạt cỏ trong đất ở độ sâu 0 – 5cm có mật
số thấp nhất sau 3 vụ.
2.2.2.2 Trên thế giới
Để phát triển hệ thống phân loại cỏ dại đòi hỏi các nhà khoa học phải có sự hiểu
biết về quỹ hạt cỏ. Theo Robert (1981) cách tốt nhất để xác định sự hiện diện và mật
độ các loài cỏ trong đất là quan sát sự nảy mầm của nó. Cách này rất dễ dàng định
danh các loài, tuy nhiên nó yêu cầu một không gian nhà lưới và kết quả thì phụ thuộc
vào tính miên trạng của hạt cỏ (Buhler và Maxwell, 1993).
Một vài loài cỏ dại có thể tồn tại trong môi trường với một thời gian rất dài, vì
chúng có khả năng thích nghi với mọi điều kiện thời tiết, chịu được nhiệt độ cao hay
thấp, môi trường nóng hay ẩm và sự thay đổi về lượng oxygen được cung cấp. Nói
chung hạt cỏ có thể tồn tại tốt được là do khả năng có thể tồn tại ở bất cứ nơi đâu của
nó. Khả năng này có được là do cỏ có số lượng hạt rất lớn, tồn tại lâu khi gặp điều kiện
bất lợi và có thể nảy mầm tiếp khi gặp điều kiện thuận lợi, hình dáng hạt cỏ và kiểu
gen (Freitas, 1990; Fernandez – Quintanilla và Saavedra, 1988).
Ngoài ra sự lưu tồn này còn phụ thuộc vào khả năng nảy mầm của hạt, việc luân
canh cây trồng và điều kiện môi trường (Carvalho and Favoretto, 1995). Sự lưu tồn hạt
cỏ trong đất giữa các loài khác nhau thì khác nhau, đó là do đặc tính sinh lý của hạt, độ
sâu chôn hạt và điều kiện thời tiết (Carmora, 1992). Tính miên trạng cũng là đặc tính
của hạt cỏ ảnh hưởng tới sự lưu tồn của chúng trong đất (Freitas, 1990).
Có rất nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài ngăn cản sự nảy mầm của hạt cỏ. Đối
với các yếu tố bên trong thì sự hiện diện của lớp vỏ hạt, lượng oxygen và nước trong
hạt, đặc tính sinh hóa và sự ngưng phát triển của phôi là các yếu tố quan trọng. Còn độ
ẩm và nhiệt độ đất là các yếu tố bên ngoài tác động đến sự nảy mầm của hạt
(Fernández – Quintanilla ctv, 1991).
Kỹ thuật làm đất và luân canh cây trồng là hai biện pháp canh tác nông nghiệp

đầu tiên được sử dụng tác động đến quỹ hạt cỏ (Ball, 1992). Việc làm đất có tác dụng
15


×