Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

điều tra hiện trạng canh tác và xác định thành phần nấm hiện diện trên hạt của hai giống lúa tại huyện châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.68 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

VÕ THỊ TUYẾT NHUNG

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
NẤM HIỆN DIỆN TRÊN HẠT CỦA HAI GIỐNG LÚA
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG

Luận văn tốt nghiệp
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
NẤM HIỆN DIỆN TRÊN HẠT CỦA HAI GIỐNG LÚA
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thanh Toàn

Sinh viên thực hiện:


Võ Thị Tuyết Nhung
MSSV: 3103652
Lớp: TT1073A1

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN

NẤM HIỆN DIỆN TRÊN HẠT CỦA HAI GIỐNG LÚA
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ-TỈNH AN GIANG”

Do sinh viên Võ Thị Tuyết Nhung thực hiện.
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2013

Cán bộ hướng dẫn

ThS. Lê Thanh Toàn

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
Bảo Vệ Thực Vật với đề tài:

“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN

NẤM HIỆN DIỆN TRÊN HẠT CỦA HAI GIỐNG LÚA
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ-TỈNH AN GIANG”

Do sinh viên Võ Thị Tuyết Nhung thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng,
ngày tháng năm 2013.
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:………..điểm
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
DUYỆT KHOA NN & SHƯD

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

CHỦ NHIỆM KHOA


ii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên sinh viên: Võ Thị Tuyết Nhung

Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 08/06/1992

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Châu Phú – An Giang
Quê quán: Ấp Vĩnh Phú, Xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang.
Quá trình học tập:
Năm 1998-2003: học tại trường Tiểu Học “B” Vĩnh Thạnh Trung.
Năm 2003-2007: học tại trường Trung Học Cơ Sở “Vĩnh Thạnh Trung”.
Năm 2007-2010: học tại trường Trung Học Phổ Thông “Trần Văn Thành”.
Năm 2010 đến nay: học tại trường Đại Học Cần Thơ. Chuyên ngành Bảo Vệ
Thực Vật, khóa 36, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần
Thơ.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Võ Thị Tuyết Nhung

iv


LỜI CẢM ƠN

Cảm ơn mẹ vì tất cả những gì mẹ đã dành cho con.
Chân thành biết ơn:
Cô Trần Thị Thu Thủy và Thầy Lê Thanh Toàn đã tận tình chỉ dạy và giúp
đỡ em trong suốt quá trình làm Luận văn tốt nghiệp.
Thầy cố vấn học tập Lê Văn Vàng luôn giúp đỡ và động viên em trong suốt
quá trình học tập.
Anh Huỳnh Phước Mẫn luôn tạo cơ hội giúp em vượt qua khó khăn.
Quý Thầy cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học
Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học.
Các anh chị và các bạn trong phòng thí nghiệm Nedo đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Các thành viên trong lớp Bảo Vệ Thực Vật khóa 36 cùng chia sẻ và hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình học tại trường.
Xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến quý Thầy Cô và các bạn sinh viên khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

Võ Thị Tuyết Nhung

v



VÕ THỊ TUYẾT NHUNG, 2013. “ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN NẤM HIỆN DIỆN TRÊN HẠT CỦA HAI GIỐNG
LÚA TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ-TỈNH AN GIANG”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại
Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Lê Thanh Toàn.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác và xác định thành phần nấm hiện diện
trên hạt của hai giống lúa tại huyện Châu Phú - tỉnh An Giang” được thực hiện từ
tháng 12 năm 2012 đến tháng 7 năm 2013 tại phòng thí nghiệm Nedo, Bộ môn Bảo
Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ
và thu mẫu ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nhằm mục tiêu: (1) Điều tra hiện
trạng canh tác trên hai giống lúa OM6976 và OM4218 tại huyện Châu Phú-tỉnh An
Giang; (2) So sánh thành phần và tần số xuất hiện của các loại nấm gây hại trên hai
giống lúa OM6976 và OM4218 trong vụ Thu Đông 2012 tại huyện Châu Phú-tỉnh
An Giang.
Kết quả điều tra tình hình canh tác của hai giống lúa OM6976 và OM4218 ở
60 hộ nông dân tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đã ghi nhận đa số nông dân ở độ
tuổi 36-50, kinh nghiệm canh tác 10-20 năm, nhện gié được ghi nhận có xuất hiện ở
đa số các ruộng, bệnh cháy bìa lá được xem là quan trọng ở tất cả các ruộng. Đối với
giống lúa OM6976, diện tích canh tác phổ biến 1-2 ha, mật độ sạ phổ biến 20-24
kg/1000 m2, thời gian rút nước phổ biến là < 15 ngày trước thu hoạch, bệnh lem lép
hạt được xem là bệnh quan trọng ở đa số các hộ nông dân. Đối với giống lúa
OM4218, diện tích canh tác phổ biến < 1 ha, mật độ sạ phổ biến là 14-19 kg/1000
m2, thời gian rút nước phổ biến là 15 ngày trước thu hoạch, bệnh đạo ôn lá được
xem là quan trọng ở đa số các hộ nông dân được điều tra.
Qua kết quả kiểm tra 60 mẫu hạt lúa được thu thập tại huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang trong vụ Thu Đông 2012, với tổng số 6000 hạt lúa được quan sát, ghi

nhận có 12 loài nấm gây hại trên hạt hiện diện trên cả hai giống lúa OM6976 và
OM4218, bao gồm: Curvularia sp., Fusarium sp., Pinatubo oryzae, Trichoconis
padwickii, Tilletia barclayana, Nigrospora sp., Acremonium sp., Penicilium sp.,
Aspergillus sp., Chaetomium globosus, Bipolaris oryzae và Phoma sorghina. Trên
cả hai giống lúa, tần số xuất hiện trung bình giữa các loài nấm có sự khác biệt lớn.
Trong đó, đối với giống OM6976, nấm chiếm tỷ lệ cao nhất là Fusarium sp.
vi


(29,5%), kế đến là Curvularia sp. (19,2%), Nigrospora sp. (11,7%), Trichoconis
padwickii (11,7%) và các loài nấm còn lại có tần số xuất hiện thấp; đối với giống
OM4218, nấm chiếm tỷ lệ cao nhất là Curvularia sp. (24,6%), kế đến là Pinatubo
oryzae (16,3%), Trichoconis padwickii (16,2%) và các loài nấm còn lại có tần số
xuất hiện thấp.
Tần số xuất hiện của các loài nấm có sự khác biệt lớn trên hai giống lúa là
nấm Fusarium sp., Nigrospora sp., Aspergillus sp., Bipolaris oryzae, Chaetomium
globosus và Phoma sorghina.

vii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................ i
Tiểu sử cá nhân ....................................................................................................... iii
Lời cam đoan ........................................................................................................... iv
Lời cảm ơn ............................................................................................................... v
Tóm lược ................................................................................................................. vi
Mục lục .................................................................................................................. viii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. x

Danh sách bảng ....................................................................................................... xi
Danh sách hình ....................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
1.1 SƠ LƯỢC VỀ BỆNH LEM LÉP HẠT .............................................................. 2
1.1.1 Triệu chứng ................................................................................................... 2
1.1.2 Tác nhân ........................................................................................................ 2
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh lem lép hạt ................................................. 3
1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN NẤM GÂY LEM LÉP HẠT .. 4
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 4
1.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................ 5
1.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC LOẠI NẤM GÂY HẠI TRÊN LÚA ............................. 7
1.3.1 Curvularia sp. .............................................................................................. 7
1.3.2 Fusarium sp. ................................................................................................. 7
1.3.3 Pinatubo oryzae ............................................................................................ 7
1.3.4 Trichoconis padwickii ................................................................................... 8
1.3.5 Tilletia barclayana ........................................................................................ 8
1.3.6 Nigrospora sp. ............................................................................................... 8
1.3.7 Acremonium sp. ............................................................................................. 8
1.3.8 Penicilium sp. ............................................................................................... 9
1.3.9 Aspergillus sp. .............................................................................................. 9
1.3.10 Chaetomium globosus ................................................................................... 9
1.3.11 Bipolaris oryzae ............................................................................................ 9
1.3.12 Phoma sorghina .......................................................................................... 10
1.4 ĐẶC ĐIỂM VỀ HAI GIỐNG LÚA ................................................................ 10
1.4.1 Giống OM6976 ............................................................................................. 10
1.4.2 Giống OM4218 ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................... 11
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ...................................................................... 11
2.1.1 Dụng cụ thí nghiệm ....................................................................................... 11

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 11
2.1.3 Thiết bị thí nghiệm ........................................................................................ 11
2.1.4 Địa điểm thí nghiệm ...................................................................................... 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................................... 11
2.2.1 Điều tra tình hình bệnh lem lép hạt ............................................................... 11
viii


2.2.2 Thu thập mẫu bệnh ........................................................................................ 11
2.2.3 Phương pháp xác định thành phần nấm gây hại trên hạt lúa ........................ 11
2.2.4 Xác định tần số xuất hiện của từng loại nấm gây bệnh trên hạt lúa.............. 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 14
3.1 PHẦN ĐIỀU TRA NGOÀI ĐỒNG ................................................................. 14
3.2 THÀNH PHẦN VÀ TẦN SỐ XUẤT HIỆN CỦA NẤM GÂY HẠI TRÊN
HẠT TRÊN HAI GIỐNG LÚA OM6976 VÀ OM4218 ...................................... 22
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 29

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL:
ctv:
A. clavatonanica:
A. flavosoryzae:
A. nidulans:
A. niger:
A. surphurens:
C. globosus:

PDA:
PSA:
MEA:
CYE:

Đồng bằng sông Cửu Long
Cộng tác viên
Aspergillus clavatonanica
Aspergillus flavosoryzae
Aspergillus nidulans
Aspergillus niger
Aspergillus surphurens
Chaetomium globosus
Potato Dextrose Agar
Potato Sucrose Agar
Malt Extract Agar
Czapek Yeast Extract Agar

x


DANH SÁCH BẢNG
Tựa Bảng

Trang
14

Bảng 3.1

Tuổi của nông dân


Bảng 3.2

Kinh nghiệm trồng lúa của nông dân

15

Bảng 3.3

Diện tích trồng lúa của nông dân

15

Bảng 3.4

Mật độ sạ lúa của nông dân

16

Bảng 3.5

Thời điểm rút nước trước khi thu hoạch

16

Bảng 3.6

Sự xuất hiện của nhện gié trên đồng ruộng

17


Bảng 3.7

Lượng phân N nông dân bón từ lúc lúa bắt đầu trổ

18

Bảng 3.8

Lượng phân K2O nông dân bón từ lúc lúa bắt đầu trổ

18

Bảng 3.9

Các loại bệnh hại trên lúa

19

Bảng 3.10

Các loại nông dược nông dân sử dụng trên đồng ruộng

19

Bảng 3.11

Tóm tắt các yếu tố điều tra

21


Bảng 3.12

So sánh thành phần nấm trên hai giống lúa OM6976 và
OM4218

26

xi


DANH SÁCH HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 2.1 Cách ủ hạt theo phương pháp Blotter

12

Hình 3.1 Bào tử nấm Curvularia sp.

22

Hình 3.2 Bào tử nấm Fusarium sp.

22

Hình 3.3 Bào tử nấm Pinatubo oryzae


22

Hình 3.4 Bào tử nấm Trichoconis padwickii

22

Hình 3.5 Bào tử nấm Tilletia barclayana

23

Hình 3.6 Bào tử nấm Nigrospora sp.

23

Hình 3.7 Bào tử nấm Acremonium sp.

23

Hình 3.8 Bào tử nấm Penicilium sp.

23

Hình 3.9 Bào tử nấm Aspergillus sp.

23

Hình 3.10 Bào tử nấm Chaetomium globosus

23


Hình 3.11 Bào tử nấm Bipolaris oryzae

24

Hình 3.12 Bào tử nấm Phoma sorghina

24

xii


xiii


MỞ ĐẦU

Đồng bằng sông Cửu Long được xem là vùng sản xuất và xuất khẩu lúa gạo
đứng đầu cả nước, trong đó An Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lớn
nhất (trên 3,8 triệu tấn lúa vào năm 2011 và là sản lượng cao nhất từ trước đến nay)
(Báo An Giang, 2011). Tuy nhiên, gần đây tình hình sản xuất nông nghiệp gặp
không ít khó khăn do nhiều nguyên nhân như giá cả bấp bênh, giá vật tư nông
nghiệp tăng cao…, đặc biệt là tình hình dịch bệnh trên đồng ruộng gia tăng cùng với
thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao trong điều kiện biến đổi khí hậu. Trong số các dịch
bệnh trên lúa đang gây hại nghiêm trọng ở địa phương, các bệnh cháy bìa lá và bệnh
lem lép hạt đang gây hại nghiêm trọng (kết quả điều tra, khảo sát thực tế ở địa
phương).
Dựa vào tình hình sản xuất lúa thực tế của địa phương, bệnh lem lép hạt đã
và đang là nỗi lo sợ của người nông dân. Bởi vì, bệnh làm thất thu trực tiếp năng
suất lúa, gây thiệt hại kinh tế cho những hộ nông dân sản xuất lúa, gián tiếp làm

giảm phẩm chất hạt gạo, gây ảnh hưởng đến việc xuất khẩu lúa gạo trên thị trường
thế giới. Chính vì thế, quản lý tốt bệnh lem lép hạt trên lúa là vấn đề đang được địa
phương đặt ra. Để giải quyết tốt vấn đề này, trước hết, cần nghiên cứu thành phần
tác nhân và loại nấm phổ biến gây hại hạt lúa sau thu hoạch tại địa phương, đồng
thời tìm hiểu biện pháp canh tác của người dân tại địa phương, phân tích các yếu tố
canh tác có thể tác động đến tỷ lệ bệnh lem lép hạt. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp
người nông dân tại địa phương nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, ổn định
cuộc sống.
Vì vậy, đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác và xác định thành phần nấm
hiện diện trên hạt của hai giống lúa tại huyện Châu Phú-tỉnh An Giang” đã
được thực hiện nhằm mục tiêu:
(1) Điều tra kĩ thuật canh tác trên hai giống lúa OM6976 và OM4218 tại
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang;
(2) So sánh thành phần và tần số xuất hiện của các loại nấm gây hại trên hai
giống lúa OM6976 và OM4218 trong vụ Thu Đông 2012 tại huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang.

1


CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 SƠ LƯỢC VỀ BỆNH LEM LÉP HẠT
Lem lép hạt lúa là tên gọi để chỉ chung hiện tượng hạt lúa có vỏ trấu sậm màu
biến đổi từ màu nâu đến đen; từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ vỏ trấu, bao gồm cả
trên hạt lúa có gạo và hạt lúa lép không có gạo ở giai đoạn cây lúa còn trên đồng
ruộng trước khi thu hoạch (Ngân Hàng Kiến Thức Trồng Lúa, 2012).
1.1.1 Triệu chứng
Hiện tượng bệnh lem lép hạt với biểu hiện là bông lúa có nhiều hạt lép và các
đốm màu nâu đen và hồng trên vỏ hạt. Các vết bệnh này làm vỏ hạt lúa biến màu

tùy theo loại mầm bệnh gây hại. Mầm bệnh có khả năng xâm nhiễm vào bên trong
hạt lúa làm cho hạt lúa bị lửng hoặc lép gây thất thu năng suất (Nguyễn Văn Bạch,
2008).
1.1.2 Tác Nhân
Theo Ngân Hàng Kiến Thức Trồng Lúa (2012), nhiều tác nhân có thể gây
bệnh lem lép hạt như:
+ Do nhện gié: nhện gié thường sống trong các bẹ lá lúa. Khi mật độ cao chúng có
thể bò lên trên bông lúa chích hút các gié lúa đang phát triển. Các bông lúa bị hại
thường mọc thẳng đứng và phần lớn số hạt đều bị lép.
+ Do vi khuẩn Pseudomonas glumae (hay Burkhoderia glumae), vi khuẩn này làm
thối đen hạt hoặc gây vết bệnh trên vỏ hạt.
+ Do các loại nấm: Alternaria padwickii, Bipolaris oryzae, Fusarium sp.,
Curvularia lunata, Microdochium oryzae, Phoma sp., Pyricularia oryzae,
Sarocladium oryzae, Septoria sp., Tilletia barclayana, Ustilagonoides virens…
+ Theo thống kê hiện nay có đến hơn 12 loại nấm khác nhau gây nên loại bệnh này
trên hạt lúa và đây chính là nguyên nhân gây lem lép hạt quan trọng nhất. Nấm có
thể bám trên vỏ trấu hạt lúa sau khi thu hoạch, lưu tồn và tiếp tục gây hại làm hạt bị
lem; đây cũng là nhân tố lưu truyền bệnh trên giống. Trên các chân đất ruộng nhiễm
phèn, nhiễm mặn thì các bệnh gạch nâu, đốm nâu sẽ phát triển mạnh và cũng làm
cho hạt lúa bị lem lép về sau.
+ Cỏ dại trong ruộng lúa cũng là ký chủ cho nấm bệnh phát triển và phát tán cho
ruộng lúa. Ngoài ra, các loại sâu bệnh tấn công lúa vào giai đoạn đòng trổ như bệnh
2


đạo ôn cổ bông, rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít cũng làm gia tăng bệnh lem lép hạt.
Lem lép hạt làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lúa, đồng thời tác hại
vào vụ sau.
+ Thời kỳ cây lúa dễ mẫn cảm với bệnh là từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào
những tháng có nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao, lượng mưa lớn và số ngày mưa

nhiều. Trên thực tế hầu như không có giống lúa nào, chân ruộng nào, ở thời vụ nào
mà không có bệnh lem lép hạt gây hại chỉ ở mức độ ít hay nhiều.
Ngoài ra, còn một số tác nhân khác:
+ Do virus: gây bệnh vàng lùn, những cây bị nhiễm thường không có gié hoặc gié
có hạt lép (Reissig, 1993). Bệnh lùn xoắn lá biểu hiện gié chỉ trổ được một phần, trổ
trể và hầu hết các hạt đều bị lép (Võ Thanh Hoàng, 1993).
+ Do tuyến trùng: tuyến trùng Aphelenchoides besseyi gây bệnh khô đầu lá lúa, hạt
ở phần chót bông hầu như bị thối hết. Bông bệnh cho nhiều hạt lép và biến dạng
(Ou, 1972). Tuyến trùng Ditylenchus angustus gây bệnh tiêm đọt sần. Các hạt về
phía gốc bông bị lép lững. Nếu tấn công vào giai đoạn trước trổ thì bông không trổ
thoát khỏi bẹ được (Ou, 1972).
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh lem lép hạt
Theo Nguyễn Văn Bạch (2008):
+ Bệnh lem lép hạt lúa có liên quan đến điều kiện thời tiết và tình trạng sinh trưởng
của cây lúa, chẳng hạn như thời tiết mưa bão, hạn hán, nóng ẩm, đất bị phèn, úng
ngập, thiếu dinh dưỡng, bón phân không cân đối, …
+ Trong điều kiện thời tiết mưa bão, bệnh lem lép hạt trên cây lúa thường hay xảy
ra. Khi cây lúa đang trổ, bông lúa đang phơi màu nếu gặp trời mưa sẽ dẫn đến tình
trạng lép hạt lúa.
+ Bên cạnh với điều kiện ẩm độ cao, mưa gió nhiều, nấm bệnh sẽ phát triển và phát
tán mạnh, gây ra hiện tượng lem lép hạt lúa.
+ Ngược lại với thời tiết mưa bão là thời tiết hạn hán, cây lúa bị thiếu nước vào giai
đoạn trổ cũng dẫn đến tình trạng lép hạt nhiều.
+ Trên vùng đất bạc màu, đất xì phèn sẽ dẫn đến tình trạng cây lúa suy dinh dưỡng
và ngộ độc phèn góp phần tạo điều kiện cho bệnh đốm nâu phát triển và gây lem lép
hạt.

3



+ Bón phân mất cân đối, bón thừa đạm sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh đạo ôn, bệnh
khô vằn, bệnh sọc lá phát triển mạnh và gây ra bệnh lem lép hạt.
+ Các loài nấm và vi khuẩn gây lem lép hạt lúa đều có thể tấn công trong tất cả các
giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa.
+ Đặc biệt trong giai đoạn lúa trổ đến chín, các mầm bệnh trên cây lúa sẽ theo mưa
gió lây lan đến vỏ hạt lúa gây ra bệnh lem lép hạt, sau đó mầm bệnh sẽ lưu tồn và
lan truyền trên đồng ruộng ở vụ sau.
1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN NẤM GÂY LEM LÉP HẠT
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Richardson (1981) phát hiện được 41 loại nấm hiện diện trên hạt lúa và một
số loài có thể tấn công trên cả thân và lá lúa như Bipolaris oryzae, Fusarium
moniliforme, Pyricularia oryzae, Sarocladium oryzae, Alternaria padwickii,
Rhizoctonia solani, Ustilaginoides virens…
Công trình nghiên cứu sau đó của Mew và Gonzales (1984-1986) bằng
phương pháp Blotter, đã ghi nhận được 20 loài nấm hiện diện trên 4744 mẫu hạt.
Các loại nấm gây bệnh trên hạt có tỷ lệ từ cao đến thấp như Trichoconiella
padwickii (96,6%), Curvularia spp. (87,8%), Sarocladium oryzae (55,6%), Phoma
spp. (40%), Nigrospora oryzae (38,3%), Gerlachia oryzae (28,7%), Perchslera
oryzae (24,4%), Fusarium moniliforme (21,8%), Tilletia barclayana (8,3%),
Phyllosticta glumarum (4,5%), Cercospora oryzae (3,9%), Nakataea sigmoidea
(1,3%) và Pyricularia oryzae (0,5%).
Đến năm 1989, kết quả nghiên cứu của Agarwal và ctv. đã chỉ ra 2 nhóm
nấm gây bệnh trên hạt lúa gồm:
+ Nhóm nhiễm trước thu hoạch: Pyricularia oryzae, Alternaria padwickii,
Fusarium moniliforme, Bipolaris oryzae, Nigrospora oryzae, Phoma sorghina,
Fusarium graminearum, Curvularia spp. và Epicoccum nigrum.
+ Nhóm nhiễm trong quá trình tồn trữ: Aspergillus, Penicilium, Absidia, Mucor,
Rhizopus, Chaetomium, Monilia và Streptomyces.
Nafula (1997) cũng đã công bố một kết quả nghiên cứu về thành phần nấm
gây hại trên hạt lúa. Tác giả này đã thu thập 6 mẫu hạt giống tại miền Tây Kenya và

ghi nhận được 8 loài nấm gây hại trên hạt, trong đó loài chiếm tỷ lệ cao là nấm
Acremonium sp. (34,1%), kế đến là Bipolaris oryzae (27%), Pyricularia oryzae

4


(20%), Fusarium moniliforme (8,2%), Nigrospora oryzae (4,7%), Fusarium
pallidoroseum (2,4%), Phoma sp. (2,35%) và Alternaria padwickii (1,25%).
Một nghiên cứu khác do IRRI công bố đã ghi nhận hơn 80 loài nấm hiện
diện trên 500.000 lô hạt giống, trong đó nấm Alternaria padwickii có tần số xuất
hiện rất cao (80-90%), kế đến là nấm Bipolaris oryzae, Curvularia lunata,
Fusarium semitectum, Fusarium moniliforme, Microdochium oryzae, Sarocladium
oryzae, Pinatubo oryzae, Pithomyces maydicus, Chaetomium globosum… (Mew và
Gonzales, 2002).
Ở Bangladesh, các nhà khoa học đã xác định được 16 loài nấm gây bệnh trên
hạt lúa ngoài đồng như Aspergillus heteromoplus, Aspergillus niger, Cladosporium
cladosporiodes, Curvularia lunata, Drechslera oryzae, Fusarium moniliforme,
Fusarium oxysporium, Nigrospora oryzae, Alternaria padwickii và nấm trong kho
vựa như Aspergillus candidus, A. clavatonanica, A. flavosoryzae, A. nidulans, A.
niger, A. surphurens, Alternaria padwickii, Penicilium, Rhizopus arrhizus,
Geotrichum sp. (trích dẫn từ Trần Thị Thu Thủy, 2005).
1.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong vụ Hè Thu và Thu Đông 1991 ở huyện Cai Lậy (Tiền Giang), 9 loài
nấm hiện diện trên hạt lúa đã được xác định, trong đó có 4 loài phổ biến như
Helminthosporium oryzae, Fusarium moniliforme, Trichoconis padwickii,
Curvularia lunata… (Võ Thanh Hoàng, 1999).
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hai (1999) đã ghi nhận có 11 loài nấm gây
bệnh lem lép hạt gồm Fusarium moniliforme, Curvularia lunata, Mucor sp., Tilletia
barclayana, Helminthosporium oryzae, Penicilium sp., Ustilago sp., Aspergillus
spp., Rhizopus sp., Pyricularia oryzae và Alternaria sp..

Phạm Văn Kim (2006) báo cáo có 13 loại nấm gây bệnh lem lép hạt trên lúa
bao gồm Helminthosporium oryzae, Alternaria padwickii, Nigrospora oryzae,
Sarocladium oryzae, Phoma sorghina, Tilletia barclayana, Curvularia lunata,
Fusarium moniliforme, Cercospora oryzae, Fusarium equiseti, Pyricularia oryzae,
Pinatubo oryzae và Trichothecium roseum.
Theo Hồ Văn Thơ (2007), 11 loài nấm gây bệnh trên hạt lúa ở An Giang và
Đồng Tháp đã được ghi nhận trong vụ Đông Xuân 2005-2006 và vụ Hè Thu 2006
bao gồm Cercospora oryzae, Trichoconis padwickii, Alternaria sp., Pyricularia
oryzae, Nigrospora spp., Fusarium spp., Tilletia barclayana, Trichothecium sp.,
Helminthosporium spp., Curvularia spp. và Diplodina sp..Tương tự Hồ Văn Thơ
5


(2007), Nguyễn Phạm Thanh Nguyên (2012) đã giám định được 15 loại nấm gây
hại trên hạt lúa tại Đồng Tháp trong vụ Hè Thu 2011 và Đông Xuân 2011-2012,
trong đó có những loại nấm mới xuất hiện là Ustilaginoides virens, Penicilium spp.,
Aspergillus spp., Mucor sp., Pithomyces sp. và Acremonium sp..
Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Tú (2007) tại tỉnh Tiền Giang và Long
An trong vụ Đông Xuân 2005-2006 và Hè Thu 2006 đã ghi nhận được 8 loại nấm
gây bệnh trên hạt là Fusarium sp., Helminthosporium sp., Curvularia sp.,
Trichoconis sp., Nigrospora sp., Tilletia sp., Trichothecium sp. và Diplodina sp.,
trong đó nấm Fusarium sp. và Nigrospora sp. có tần số xuất hiện cao.
Nguyễn Thị Hồng Diễm (2007) đã giám định được 6 loài nấm gây hại trên
20 mẫu lúa bệnh tại Vĩnh Long và Trà Vinh, gồm có Fusarium spp., Curvularia
spp., Nigrospora sp., Helminthosporium sp., Trichoconis padwickii và Diplodina
sp..Tương tự, Nguyễn Thị Ngọc Vẹn (2012) giám định được 15 loại nấm gây hại
trên hạt lúa tại Trà Vinh trong vụ Hè Thu 2011, trong đó có một vài nấm mới được
ghi nhận là Trichothecium sp., Chaetomium globosus, Pinatubo oryzae, Penicilium
sp., Aspergillus spp., Tilletia barclayana, Pithomyces sp., Ustilaginoides virens,
Cercospora spp. và Alternaria spp..

Trần Thị Thu Thủy (2011) cho biết trên các mẫu lúa thu thập tại các tỉnh
ĐBSCL đã phát hiện có 11 loài nấm gây bệnh trên hạt lúa bao gồm Pyricularia
oryzae, Trichoconis padwickii, Nigrospora oryzae, Fusarium sp., Alternaria sp.,
Curvularia lunata, Cercospora oryzae, Diplodina sp., Helminthosporium oryzae,
Trichothecium sp. và Tilletia barclayana.
Nguyễn Thanh Nam (2012) đã giám định được 14 loại nấm gây lem lép hạt
trên lúa tại tỉnh Hậu Giang trong vụ hè thu 2011 và Đông Xuân 2011-2012, bao
gồm Pyricularia oryzae, Fusarium moniliforme, Bipolaris oryzae, Alternaria
padwickii, Curvularia spp., Trichothecium sp., Pinatubo oryzae, Sarocladium
oryzae, Ustilaginoides virens, Tilletia barclayana, Nigrospora sp., Aspergillus sp.,
Penicilium sp. và Rhizopus sp..
Theo kết quả giám định thành phần nấm gây hại trên lúa tại Cần Thơ trong
vụ Đông Xuân 2011-2012 của Võ Thị Yến Nhi (2012) đã ghi nhận được 16 loại
nấm gây hại, gồm có Bipolaris oryzae, Trichoconis padwickii, Fusarium
moniliforme, Tilletia barclayana, Ustilaginoides virens, Curvularia spp.,
Nigrospora sp., Pinatubo oryzae, Trichothecium sp., Aspergillus spp., Penicilium

6


spp., Rhizopus sp., Pithomyces sp., Tetraploa aristata, Myrothecium sp. và
Acremonium sp.
1.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC LOÀI NẤM GÂY HẠI TRÊN LÚA
1.3.1 Curvularia sp.
Là tác nhân gây bệnh vết nâu trên lúa. Chi Curvularia thuộc bộ Moniliales,
lớp Deuteromycetes (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Đặc điểm của nấm: Theo Mew và Gonzales (2002), sợi nấm có vách ngăn,
phân nhánh, hơi đục đến nâu sáng, trong một số trường hợp có màu nâu đậm. Đính
bào đài màu nâu đậm, không phân nhánh, có vách ngăn, đôi khi bị cong và thắt lại ở
đầu. Bào tử nấm: màu nâu đậm, hình thuyền, đỉnh tròn, vách nhẵn, màu nâu sáng

đến nâu đậm, với ba vách ngăn; tế bào thứ 2 lớn hơn các tế bào 1, 3, 4; bào tử cong
lại ở tế bào thứ 2. Kích thước 16,33-24,84 µm × 7,36-13,34 µm (PDA); 17,48-27,37
µm × 8,28-13,11 µm (PSA) và 15,64-26,91 µm × 7,36-12,65 µm (MEA).
1.3.2 Fusarium sp.
Nấm thuộc bộ Moniliales, lớp Deuteromycetes (Vũ Triệu Mân và Lê Lương
Tề, 1998).
Đặc điểm của nấm: Sợi nấm không màu, có vách ngăn. Đính bào đài tạo tiểu
bào tử: mọc đơn, ở bên hông các sợi nấm khí sinh, hình dùi, thon dần về phía đỉnh.
Đính bào đài tạo đại bào tử: gồm một tế bào đáy có 2-3 ngăn. Tiểu bào tử: trong
suốt, hình thoi, hình trứng hoặc hình chùy, hơi dẹt ở hai đầu; một hoặc hai tế bào;
có thể phát triển đơn hoặc thành chuổi. Kích thước: 2,53-16,33 µm × 2,30-5,75 µm
(PDA); 5,06-14,26 µm × 1,61-4,83 µm (PSA) và 4,60-10,35 µm × 1,61-4,83 µm
(OA, oatmeal agar). Đại bào tử: không màu, cong như hình lưỡi liềm hoặc gần như
thẳng; vách mỏng; hai đầu nhọn, 3-5 vách ngăn, thường là 3 vách ngăn, hiếm khi có
6-7 vách ngăn. Kích thước: 18,86-40,71 µm × 2,76-4,60 µm (PDA); 16,10-35,42
µm × 2,07-4,60 µm (PSA) và 21,39-39,56 µm × 2,53-4,60 µm (OA) (Mew và
Gonzales, 2002).
1.3.3 Pinatubo oryzae
Là tác nhân gây bệnh thối hạt (Mew và Gonzales, 2002).
Đặc điểm của nấm: Sợi nấm trong suốt, có vách ngăn. Đính bào đài đơn
hoặc phân nhánh, ngắn, phân nhánh với mấu dạng răng nhỏ ở phần tận cùng. Bào
tử: hình bầu dục kéo dài, 1-2 tế bào, rất ít 3 tế bào, nhọn ở phần gốc và tròn ở đỉnh,
không màu. Kích thước: 5,75-12,88 µm × 2,70-6,21 µm (PDA); 5,75-12,88 µm ×
2,76-5,95 µm (PSA) và 5,75-11,73 µm × 2,53-5,06 µm (MEA) (Mew và Gonzales,
2002).
7


1.3.4 Trichoconis padwickii
Là tác nhân gây bệnh đốm vòng trên lúa. Nấm thuộc bộ Moniliales, lớp

Deuteromycetes (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Đặc điểm của nấm: Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, không màu khi còn
non, chuyển thành vàng cam khi trưởng thành, sợi nấm phân nhánh vuông góc. Bào
tử thẳng, hình dạng thay đổi với phần roi phụ dài, phần đầu có 3-5 vách ngăn, vách
dầy, tế bào thứ 2 tính từ gốc có kích thước lớn hơn các tế bào còn lại. Kích thước là
81,42-225,40 µm tính cả phần đuôi, bề ngang rộng nhất là 11,96-23,46 µm và bề
rộng nhất của phần đuôi 2,99-5,52 µm (PSA) (Mew và Gonzales, 2002).
1.3.5 Tilletia barclayana
Là tác nhân gây bệnh than đen trên lúa. Nấm thuộc lớp nấm đảm
Basidiomycetes, bộ Ustilaginales (Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Văn Thành, 2010).
Đặc điểm của nấm: Bào tử hình cầu đến gần giống hình cầu, nâu nhạt đến
nâu đậm với gai nhọn và kích thước: 22,5-26,0 µm × 18,0-22,0 µm (Mew và
Gonzales, 2002). Theo Võ Thanh Hoàng (1993), bào tử có hình khối cầu, vách dày,
màu nâu sậm, phủ nhiều gai dễ thấy. Gai trong suốt hay có màu nhạt, đầu nhọn, hơi
cong, dài 2,5-4,0 µm.
1.3.6 Nigrospora sp.
Là tác nhân gây bệnh chấm nâu và đốm hạt (Ou, 1972). Nấm thuộc bộ
Moniliales, lớp Deuteromycetes (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Đặc điểm của nấm: Sợi nấm màu nâu sáng, không phân nhánh, có vách ngăn.
Đính bào đài ngắn, mọc đơn. Bào tử hình cầu, nhẵn, bóng, có màu đen, 1 tế bào,
được tạo ra riêng rẻ ở đỉnh đính bào đài. Kích thước: 10,35-13,80 µm × 12,19-15,64
µm (PDA); 9,89-15,41 µm × 11,96-15,87 µm (PSA) và 10,12-14,72 µm × 10,1216,10 µm (MEA) (Mew và Gonzales, 2002).
1.3.7 Acremonium sp.
Nấm thuộc lớp Moniliales, ngành Deuteromycetes (Barnett và Hunter, 1998).
Đặc điểm của nấm: Cuống bào tử đính và thể bình mảnh khảnh, hầu hết mọc
đơn. Bào tử trong suốt, đơn bào. Một số loài gây héo mạch dẫn. Tiểu bào tử của
một số loài giống với tiểu bào tử của Fusarium (Barnett và Hunter, 1998). Bào tử
nấm dạng hình trụ, trong suốt, tương đối đồng nhất, các bào tử nhỏ tập hợp thành
một khối dạng hình cầu ở đỉnh ngọn của sợi nấm, bắt màu xanh của thuốc nhuộm
cotton blue. Các bào tử nhỏ này nối tiếp liên tục với nhau trông giống như những

bào tử lớn duy nhất dạng hình cầu, nhưng thực chất là sự nối tiếp liên tục giữa các
bào tử nhỏ với nhau chứ không kết nối (Nguyễn Thị Nhường, 2012).
8


1.3.8 Penicilium sp.
Nấm thuộc họ Eurotiaceae, bộ Eurotiales, lớp Plectomycetes (Cao Ngọc
Điệp và Nguyễn Văn Thành, 2010).
Đặc điểm của nấm: Khuẩn ty phân nhánh, nhiều khuấn ty có vách ngăn
ngang và ngay chính khuẩn ty này có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng để tạo ra
cọng bào tử và đính bào tử. Mỗi tế bào thường có một nhân, nhưng nhiều khi tế bào
có nhiều hơn một nhân, mỗi đoạn khuẩn ty có thể phát triển thành sợi khuẩn ty mới
(Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Văn Thành, 2010). Bào tử đính thường được sinh ra từ
các thể bình của một cuống được sinh ra ở những sợi nấm riêng lẻ. Bào tử đính đơn
bào, dạng hình cầu hoặc tròn, trong suốt hoặc hơi sậm màu khi hiện diện với số
lượng nhiều bào tử (Barnett và Hunter, 1998).
1.3.9 Aspergillus sp.
Nấm thuộc họ Eurotiaceae, bộ Eurotiales, lớp Plectomycetes (Cao Ngọc
Điệp và Nguyễn Văn Thành, 2010).
Đặc điểm của nấm: cành bào tử thẳng đứng, đơn bào, cuối cành bào tử có
hình cầu hoặc hình chùy, mang thể bình ở đỉnh hoặc toàn bộ bề mặt. Bào tử đơn
bào, hình cầu, màu sắc thường khác nhau tùy theo loài, bào tử mọc thành dạng
chuỗi (Barnett và Hunter, 1998).
1.3.10 Chaetomium globosus
Đặc điểm của nấm: Theo Nguyễn Thị Nhường (2012), nấm có quả thể hình
cầu, xung quanh được bao bởi rất nhiều phụ bộ, bên trong quả thể chứa rất nhiều
bào tử rất nhỏ, mịn, trong suốt có dạng như hạt cát. Bào tử có dạng hình elip, có
màu nâu sậm, không có vách ngăn. Đường kính trung bình của bào tử là 8,75µm
(Lâm Chí Tâm, 2012). Sợi nấm có vách ngăn, trong suốt. Quả nang tròn, hình bầu
dục, có màu ôliu, nâu hoặc đen, bao quanh những sợi dài, xoắn hoặc thẳng đứng,

phần phụ dạng sợi. Nang có bào tử hình bầu dục hoặc hình quả chanh, đơn bào,
thường có màu nâu (Nguyễn Thị Ngọc Vẹn, 2012). Quả thể dạng chai, màu đen,
đường kính 150-200 µm, sợi nấm nối vào nhau; Nang bào tử phát triển rất nhanh
sau 1-2 tuần, dạng hình cầu, rộng hình trái xoan hoặc nhọn, ít khi dài 8-10 µm, vách
nhẵn. Bào tử đính thường ít phát triển (Pitt và Hocking, 2009).
1.3.11 Bipolaris oryzae
Là tác nhân gây bệnh đốm nâu trên lúa. Nấm thuộc bộ Moniliales, lớp
Deuteromycetes (Trần Văn Hai, 1999). Giai đoạn sinh sản hữu tính là Ophiobolus
miyabeanus Ito và Kuribayashi thuộc ngành Ascomycetes (Vũ Triệu Mân, 2007).

9


Đặc điểm của nấm: Sợi nấm màu xám đến xám sậm hơi xanh, co vách ngăn.
Đính bào đài có vách ngăn, mọc đơn hoặc thành từng cụm, thẳng hoặc hơi cong,
thỉnh thoảng cong quặp, màu nâu nhạt đến nâu, mang bào tử ở đỉnh. Bào tử màu
nâu sậm đến màu nâu ô liu, thẳng hoặc hơi cong. Bào tử lớn nhất có thể đến 13 vách
ngăn. Đối với bào tử có 5-9 vách ngăn: kích thước 39,56-101,89 µm × 11,96-16,10
µm (PDA); bào tử có 4-11 vách ngăn: kích thước 43,47-101,43 µm × 12,19-16,10
µm (PSA) và bào tử có 5-11 vách ngăn: kích thước 59,80-106,03 µm × 10,12-16,33
µm (Mew và Gonzales, 2002).
1.3.12 Phoma sorghina
Đặc điểm của nấm: Sợi nấm màu nâu đậm, có vách ngăn, phân nhánh. Túi đài
màu nâu sẫm, hình cầu, có miệng nhỏ nhô ra. Bào tử thuôn có đế hình trứng, không
màu, đơn bào. Kích thước là 2,99-6,21 µm × 1,84-3,68 µm (PDA); 3,68-8,74 µm
×1,84-7,59 µm (PSA) và 3,45-6,67 µm × 1,38-4,60 µm (MEA) (Mew và Gonzales,
2002).
1.4

ĐẶC ĐIỂM CỦA HAI GIỐNG LÚA


1.4.1 Giống OM6976
Theo Trần Thị Cúc Hòa (2010), giống lúa có thời gian sinh trưởng đối với
lúa sạ là 95-97 ngày, lúa cấy là 100-103 ngày. Chiều cao cây 100-110 cm. Năng
suất trung bình có thể đạt 9 tấn/ha. Chống chịu rầy nâu và bệnh đạo ôn tốt, chống
chịu trung bình với bệnh vàng lùn, khả năng chịu phèn khá tốt. Cây có dạng hình
đẹp, rất cứng, khả năng đẻ nhánh khỏe, bông to, chùm, đóng hạt dầy, hơi dai hạt.
Hạt gạo thon dài, hơi bị bạc bụng, gạo có hàm lượng sắt cao. Hàm lượng amylose:
24-25%, cơm hơi mềm khi để nguội. Trọng lượng 1000 hạt: 25-26 g.
1.4.2 Giống OM4218
Giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 90-95 ngày. Chiều cao cây: 85-90 cm.
Năng suất bình quân: 6-8 tấn/ha; thích nghi cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu. Hơi
nhiễm bệnh cháy lá (cấp 3), nhiễm rầy nâu (cấp 5-7). Cây có khả năng đẻ nhánh
khá, dạng hình còn phân ly; bông dài, khoe, lá cờ nhỏ, ngắn. Hạt gạo dài, trong, vỏ
trấu mỏng. Trọng lượng 1.000 hạt: 25,1 g (Giống Đồng Tháp, 2009).

10


×